Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

40 đề đọc HIỂU NGỮ LIỆU văn HOC 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.41 KB, 93 trang )

Đề 1 :
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu
thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính
khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong
hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường,
không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc
đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật
ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi
cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì
thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người,
không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như
không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối
với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên
đường đời.
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB
Giáo dục, 2015, tr.70 – 71)
Câu 1. Trong đoạn văn thứ nhất, người có tính khiêm tốn có biểu hiện như nào?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn
văn thứ nhất?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy
là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa đại dương bao
la”.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn
phải học thêm, học mãi mãi? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)


Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho
những ai muốn thành công trên đường đời”.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
I

Câu

Nội dung
ĐỌC HIỂU

Điểm
3.0


1

Người có tính khiêm tốn có biểu hiện:
-Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn
phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi
nhiều thêm nữa.
- Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành
công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng
cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn
luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa

0.25

0.25


2

- Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho
0.25
mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm…
- Tác dụng của biện pháp liệt kê: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc
hơn những biểu hiện của lòng khiêm tốn.
0.25

3

Tài nghệ của mỗi người quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như
“những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, mà kiến thức của loài
người lại mênh mông như đại dương bao la. Vì thế cần khiêm tốn
để học hỏi.

1.0

4

-Đồng tình với quan điểm trên
-Vì:
+ Tài năng là cái vốn có, nó chỉ thực sự phát huy khi ta có kiến
thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Kiến thức là đại dương, không chỉ vậy mỗi ngày lượng kiến
thức mới lại có thêm. Bởi vậy chúng ta cần liên tục trau dồi để
làm phong phú tri thức của bản thân.

1.0


II

LÀM VĂN
1

Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn là
một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên
đường đời”.

2.0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có đủ mở đoạn, thân
đoạn, kết đoạn

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “Khiêm tốn là một điều
không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”.

0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút
ra bài học nhận thức và hành động về vấn đề nghị luận. Học sinh
có nhiều cách trình bày khác nhau, có thể đảm bảo các ý sau:
* Giới thiệu vấn đề
* Giải thích vấn đề
- Khiêm tốn: là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không đề cao


1.0


cái mình có và luôn coi trọng người khác.
- Thành công là là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện
được mục tiêu đề ra.
⟹ Khiêm tốn và thành công có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
chỉ khi bạn có lòng khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự
trên đường đời.
*Bàn luận vấn đề
- Vì sao phải khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự.
+ Cá nhân dù có tài năng đến đâu cũng chỉ là giọt nước bé nhỏ
giữa đại dương bao la. Bởi vậy cần học nữa, học mãi để làm đầy,
làm phong phú vốn tri thức, sự hiểu biết của bản thân.
+ Chúng ta đạt được thành công mà không khiêm tốn dẫn đến
thói tự cao, tự đại, đề cao thái quá thành tích của bản thân, không
chịu tiếp tục cố gắng, tất yếu sẽ dẫn đến thất bại.
+ Khi đạt được thành công bước đầu, nếu có lòng khiêm tốn,
không ngừng học hỏi thêm chúng ta sẽ đạt được thành công lớn
hơn, vinh quang hơn.
- Ý nghĩa của lòng khiêm tốn:
+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người biết nhìn xa, trông rộng.
+ Khiêm tốn giúp hiểu mình, hiểu người.
* Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.
+ Phê phán những kẻ thiếu khiêm tốn, luôn tự cao tự đại, cho
mình tài giỏi hơn những người khác.
+ Học lối sống khiêm tốn giúp chúng ta ngày càng hoàn thiện
mình và không ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được thành công
trong cuộc sống.

d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về vấn đề cần nghị luận

0.25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu theo quy tắc

0.25

Đề 2 :
A. PHẦN ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 – 4.
Có rất nhiều người đinh ninh rằng hiện tại của mình đã được số mệnh
định sẵn, nhưng thực ra không phải như vậy. Khả năng kỳ diệu nhất của con
người đó là có được quyền tự do chọn lựa, chọn lựa một thái độ, chọn lựa một
cách sống, một cách nhìn…Chúng ta vẫn quen đổ lỗi cho những người khác. Có
những lúc tôi cũng cho là mình kém may mắn, nhưng rồi tôi hiểu ra rằng không
ai có thể kiểm soát được những biến cố xảy đến, nhưng mỗi người luôn có
quyền chọn lựa cách đối phó với chúng.
Những người suy sụp tinh thần hay thất bại, thường đưa ra những lý do
như là: do không có tiền, không có thời gian, do kém may mắn, do quá mệt mỏi


hay tâm trạng chán nản… để biện minh cho việc bỏ qua những cơ hội thuận lợi
trong cuộc sống. Nhưng sự thực chỉ là do họ không biết sử dụng quyền được
lựa chọn của mình. Chính vì thế, họ chỉ là đang tồn tại chứ không phải đang
sống thực sự. Điều đó cũng giống như việc bạn muốn mở khóa để thoát khỏi nơi
giam cầm, nhưng lại không biết rằng chiếc chìa khóa đang ở ngay trong chính
bản thân mình, trong cách suy nghĩ của mình. Cuộc sống là do chúng ta lựa
chọn chứ không phải do may rủi. Bản chất của sự việc xảy đến không quan

trọng bằng cách chúng ta đối phó với nó. Chính điều chúng ta chọn để nghĩ và
chọn để làm mới là quan trọng hơn cả.
(Theo />Câu 1. Khả năng kì diệu của con người được nói đến là gì? (0,5 điểm)
Câu 2. Những người nào được xem là những người đang tồn tại chứ không phải
sống thực sự? (0,5điểm)
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả “Bản chất của sự việc
xảy đến không quan trọng bằng cách chúng ta đối phó với nó” (1,0 điểm)
Câu 4. Anh/chị đồng tình với quan điểm “Cuộc sống là do chúng ta lựa chọn
chứ không phải do may rủi” không? Vì sao? (1,0 điểm)
B. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1. ( 2,0 điểm)
Từ gợi ý phần Đọc hiểu trên, anh (chị) hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về việc chọn để nghĩ và chọn để làm trong
cuộc sống.
PHẦN
A (3
điểm)

Câu
1

2

3

Nội dung
Khả năng kỳ diệu nhất của con người đó là có được quyền
tự do chọn lựa, chọn lựa một thái độ, chọn lựa một cách
sống, một cách nhìn
- Những người suy sụp tinh thần hay thất bại, thường đưa

ra những lý do để biện minh…
- Không biết sử dụng quyền được lựa chọn của mình.
Bản chất của sự việc xảy đến không quan trọng bằng cách
chúng ta đối phó với nó
- Bản chất của sự việc xảy đến rất đa dạng, bất ngờ, không
thể lường trước được.
- Con người cần chọn cách ứng phó phù hợp với hoàn
cảnh để vượt qua, mới là điều quan trọng.
(Chấp nhận những cách diễn đạt tương đồng)

