Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu thành phần Aglycon của loài thực vật tri mẫu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ CẨM HƯNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
AGLYCON CỦA LOÀI THỰC VẬT TRI MẪU
(Anemarrhena asphodeloides)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ CẨM HƯNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
AGLYCON CỦA LOÀI THỰC VẬT TRI MẪU
(Anemarrhena asphodeloides)
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60.44.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN KHANG

THÁI NGUYÊN - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Học viên

Vũ Thị Cẩm Hưng

XÁC NHẬN CỦA
KHOA CHUYÊN MÔN

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
HƯỚNG DẪN

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình tới TS. Phạm Văn
Khang - người thầy đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn học viên Thẩm Hương Thảo và sinh viên
Dương Quang Công đã đồng hành, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực nghiệm và hoàn thành luận văn. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các
thầy cô giáo, các học viên cao học K22 và các em sinh viên trong phòng thí
nghiệm Hóa hữu cơ đã tạo môi trường nghiên cứu khoa học thuận lợi giúp đỡ tôi
hoàn thành các kế hoạch nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo khoa Hóa,

phòng Sau đại học - trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng năm 2016
Học viên

Vũ Thị Cẩm Hưng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH .......................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
5. Dự kiến kết quả đề tài ....................................................................................... 3
6. Dự kiến cấu trúc luận văn ................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 4
1.1. Khái quát về thực vật họ Thùa (Agavaceae) .................................................. 4
1.2. Tổng quan về loài Tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides Bunge) ................ 4
1.2.1. Tên khoa học ........................................................................................... 4
1.2.2. Đặc điểm thực vật ................................................................................... 4
1.2.3. Phân bố trong tự nhiên ............................................................................ 6

1.2.4. Công dụng của loài Tri mẫu .................................................................... 6
1.3. Tình hình nghiên cứu thành phầ n hóa ho ̣c loài Tri mẫu ................................ 7
1.3.1. Các hơ ̣p chấ t glycoside ........................................................................... 7
1.3.2. Các hợp chất aglycon ............................................................................ 21
1.3.3. Các hợp chất phenolic ........................................................................... 23
1.4. Tình hình nghiên cứu hoạt tính sinh học loài Tri Mẫu ................................ 25
1.4.1. Hoạt tính sinh học của các saponin ....................................................... 25
1.4.2. Hoạt tính sinh học của các aglycon ....................................................... 28
iii


Chương 2. THỰC NGHIỆM ............................................................................ 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 32
2.2. Hóa chất và thiết bị....................................................................................... 32
2.3. Phương pháp xử lý mẫu thực vật, chiết tách và xác định cấu trúc các
chất phân lập được............................................................................................... 33
2.3.1. Xử lý mẫu thực vật ................................................................................ 33
2.3.2. Chiết tách các chất ................................................................................ 33
2.3.3. Xác định cấu trúc các chất .................................................................... 33
2.4. Phương pháp xác định khả năng ức chế enzyme alpha-glucosidase ........... 33
2.5. Thực nghiệm................................................................................................. 34
2.5.1. Quá trình phân lập các chất từ phần rễ của loài Tri mẫu ...................... 34
2.5.2. Dữ kiện phổ của các chất phân lập được .............................................. 37
2.5.3. Xác định khả năng ức chế α-glucosidase .............................................. 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 41
3.1. Kết quả phân lập các hợp chất ..................................................................... 41
3.2. Xác định cấu trúc chất tách được ................................................................. 41
3.2.1. Chất AA1............................................................................................... 41
3.2.2. Chất AA2............................................................................................... 47
3.2.3. Chất AA3............................................................................................... 51

3.3. Đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α- glucosidase của các hợp chất
phân lập được ...................................................................................................... 55
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 57
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 58
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BuOH
EA
ESI-MS
EtOH
GC
HeLa
HepG2
HMBC
HPLC
MCF-7
MDA
MeOH
MKN45 và Kato III
MPO
13
C-NMR
1
H-NMR

SOD
SUNE-1

Amyloid β-peptide
Butanol
Etyl axetat
Phổ khối lượng
Etanol
Hệ thống sắc kí khí
Tế bào ung thư cổ tử cung
Tế bào ung thư gan
Phổ tương quan hai chiềuH-C
Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
Tế bào ung thư vú
Malonaldehyde
Metanol
Tế bào ung thư dạ dày
Myeloperoxidase
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân nguyên tử 13C
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân nguyên tử 1H
Superoxide dismutase
Tế bào ung thư biểu bì

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1.