Điêm
0,5

0,5

0,5
0,5


4

Cuộc sống là do chúng ta lựa chọn chứ không phải do
may rủi
- Đồng tình hoặc không đồng tình
- Lí giải
- Chính tả, dùng từ, ngữ pháp
PHẦN Câu 1. Suy nghĩ của mình về việc chọn để nghĩ và chọn để làm trong
B
cuộc sống
(7 điểm) a. Đảm bảo cấu trúc thân mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn

b. Nội dung.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
- Suy nghĩ về vấn đề nghị luận
+ Trong cuộc sống, luôn có rất nhiều điều xảy ra, đôi khi là những
trở ngại rất lớn nên phải tính toán, tìm ra những giải pháp hợp lí nhất
đề giải quyết.
+ Từ những định hướng đã được xác định, con người bắt đầu quá
trình thực hiện công việc.
+ Đối với giải quyết sự việc, nghĩ và làm là một quá trình liên tục,
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,..
- Bài học bản thân
c. Chính tả, dùng từ, đặt câu
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ nhưng phải hợp lí.
(Đây là phần điểm mang tính khuyến khích, khi tổng điểm chưa đạt
tới 2,0 điểm)
Đề 3
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Jonathan, một người có bộ óc thông minh, nhanh nhạy trong những phân
tích về tình hình kinh tế, ông sống và làm việc hết sức chăm chỉ. Hiện Jonathan
đang là một tỉ phú. Và Authur cũng là một người có trí thông minh không kém,
chỉ cần ba mươi phút để giải ô chữ của tờ NewYork Times, phân tích tình hình
kinh tế Mĩ Latinh trong vòng nửa giờ và tính nhẩm nhanh hơn hầu hết mọi
người dù họ có dùng máy tính. Nhưng hiện giờ, Authur đang là tài xế của
Jonathan. Điều gì giúp Jonathan đường hoàng ngồi ở băng ghế sau của xe
limousine còn Authur thì ở phía trước cầm lái? Điều gì phân chia mức độ thành
đạt của họ? Điều gì giải thích sự khác biệt giữa thành công và thất bại?
Câu trả lời nằm trong khuôn khổ một cuộc nghiên cứu của trường đại
học Standford. Những nhà nghiên cứu tập hợp thật đông những trẻ em từ 4 đến

6 tuổi, sau đó đưa chúng vào một căn phòng và mỗi em được phát một viên kẹo.
Chúng được giao ước: có thể ăn viên kẹo ngay lập tức hoặc chờ thêm mười lăm
phút nữa sẽ được thưởng thêm một viên kẹo cho sự chờ đợi. Một vài em ăn kẹo
ngay lúc đó. Những em khác thì cố chờ đợi để có phần kẹo nhiều hơn. Nhưng ý

0,25
0,5
0,25
2,0
0,25
0,25
1,0

0,25
0,25
+
0,25
hoặc
+ 0,0


nghĩa thực sự của cuộc nghiên cứu chỉ đến mười năm sau đó, qua điều tra và
theo dõi sự trưởng thành của các em. Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng
những đứa trẻ kiên trì chờ đợi phần thưởng đã trưởng thành và thành đạt hơn
so với những trẻ vội ăn ngay viên kẹo.
Điều đó được giải thích ra sao? Điểm khác biệt mấu chốt giữa thành
công và thất bại không chỉ đơn thuần là làm việc chăm chỉ hay sở hữu bộ óc
của thiên tài mà đó chính là khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời.
Những người kiềm chế được sự cám dỗ của “những viên kẹo ngọt” trên đường
đời thường vươn tới đỉnh cao thành công. Ngược lại, những ai vội ăn hết phần

kẹo mình đang có thì sớm hay muộn cũng sẽ rơi vào cảnh thiếu thốn, cùng kiệt.
(…) Có thể nói, cuộc đời như một viên kẹo thơm ngọt, nhưng khi nào thưởng
thức và thưởng thức nó như thế nào thì đó là điều chúng ta phải tìm hiểu.
(Joachim de Posada & Ellen Singer – Không theo lối mòn, NXB Tổng
hợp TP.Hồ Chí Minh, 2016, tr.03)
Câu 1. Theo tác giả,ông Jonathan và ông Authur giống và khác nhau ở điểm
nào?
Câu 2. Từ câu chuyện về ông Jonathan và Authur, tác giả chỉ ra điểm khác biệt
mấu chốt giữa thành công và thất bại là gì?
Câu 3. Ngoài sự lí giải của tác giả, anh/chị hãy chỉ ra ít nhất 2yếu tố khác tạo
nên thành công theo quan điểm của mình.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình khi tác giả cho rằng “cuộc đời như một viên kẹo
thơm ngọt” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1(2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) về khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời của bản thân
để vươn tới thành công.
II. Đáp án và thang điểm
Phần Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3.0
Ông Jonathan và ông Authur giống và khác nhau ở chỗ:
- Giống: đều có bộ óc thông minh, nhanh nhạy
1
0.5
- Khác: Ông Jonathan là tỉ phú. Ông Authur là người lái

xe cho Jonathan.
2 Từ câu chuyện về ông Jonathan và Authur, tác giả chỉ ra 0.5
điểm khác biệt mấu chốt giữa thành công và thất bại là:
khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời, kiềm chế
được sự cám dỗ trên đường đời.


3

4

II
1

Ngoài sự lí giải của tác giả, chỉ ra một điểm khác biệt
tạo nên thành công và thất bại theo quan điểm của mình:
Học sinh chọn ít nhất 2 lí giải khác, miễn là hợp lí (mỗi
lí giải đúng đạt 0.5 điểm):
- Những mục tiêu và quyết định đúng đắn.
- Sự đam mê và kiên trì.
- Sử dụng thời gian khôn ngoan…
Học sinh nêu ý kiến của mình và lí giải được quan điểm
đó. Học sinh có thể trả lời:
- Đồng tình, vì: tác giả cho rằng cuộc đời như một viên
kẹo thơm ngọt là một ví von để chỉ cuộc đời rất nhiều
cám dỗ ngọt ngào đòi hỏi con người phải tỉnh táo kiềm
chế để vươn tới thành công.
- Đồng tình nhưng bổ sung thêm ý kiến riêng: vì cuộc đời
có thể như viên kẹo thơm ngọt nhưng cũng có thể như
viên thuốc đắng, quan trọng là thái độ ứng phó với cám

dỗ cũng như trở ngại để vươn tới thành công.
- Nếu học sinh trả lời không đồng tình, nhưng giải thích
hợp lí vẫn cho điểm.
LÀM VĂN
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy
viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về khả năng trì
hoãn những mong muốn tức thời của bản thân để
vươn tới thành công.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
quy nạp, tổng – phân – hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: khả năng trì
hoãn những mong muốn tức thời của bản thân để vươn
tới thành công.

1.0

1.0

7.0
2.0

0.25
0.25


c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
Học sinh chọn lựa các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm ro
các ý sau:

- Giải thích vấn đề:
+ Khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời: Cái có
thể làm được trong điều kiện nhất định là làm chậm lại,
kéo dài những ham muốn, mong muốn đang diễn ra ngay
lúc đó.
+ Vấn đề nghị luận: là khả năng kiềm chế cám dỗ, ham
muốn tức thì của bản thân để đạt được kết quả, mục tiêu
xa hơn.
- Bàn luận:
+ Cuộc đời ẩn chứa rất nhiều cám dỗ ngọt ngào mà con
người khó vượt qua, dễ dẫn đến ham muốn tức thì,
hưởng thụ tạm thời và dễ dẫn đến thất bại.
+ Nếu biết vượt qua những cám dỗ tức thì đó có thể đưa
con người tới những mục tiêu xa hơn, những kết quả to
lớn hơn.
- Bài học: Để làm được điều đó đòi hỏi con người phải
hiểu ro điểm yếu, điểm mạnh của bản thân, phải có mục
tiêu, kế hoạch và quyết tâm hành động, phải biết kiên
nhẫn, tỉnh táo trước cám dỗ,…
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách
diễn đạt mới mẻ
Đề 4 : Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

1.0

0.25
0.25


“Theo Tiến sĩ Vũ Thu Hương, chuyên gia tâm lý giáo dục, các “giang hồ”
mạng truyền cảm hứng cho giới trẻ chẳng khác nào sự nguy hại của trò chơi
“Cá voi xanh”, “Thử thách momo” mà phụ huynh lo lắng bấy lâu. “Hiện tượng
này đặc biệt nguy hiểm, bởi việc học sinh thần tượng những "giang hồ" mạng
có thể là một trong những nguyên nhân khiến bạo lực học đường gia tăng.
Những hành vi vi phạm pháp luật được cổ vũ như hành động anh hùng sẽ góp
phần làm tăng các vụ án nghiêm trọng về cả mức độ lẫn số lượng”, Tiến sĩ Vũ
Thu Hương phân tích (.....).
Tâm lý lứa tuổi với sở thích vượt khỏi sự hiểu biết của phụ huynh cùng những
ảnh hưởng của đám đông bạn bè khiến cho “văn hóa thần tượng” của giới trẻ
ngày càng khó nắm bắt, khó kiểm soát. Nhiều xu hướng thần tượng lệch lạc


hiện diện rõ hơn. Hành động của giới trẻ với cộng đồng cũng có nhiều biểu
hiện không giống với thế hệ trước (.....).
Xu hướng thần tượng đến mê muội, cảm tính đang trở thành mối lo ngại về
những hành vi lệch chuẩn của một bộ phận thanh niên. Để ngăn chặn xu hướng
này, không chỉ trông cậy sự vào cuộc, quản lý của cơ quan chức năng mà hơn
hết là sự chung tay của gia đình, nhà trường trong tuyên truyền, nâng cao khả
năng thẩm mỹ và nhân cách, đạo đức đối với giới trẻ”
(Trích “Thần tượng” lệch lạc - Hồi chuông báo động trong giới trẻ, theo
Hoàng Lân, báo Hà Nội mới)
Câu 1 (0.5điểm) Xác định nội dung chính của văn bản trên ?
Câu 2 (0.5điểm) Theo tác giả, hậu quả của việc giới trẻ thần tượng các hiện
tượng giang hồ “mạng” là gì ?
Câu 3 (1.0điểm) Theo anh chị, tại sao một bộ phận giới trẻ ngày nay lại thần
tượng các hiện tượng “giang hồ” trên mạng xã hội ?
Câu 4 (1.0điểm) Anh/ chị có đồng tình với quan điểm cho rằng : “ việc học
sinh thần tượng những "giang hồ" mạng có thể là một trong những nguyên

nhân khiến bạo lực học đường gia tăng” ? Vì sao ?
Phần II. Làm văn ( 7điểm)
Câu 1 (2điểm) : Từ những thông tin của văn bản phần đọc hiểu, anh / chị hãy
viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ ) bàn về lẽ sống đẹp cho
giới trẻ ngày nay.


Phần Câu
1
I

2
3

4

1
II

Nội dung
Điểm
ĐỌC HIỂU
3.0
- Nội dung chính bàn về xu hướng thần tượng lệch lạc đáng báo
0.5
động trong giới trẻ
- Hậu quả : khiến bạo lực học đường gia tăng. ; sẽ góp phần làm
0.5
tăng các vụ án nghiêm trọng về cả mức độ lẫn số lượng
- Nguyên nhân: do thiếu hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức và

pháp luật, đua đòi theo đám đông, tâm lý tò mò, thích nổi loạn để
1.0
khẳng định bản thân, không ý thức được hậu quả...
- Học sinh trả lời ngắn gọn ro ý theo quan điểm cá nhân
- Học sinh giải thích hợp lí, tránh lối diễn đạt chung chung hoặc
sáo rỗng
0.5
(hiện tượng giang hồ mạng thường gắn liền với hành vi bạo lực và
0.5
các tệ nạn xã hội khác; từ đó sẽ kích động giới trẻ adua, học đòi
dùng bạo lực để giải quyết các mâu thuẫn, hoặc khẳng định bản
thân,...)
LÀM VĂN
7.0
Viết một đoạn văn với chủ đề : lẽ sống đẹp cho giới trẻ ngày nay
2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, 0.25
tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: lẽ sống đẹp
0.25
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm ro
Có thể theo hướng sau:
- Giải thích được lẽ sống đẹp là gì (tuân theo các chuẩn mực đạo đức
pháp luật, phát huy được năng lực sở trường của bản thân, sống nhân
hậu, sống có ích,..)
- Bàn luận được về vai trò, giá trị của lẽ sống đẹp :
1.0

+ Sống đẹp mang lại hạnh phúc cho bản thân và những điều tốt đẹp
cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cộng đồng nói chung (dẫn
chứng..)
+ Sống đẹp không đồng nghĩa với một cuộc sống giàu có dùng tiền
bạc để làm từ thiện nhằm đánh bóng tên tuổi , hay một cuộc sống
nổi tiếng mà tai tiếng,... (dẫn chứng..)
- Rút ra được bài học cho bản thân – làm thế nào để hình thành nếp
sống đẹp
d. Sáng tạo
0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ riêng sâu sắc về vấn đề nghị
luận nhưng cần phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.


e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Đề 5 : I ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
“ Nhiều người chúng ta từ lâu đã quen đối phó với cuộc sống và hoàn cảnh
thay vì hãy hành động. Chúng ta để thái độ người khác chi phối cảm nhận của
mình về bản thân. Để có sự lựa chọn hành động một cách kín đáo thay vì đối
phó, chúng ta cần có sự suy nghĩ chín chắn. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về bản
thân, cam kết giữ vững lập trường thay vì sự phụ thuộc vào ý kiến người khác là
điều góp phần thiết lập nên cái nhìn tổng quát về bản chất của mỗi cá nhân.
Đối với nhiều người đây là một bước tiến vĩ đại.
Khi quyết định chịu trách nhiệm về bản thân và cố gắng kiểm soát mọi
hành động và cảm xúc cho phù hợp với từng hoàn cảnh, chúng ta đã tạo tiền đề
cho việc hình thành những mối quan hệ tốt đẹp. Nhiều người tỏ ra không thích
“sự độc lập” mà chúng ta lựa chọn, bởi điều đó đồng nghĩa với việc họ không
còn có khả năng kiểm soát hành động của chúng ta nữa. Việc giải phóng bản

thân khỏi sự kiểm soát của người khác có lợi cho cả hai bên. Mỗi lần áp dụng
cách cư xử này, bạn sẽ cảm nhận được nguồn sức mạnh tiềm ẩn mà bạn chưa
từng biết mình đang sở hữu.
Hành động thay vì đối phó không chỉ hữu ích trong những cuộc chạm
trán gây go. Và việc tự giác chịu trách nhiệm về hành vi của mình là một yêu
cầu quan trọng.”
( “Khi thay đổi thế giới sẽ đổi thay”- Karen Casey,
NXB Tổng hợp TP. HCM, 2010, tr.72)
Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Câu 1(NB): Dựa vào đoạn trích hãy cho biết điều “góp phần thiết lập nên cái
nhìn tổng quát về bản chất của mỗi cá nhân” là gì?
Trả lời: Điều góp phần thiết lập nên cái nhìn tổng quát về bản chất của mỗi
cá nhân: “Sẵn sàng chịu trách nhiệm về bản thân, cam kết giữ vững lập trường
thay vì sự phụ thuộc vào ý kiến người khác.”(0.5 điểm)
Câu 2(NB):Theo tác giả, tại sao “Nhiều người tỏ ra không thích “sự độc lập”
mà chúng ta lựa chọn”? (0.5 điểm)
Trả lời:Theo tác giả, “Nhiều người tỏ ra không thích “sự độc lập” mà chúng ta
lựa chọn” vì nó đồng nghĩa với việc họ không còn có khả năng kiểm soát hành
động của chúng ta nữa.
Câu 3 (TH): Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Việc giải phóng bản
thân khỏi sự kiểm soát của người khác có lợi cho cả hai bên” ?
Trả lời: Có thể hiểu về ý kiến: “Việc giải phóng bản thân khỏi sự kiểm
soát của người khác có lợi cho cả hai bên”như sau:

0.25


-Đối với người bị kiểm soát: khiến họ tự tin, phát huy ưu thế của bản
thân.(0.5 điểm)

- Đối với người kiểm soát: học được cách tôn trọng người khác, từ đó có
được mối quan hệ bình đẳng, hài hòa.(0.5 điểm)
Câu 4 (VD): Bài học có ý nghĩa mà anh/chị rút ra cho bản thân từ việc
đọc văn bản trên?
Trả lời: Có thể rút ra những bài học khác nhau:
Phải có sự độc lập trong suy nghĩ và hành động; chịu trách nhiệm về suy
nghĩ và bản thân,… (1.0 điểm)
.II LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1 ( 2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc-hiểu, anh/chị viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) nêu ý kiến của mình về sự cần thiết của “việc tự giác chịu trách nhiệm về
hành vi” đối với bản thân của mỗi người trong cuộc sống.
Trả lời:
a.Đảm bảo cấu trúc đoạn văn:
HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phânhợp, móc xích, song hành.(0,25 điểm).
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:(0,25 điểm)
Nêu kiến của bản về sự cần thiết của “việc tự giác chịu trách nhiệm về hành vi”
đối với bản thân của mỗi người trong cuộc sống
c.Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)
Học sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề một cách
mạch lạc sáng ro. Có thể trình bày theo hướng sau:
-“Việc tự giác chịu trách nhiệm về hành vi” là một biểu hiện của lòng tự
trọng, khiến con người trưởng thành hơn, không dựa dẫm vào người khác…
-“Việc tự giác chịu trách nhiệm về hành vi” là cần thiết để cải thiện các
mối quan hệ, giúp xã hội phát triển
d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu.
(0,25 điểm)
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới lạ, suy nghĩ sâu sắc.(0,25 điểm)
Đề 6 : PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

[...]Cứ đến chủ đề về ơn nghĩa sinh thành thì ngập tràn hộp thư “Thay
lời muốn nói” sẽ là những câu xin lỗi ba mẹ từ các bạn trẻ. Là những lời xin lỗi
được gửi đến những bậc ba mẹ còn sống. Mà, nội dung của những lời xin lỗi
cũng... na ná nhau, kiểu như: “Con biết ba mẹ rất cực khổ vì con... Con biết
con đã làm cho ba mẹ buồn rất nhiều. Con xin lỗi ba mẹ”. Xin lỗi, nhưng mình
hay gọi đây là “những lời xin lỗi mang tính phong trào ”, và những áy náy ray
rứt này là “những áy náy ray rứt theo làn sóng”, mỗi khi có ai hay có chương
trình nào gợi nhắc, thì các bạn mới sực nhớ ra. Mà khổ cái, bản thân những lời


xin lỗi ấy sợ rằng khó làm người được xin lỗi vui hơn, bởi vì đâu đợi tới chính
họ, ngay cả chúng mình là những người làm chương trình đây cũng đều hiểu
rằng, có lẽ chỉ vài ngày sau chương trình, cùng với nhịp sống ngày càng nhanh
ngày càng vội, cùng với lịch đi học, đi làm, đi giải trí sau giờ học, giờ làm...,
những lời xin lỗi ấy sợ rằng sẽ sớm được vứt ra sau đầu; và những cảm giác áy
náy, ăn năn ấy sẽ sớm chìm sâu, chẳng còn mảy may gợn sóng. Cho đến khi...
lại được nhắc mà sực nhớ ra ở lần kể tiếp.Điều đó, đáng buồn là một sự thật ở
một bộ phận không nhỏ những người trẻ, bây giờ.
(Thương còn không hết..., ghét nhau chi, Lê Đỗ Quỳnh Hương, Nxb Trẻ,
tr.31-32)
1.Chỉ ra những nghịch lí trong những lời xin lỗi của các bạn trẻđược nêu trong
đoạn trích. (0.5 điểm)
2.Tác giả thể hiện tâm trạng như thế nào trước thực trạng những lời xin lỗi
phong trào tràn ngập mỗi dịp làm về chủ đềơn nghĩa sinh thành? (0.5 điểm)
3.Theo anh/chị, nguyên nhân nào dẫn tới những lời xin lỗi mang tính phong
trào và những áy náy ray rứt theo làn sóng trong ứng xử của một bộ phận
không nhỏ những người trẻ ngày nay? (1.0 điểm)
4. Theo anh/chị, điều gì quan trọng nhất trong một lời xin lỗi? Vì sao? (1.0
điểm)
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)Từ thông điệp của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy
viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng
cách.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần Câu/Ý
Nội dung
Điểm
I
Đọc hiểu
3.0
1
Những nghịch lí trong những lời xin lỗi của các bạn 0.5
trẻđược nêu trong đoạn trích:
- Nội dung lời xin lỗi na ná nhau, không xuất phát từ
tình cảm chân thành của con cái với đấng sinh thành;
- Tâm trạng của người xin lỗi: áy náy ray rứt theo làn
sóng, xuất hiện rồi tan biến ngay sau đó.
- Người được nhận lời xin lỗi: khó có thể vui hơn.
2
Trước thực trạng những lời xỉn lỗi phong trào tràn ngập
0.5
mỗi dịp làm về chủ đề về ơn nghĩa sinh thành, tác giả thể
hiện tâm trạng băn khoăn, lòng ngậm ngùi buồn.
3
Học sinh có thể để xuất những nguyên nhân khác nhau.
1.0
Yêu cầu hợp lí và thuyết phục
Gợi ý:
-Tâm lí e ngại thể hiện tình cảm của người Á Đông.
-Lối sống hời hợt, thiếu sâu sắc.



4

II
1

- Bị cuốn theo nhịp sống vội vã khiến con người dễ quên
đi những việc ân nghĩa.
Học sinh có thể có nhiều lựa chọn trả lời.
Gợi ý: Sự chân thành; Thái độ hối lỗi...
Ví dụ: Điều quan trọng nhất trong một lời xin lỗi là
thái độ chân thành. Vì một lời xin lỗi chân thành cho thấy sự
hối lỗi thực sự, tỏ ro người xin lỗi muốn được cảm thông, tha
thứ và muốn khắc phục, sửa chữa lỗi lầm mình mắc phải.
Làm văn
Từ thông điệp của đoạn trích, hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ với chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng
cách.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn
nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết
đoạn kết luận được vấn đề.
( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo
lí: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng
tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là
nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài
học nhận thức và hành động. Cụ thể:

c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy câu chuyện
trong phần Đọc hiểu ) để nêu vấn đề cần nghị luận.
c.2. Các câu phát triển đoạn:
- Giải thích: Lời xin lỗi là lời nói, hành động thể hiện sự
nhận thức và hối lỗi của mình khi có những suy nghĩ, hành
động sai trái.
- Bàn luận:
+ Có nhiều cách để thực hiện lời xin lỗi, tuy nhiên để lời
xin lỗi có giá trị cao nhất, cần thực hiện nó đúng cách.
+ Xin lỗi đúng cách sẽ dễ nhận được sự đồng cảm tha
thứ hơn.
+ Xin lỗi đúng cách sẽ giúp bạn thoải mái hơn vì được
giải tỏa mặc cảm tội lỗi.
+ Xin lỗi đúng cách cũng góp phần nâng cao phẩm giá,
nhân cách của bạn.
c.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động
phù hợp: Cần rèn luyện cho mình một cái tâm chân thành để
khi sai lỗi, biết nhận lỗi và thực hiện việc hối lỗi đúng đắn.

1.0

2.0

0.25

0.25
1.00


d. Sáng tạo

0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận.
Đề 7 : I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Nhà tâm lí học Angela Lee Duckworth đã bỏ ra nhiều năm tìm hiểu về chìa
khoá để thành công. Sau thời gian nghiên cứu, bà chỉ ra rằng: Điều cơ bản làm
nên thành công của con người là sự bền bỉ. Bà nói: “Bền bỉ là sự đam mê, tính
kiên trì cho những mục tiêu dài hạn. Bền bỉ là có khả năng chịu đựng khó khăn.
Bền bỉ là tập trung vào tương lai của mình một cách liên tục, không phải tính
theo tuần, theo tháng mà là năm. Bền bỉ là làm việc thật chăm chỉ để biến
tương lai thành hiện thực. Bền bỉ là việc sống một cuộc đời như thể nó là một
cuộc chạy marathon, chứ không phải là một cuộc đua nước rút”. Không phải
chỉ số IQ, không phải ngoại hình, hay sức mạnh thể chất, hay kỹ năng xã hội.
Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công.
Sân vườn nhà tôi có bày những cái ghế đá, trên một trong những cái ghế ấy
có khắc dòng chữ: “Cây kiên nhẫn đắng chát nhưng quả nó rất ngọt.” Nếu
không có những giờ ngồi kiên trì từ ngày này qua ngày khác trong phòng suốt
nhiều năm liền của những con người bền bỉ cống hiến như thế, chúng ta đã
không có Hesman, One Piece, Sherlock Holmes, Tarzan, Doraemon. Không có
sự bền bỉ, sẽ không có bất cứ thứ gì vĩ đại được sinh ra trên đời. Bóng đèn điện,
định luật bảo toàn năng lượng, thuyết tương đối, máy bay và nhiều phát minh
khác. Nếu không có những giờ kiên tâm hy sinh thầm lặng hay nhẫn nại làm
việc của con người, nhân loại sẽ tổn thất biết bao.
Hôm trước một anh bạn gửi cho tôi câu danh ngôn: “Những người đứng đầu
trên thế giới đều là những người bình thường với ý chí phi thường.” Nên ta làm
gì không quan trọng. Quan trọng là ta có làm cho đến khi ra được kết quả
mong muốn hay không. Người ta thường nhấn mạnh tới việc sống phải có ước
mơ, hoài bão nhưng theo tôi cái khó là kiên trì từng ngày vươn tới nó.
(Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, NXB Nhã

Nam, 2017)
Câu 1. Tác giả đề cập đến yếu tố nào được coi là điều cơ bản làm nên thành
công của con người ?
Câu 2. Theo anh (chị) vì sao tác giả cho rằng bền bỉ là sống một cuộc đời như
thể nó là một cuộc chạy marathon?
Câu 3. Việc tác giả liệt kê các nhân vật văn học nổi tiếng: “Hesman, One Piece,
Sherlock Holmes, Tarzan, Doraemon” có tác dụng gì?
Câu 4. Anh chị đồng tình hay không đồng tình với ý kiến “Những người đứng
đầu trên thế giới đều là những người bình thường với ý chí phi thường.”? Vì
sao?


II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn
văn( khoảng 200 chữ) về điều quan trọng nhất để có được thành công trong
cuộc đời ?
II. Đáp án và thang điểm

Nội dung
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu:
Câu 1Cơ Điều cơ bản làm nên sự thành công của con người là sự bền bỉ.
Câu 2

Vì cuộc chạy marathon là một cuộc chạy dài, người muốn chiến
thắng cần nỗ lực liên tục trong suốt cuộc hành trình . Bền bỉ cũng
cần cố gắng liên tục không ngừng nghỉ như thế

Câu 3


Tác dụng của việc liệt kê:
+ Các nhân vật văn học đều rất nổi tiếng, rất quen thuộc và gần
gũi với người đọc, do đó khiến lập luận chặt chẽ, thuyết phục hơn.
+Nhấn mạnh vào dẫn chứng lập luận, tăng sức thuyết phục bởi các
nhân vật ấy đều là kết quả của sự bền bỉ, nỗ lực của các nhà văn.
- Đồng tình.
- Phải có nghị lực phi thường thì những con người đó mới có thể
vượt qua mọi khó khăn, thử thách để đi đến thành công
Phần làm văn ( 7,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về điều quan trong nhất để có được thành công trong cuộc
đời.
* Về hình thức yêu cầu
- Viết đúng một đoạn văn, khoảng 200 chữ
- Trình bày mạch lạc, ro ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu,...
* Về nội dung, đoạn văn cần thể hiện được những ý cơ bản sau:
a. Câu mở đoạn: Nêu vấn đề cần nghi luận
b. Các câu phát triển đoạn:
- Giải thích: Thành công là kết quả quý giá mà con người đạt được
sau một quá trình lao động, đấu tranh mất nhiều công sức.
- Bàn luận:
+ Điều quan trọng nhất để có được thành công : …
+ Lý do :
+ Dẫn chứng minh họa
- Phê phán một bộ phận giới trẻ hiện nay không dám đương đầu
với thử thách, chỉ biết sống nhờ, sống gửi, lệ thuộc vào người
khác…

Câu 4


Câu 1

Điểm
0,5
0,5
1,0

1,0

0.25
0,25
0.5
0.5
0,25
0,25


c.Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp:
Đề 8 : I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản:
Điều cô chưa nói
Trời đã không mưa cho tới buổi chiều nay
Các em đẹp bất ngờ buổi sáng ngày bế giảng
Cái khoảnh khắc em cầm sen tạo dáng
Thướt tha áo dài điệu múa ở đằng xa
Sau sân trường này sẽ là những ngã ba
Các em phải đi và tự mình chọn lựa
Lắm chông gai và cũng nhiều lời hứa
Cám dỗ em, em phải biết giữ mình

Đời người tránh sao được những phút “chùng chình”
Ai cũng có một “bến quê” để lãng quên rồi mơ ước
Mong em bình tâm trước những điều mất được
Và bền gan đi đến cuối hành trình
Trái tim em thao thức một mối tình
Mối tình nói hay mối tình chưa ngỏ
Những hạnh phúc ngọt ngào hay phút giây lầm lỡ
Những nỗi nhớ không lời, những cảm xúc không tên
Và giấc mơ theo điệu múa cháy lên
Cô ở lại, cánh chim bay đi nhé
Lau nước mắt đi những tâm hồn rất trẻ
Ngoài cửa sổ này, chân trời mới đợi em
( “Điều cô chưa nói”- Hà Thị Hạnh, Trích Văn học và Tuổi trẻ, số 5+ 6 năm
2014, tr 64 )
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Bài thơ là lời của ai, nói với ai?
Câu 2: Vẻ đẹp của “em” trong ngày bế giảng hiện lên qua những hình ảnh nào?
Câu 3: Tác giả muốn gửi gắm tâm sự gì qua hai câu thơ:
Lau nước mắt đi những tâm hồn rất trẻ
Ngoài cửa sổ này, chân trời mới đợi em


Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả trong câu thơ “Sau sân
trường này sẽ là những ngã ba/ Các em phải đi và tự mình chọn lựa” không? Vì
sao?
II. Phần Làm văn(7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Từ nội dung phần đọc hiểu hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh /chị
về: Vai trò của nghị lực, sự kiên trì, biết chấp nhận thất bại trên con đường
vươn đến mục tiêu trong cuộc sống.



Phần Câu
Nội dung
Điểm
ĐỌC HIỂU
3.0
1
Bài thơ là lời của người cô, nói với các em học sinh chuẩn bị ra
trường
0.5
I
2
Vẻ đẹp của “em” trong ngày bế giảng hiện lên qua những hình ảnh
0.5
: em cầm sen tạo dáng, thướt tha áo dài điệu múa
3
Qua hai câu thơ: Lau nước mắt đi những tâm hồn rất trẻ/Ngoài
cửa sổ này, chân trời mới đợi em, người cô bộc lộ tình cảm yêu
mến, xúc động, niềm tin, niềm hi vọng vào các em học sinh cuối 1.0
cấp- thế hệ trẻ của đất nước. Đó cũng là lời nhắn nhủ, động viên
các em về con đường rộng mở, tương lai tươi sáng phía trước.
4
Học sinh trả lời ngắn gọn ro ý theo quan điểm cá nhân và giải
1.0
thích hợp lí, tránh lối diễn đạt chung chung hoặc sáo rỗng.
LÀM VĂN
7.0
1
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về: Vai trò của nghị lực, sự

kiên trì, biết chấp nhận thất bại trên con đường vươn đến mục
II
2.0
tiêu trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trên con đường vươn đến
các mục tiêu trong cuộc sống mỗi cá nhân cần có nghị lực, sự kiên
trì, biết chấp nhận thất bại

0.25
0.25


c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm ro vai trò của ý
chí, nghị lực, lòng kiên trì, biết chấp nhận thất bại trên con đường
vươn đến mục tiêu trong cuộc sống.
Có thể theo hướng sau:
- Giải thích được có nghị lực, sự kiên trì là gì, thế nào là biết chấp
nhận thất bại?
+ Có nghị lực, sự kiên trì: có bản lĩnh, không nản chí, lùi bước,
quyết tâm với mục tiêu đề ra
+ Biết chấp nhận thất bại: bình thản trước khó khăn, thử thách,
biết chấp nhận dù kết quả ra sao
 Ý nghĩa cả câu: Để đi đến thành công, đạt được mục tiêu trong
cuộc sống mỗi cá nhân cần có ý chí, bản lĩnh, bình thản chấp
nhận thất bại, quyết tâm không nản chí lùi bước.

- Bàn luận được về vai trò, giá trị của ý chí, nghị lực, lòng kiên trì,
biết chấp nhận thất bại trên con đường vươn đến mục tiêu trong
cuộc sống.
- Rút ra được bài học cho bản thân.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ riêng sâu sắc về vấn đề nghị
luận nhưng cần phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Đề 9 : PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi :
“Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường.
Và chúng ta học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề
danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ
đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự
hào.
Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.
Đó là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công
việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình
thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không
phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều
là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả
đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều
là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều
là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chíp vào máy tính?

1.0

0.25


0.25


Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể
ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề
bình thường ”
(Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn,
2012)
Câu 1: Tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc ?
Câu 2: Theo tác giả, vì sao chúng ta “ không vì thèm khát vị thế cao sang này
mà rẻ rúng công việc bình thường khác” ?
Câu 3: Chỉ ra các biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả biểu đạt của chúng trong
những câu văn sau trong văn bản : Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì
ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ
là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là
người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ
gắn những con chíp vào máy tính?
Câu 4: Anh chị có đồng tình với ý kiến “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người
bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.
Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường ” ? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1( 2đ) :
Dựa vào nội dung đoạn trích phần Đọc- hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn
200 chữ với chủ đề “ theo đuổi ước mơ”.
II. Đáp án và thang điểm
Phần I
Nội dung
(Đọc hiểu)
Câu 1
Tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với

công việc : thèm khát, rẻ rúng, trân trọng, mặc cảm, bình thản ,tự
ti.
Câu 2
Theo tác giả, chúng ta “ không vì thèm khát vị thế cao sang
này mà rẻ rúng công việc bình thường khác”
Vì mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được
ghi nhận.
Câu 3
- Biện pháp: Điệp( từ, ngữ, điệp cấu trúc), Liệt kê, Câu hỏi tu
từ
- Hiệu quả:
+ Nhấn mạnh mỗi người có một nhiệm vụ, một vai trò khác nhau
trong xã hội và tất cả đều đáng trân trọng vì đều góp phần giúp
ích cho cuộc sống, xây dựng xã hội.
+ Tạo giọng điệu khẳng định, tăng sức thuyết phục trong bàn
luận và tạo sự liên kết câu trong đoạn văn.

Điểm
0,5

0,5

0,5
0,5


Câu 4

PHẦN 2:
Câu 1


- Đồng ý với quan điểm của tác giả
0,25
- Vì:
0,75
+ Cuộc sống luôn vận động và phát triển đòi hỏi con người phải
có ý thức sống tích cực (sống có mục đích, lí tưởng,…), cố găng,
vươn lên từng ngày.
+ Phải quyết tâm, tâm huyết với nghề mình đã chọn, nỗ lực
không ngừng để đạt được thành quả cao nhất, đạt đến đỉnh cao
của nghề.
+ Vươn lên trong cuộc sống để khẳng định giá trị bản thân, hoàn
thành vai trò trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và phát
triển đất nước.

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ
của anh/chị hiểu về việc theo đuổi ước mơ.
* Về hình thức yêu cầu
- Viết đúng cấu trúc một đoạn văn NLXH , khoảng 100 chữ.
- Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận đã học.
- Lập luận chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, có dẫn chứng thuyết phục
- Trình bày mạch lạc, ro ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu,...
* Về nội dung, đoạn văn cần thể hiện được những ý cơ bản sau:
0.5
- Uớc mơ là gì ?
0.5
- Vai trò, ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống con người.
0.5
- Làm thế nào để biến ước mơ thành hiện thực

0.5
- Rút ra bài học cho bản thân.
Đề 10 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mới đây các giáo sư tâm lí học ở Trường Đại học York và Toronto đã tìm
ra những bằng chứng để chứng minh rằng: Đọc sách văn học thực sự giúp con
người trở nên thông minh và tốt tính hơn.
Những nghiên cứu của các giáo sư đã cho thấy những người thường
xuyên đọc sách văn học thường có khả năng thấu hiểu, cảm thông và nhìn nhận
sự việc từ nhiều góc độ. Ngược lại những cá nhân có khả năng thấu cảm tốt
cũng thường lựa chọn sách văn học để đọc. Sau khi đã tìm thấy mối liên hệ hai
chiều ở đối tượng độc giả là người lớn, các nhà nghiên cứu tiếp tục tiến hành
với trẻ nhỏ và nhận thấy những điều thú vị, rằng những trẻ được đọc nhiều sách
truyện thường có cách ứng xử ôn hòa, thân thiện hơn, thậm chí trở thành những
đứa trẻ được yêu mến nhất trong nhóm bạn.
Đọc một nội dung sâu sắc khác với cách đọc “mì ăn liền của chúng ta”
khi lướt qua các trang mạng. Hiện tại, việc thực sự đọc, chìm lắng vào một nội
dung văn học là việc ngày càng hiếm thấy trong đời sống đương đại.
Theo các nhà tâm lí học, việc chú tâm đọc một nội dung sâu sắc có tầm quan
trọng đối với mỗi cá nhân giống như việc người ta cần bảo tồn những công trình


lịch sử hay những tác phẩm nghệ thuật quý giá. Việc thiếu đi thói quen đọc nghiêm
túc sẽ gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của những thế hệ “sống
trên mạng”.
(Trích Đọc sách văn học giúp chúng ta thông minh hơn?
Theo , ngày 12/08/2015)
Câu 1. Ghi lại câu nêu ý khái quát của đoạn trích trên.
Câu 2. Anh/ Chị hiểu ý kiến sau như thế nào?
Theo các nhà tâm lí học, việc chú tâm đọc một nội dung sâu sắc có tầm quan
trọng đối với mỗi cá nhân giống như việc người ta cần bảo tồn những công

trình lịch sử hay những tác phẩm nghệ thuật quý giá.
Câu 3. Dựa vào đoạn trích giải thích vì sao: Việc thiếu đi thói quen đọc nghiêm
túc sẽ gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của những thế hệ
“sống trên mạng”.
Câu 4. Từ đoạn trích anh/ chị hãy rút ra 2 bài học cho bản thân
II. Phần làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu. Anh/ Chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) về việc hình thành thói quen đọc sách văn học để trở thành
người có khả năng thấu cảm tốt.
II. Đáp án và thang điểm
Phần Câu Ý/ Nội dung
Điểm
Đọc 1
Câu nêu ý khái quát của đoạn trích: Đọc sách văn học thực 0,5
-hiểu
sự giúp con người trở nên thông minh và tốt tính hơn.
2
Tham khảo cách trả lời sau: Ý kiến đó nhấn mạnh tầm quan 0,5
trọng của việc chú tâm “đọc một nội dung sâu sắc” giống
như “người ta cần bảo tồn những công trình lịch sử hay
những tác phẩm nghệ thuật quý giá” vì: những tác phẩm và
công trình ấy cần công phu, cẩn trọng, tỉ mỉ,… Việc “chú
tâm đọc một nội dung sâu sắc” cũng phải như vậy: giúp
người ta có khả năng thấu hiểu, cảm thông, và nhìn nhận sự
việc từ nhiều góc độ.
3
Có thể nói Việc thiếu đi thói quen đọc nghiêm túc sẽ gây 1.0
ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của những
thế hệ “sống trên mạng” vì: không đọc nghiêm túc người ta

sẽ không có khả năng thấu hiểu, cảm thông, nhìn nhận sự
việc từ nhiều góc độ. Việc đọc “mì ăn liền” của chúng ta
khi lướt qua các trang mạng hiện nay đang gây ảnh hưởng
tới sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của chúng ta.


4

Tham khảo 2 bài học:
1.0
 Cần hình thành thói quen thường xuyên đọc sách văn
học và cổ vũ mọi người đọc sách văn học để trở nên
thông minh và tốt tính hơn. Mặt khác góp phần làm
cho những lối sống đẹp, những giá trị nhân văn được
nhân rộng lên.
 Cần rèn luyện thói quen chú tâm “đọc một nội dung
sâu sắc” để trở thành người có khả năng thấu cảm tốt,
không nên đọc theo kiểu “mì ăn liền”.

Câu NLXH
a. Về hình thức
- Đảm bảo là một đoạn văn hoàn chỉnh, có câu mở đoạn, thân đoạn và kết
đoạn.
- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ
- Đảm bảo các quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả
- Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, song hành…
sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận.
b. Về nội dung
- Thói quen đọc sách, nhất là sách văn học đang bị mai một bởi một sự phát
triển như vũ bão của các phương tiện nghe nhìn có kết nối mạng internét, thay

vì cầm sách người ta thường đọc trên máy tính, máy tính bảng. Nhịp sống hiện
đại người ta có xu hướng đọc những tác phẩm ngắn, lướt ý…kiểu “mì ăn liền”
nên không giúp người ta có khả năng thấu hiểu, cảm thông…
- Thực tế những tác phẩm văn học có giá trị vẫn có sức hấp dẫn lớn đối với
nhiều người vì: đem lại những giá trị nhận thức, thẫm mĩ, giáo dục…
- Cần hình thành thói quen thường xuyên đọc sách văn học và cổ vũ mọi
người đọc sách văn học để trở nên thông minh và tốt tính, trở thành người có
khả năng thấu cảm tốt và làm cho văn học thịnh hành hơn.
Đề 11 : I. Đọc - Hiểu (3 điểm):
Đọc đoạn văn sau và thực hiện nhiệm vụ nêu bên dưới:
.... Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất
xe có thể sắm lại được nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể kiếm lại được.
Thời gian là một dòng chảy thẳng; không bao giờ dừng lại và cũng không bao
giờ quay lùi. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm được gì cho
đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến với tuổi già. Thời gian là một dòng
chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng
thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri thức đã và đang làm
cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể
sản xuất một tấn thép; con tàu tốc hành của các nước phát triển trong vài giờ
đã có thể vượt qua được vài ngàn kilomet. Mọi biểu hiện đủng đỉnh, rềnh ràng


đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giải trí là cần thiết, nhưng
chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất
nước…..
(Phong cách sống của người đời - )
Câu 1: (0.5đ). Xác định đề tài của văn bản
Câu 2: (0.5đ). Tác giả đã triển khai lập luận (trình bày văn bản) theo cách nào?
Câu 3: (1.0đ). Chỉ ra dẫn chứng mà tác giả dùng để minh họa cho lí lẽ: nền
kinh tế trí thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá.

Câu 4: (1.0đ). Tại sao tác giả viết: Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức,
để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước? (trình bày 3
đến 4 câu).
II. Làm văn (7 điểm):
Câu 1: (2.0đ). Từ thông điệp của văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói của Steve Jobs:
Tương lai được mua bằng hiện tại.

Phần
ĐọcHiểu

Câu
1
2
3

4

Làm văn 1

Đáp án - Hướng dẫn chấm
Đề tài: Vai trò, tầm quan trọng của thời gian với cuộc sống của con
người hiện đại.
Đoạn văn trình bày theo cách: diễn dịch
Dẫn chứng: Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản
xuất một tấn thép; con tàu tốc hành của các nước phát triển trong
vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilomet
Tác giả viết như vậy bởi:
- Giải trí giúp chúng ta cân bằng lại cuộc sống, cân bằng lại tâm
trạng sau những giờ lao động mệt nhọc, lấy lại tinh thần và thể chất

để tiếp tục công việc.
- Còn chơi bời là sự ăn chơi quá mức, không lo đến tương lai, công
việc, để thời gian trôi đi một cách vô nghĩa.
Bởi vậy, giải trí trong một thời gian nhất định sẽ giúp ta làm việc
tốt hơn, còn chơi bời là tiêu tốn thời gian một cách vô ích nên sẽ
làm hại đên tương lai bản thân và đất nước.
* Yêu cầu về kĩ năng:


×