Số liệu phổ NMR của AA1 ............................................................. 37

Bảng 2.2:

Số liệu phổ NMR của AA2 ............................................................. 38

Bảng 2.3:

Số liệu phổ NMR của AA3 ............................................................. 39

Bảng 3.1:

Mốt số tín hiệu cộng hưởng trên 1H-NMR của chất AA1 và
Sarsasapogenin ................................................................................ 43

Bảng 3.2:

Số liệu phổ 13C- NMR của chất AA1 và sarsasapogenin ............... 44

Bảng 3.3:

Một số tín hiệu cộng hưởng trên 1H-NMR của chất AA2 và
Sarsasapogenone ............................................................................. 48

Bảng 3.4:

Số liệu phổ 13C- NMR của chất AA2 và sarsasapogenone............. 49

Bảng 3.5:


Một số tín hiệu cộng hưởng trên 1H và 13C NMR của chất AA3 ...... 52

Bảng 3.6:

Kết quả chế enzyme α-glucoside .................................................... 55

v


DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH

Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ chiết xuất và thủy phân mẫu phần rễ ................................... 34

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phân lập các chất từ cao tổng số ........................................... 36
Hình 1.1:

Các bộ phận cây Tri mẫu .................................................................. 5

Hình 1.2:

Rễ cây Tri mẫu ................................................................................. 5

Hình 1.3:

Vườn cây Tri mẫu ............................................................................. 6

Hình 3.1:


Phổ khối lượng EIS-MS của AA1 .................................................. 42

Hình 3.2:

Phổ 1H-NMR của chất AA1............................................................ 42

Hình 3.3:

Phổ 13C NMR của chất AA1 ........................................................... 44

Hình 3.4:

Phổ HMBC của chất AA1 ............................................................. 46

Hình 3.5:

Một số tín hiệu quan trọng trên phổ HMBC của chất AA1............ 46

Hình 3.6:

Công thức cấu tạo của chất AA1 (Sarsasapogenin)........................ 47

Hình 3.7:

Phổ 1H-NMR của chất AA2............................................................ 47

Hình 3.8:

Phổ 13C NMR của chất AA2 ........................................................... 49


Hình 3.9:

Công thức cấu tạo của AA2 (sarsasapogenone) ............................. 51

Hình 3.10: Phổ 1H-NMR của chất AA3............................................................ 51
Hình 3.12: Phổ HMBC của chất AA3 .............................................................. 54
Hình 3.13: Một số tín hiệu quan trọng trên phổ HMBC của chất AA3............ 54
Hình 3.14: Công thức cấu tạo của AA3 (marcogenin) ..................................... 55

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hóa học các hợp chất thiên nhiên nói chung và các hợp chất có hoạt tính
sinh học nói riêng là một trong những lĩnh vực nghiên cứu đã và đang được
nhiều nhà khoa học quan tâm. Từ xa xưa con người đã khám phá sức mạnh của
thiên nhiên và biết sử dụng nhiều loại thực vật nhằm mục đích chữa bệnh, đồng
thời tránh được một số tác nhân có hại cho sức khỏe con người.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm nên có
nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng. Theo thống kê sơ bộ, ở Việt
Nam hiện có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, khoảng 800 loài Rêu, 600
loài Nấm và hơn 2000 loài Tảo, trong đó có nhiều loài được dùng làm thuốc.
Theo kết quả điều tra của Viện Dược Liệu Việt Nam cho thấy nguồn dược liệu
ở nước ta rất phong phú với 3948 loài thực vật và nấm lớn có công dụng làm
thuốc, trong đó 90 % là cây thuốc mọc tự nhiên, tập trung chủ yếu trong các
quần xã rừng. Nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000 tấn mỗi
năm. Với nguồn thực vật phong phú như vậy thì hóa học hợp chất thiên nhiên
đã và đang phát triển rất mạnh ở nước ta.


Thực vật họ Thùa (Agavaceae) thường mọc hoang và được trồng phổ
biến ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Ở Việt Nam thường được trồng ở
vùng núi phía Bắc (Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang,...) .
Họ thực vật này đã được sử dụng từ lâu để chữa một số bệnh như: trị
viêm nhiễm, thấp khớp,... Nhiều bài thuốc dân gian có sử dụng các loài thực
vật họ Thùa để chữa bệnh. Trong đó, thực vật Tri mẫu được sử dụng phổ biến
nhất. Gần đây, nhiều nghiên cứu đã chứng minh dịch chiết và các hợp chất
được phân lập ra từ loài Tri mẫu có khả năng ức chế nhiều dòng tế bào ung thư,
bảo vệ tế bào và làm giảm đường máu.
1


Tuy nhiên, đến nay trong nước có ít các công trình nghiên cứu về loài Tri
mẫu. Việc nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài thực
vật này cũng chưa được quan tâm đúng mức, chưa có báo cáo cụ thể nào về
thành phần saponin và aglycon.
Dó đó chúng tôi đề xuất đề tài: "Nghiên cứu thành phần aglycon của loài
thực vật Tri Mẫu (Anemarrhena asphodeloides)” để giải quyết vấn đề đó.
2. Mục tiêu của đề tài
Phân lập và xác định cấu trúc aglycon từ loài Tri mẫu (Anemarrhena
asphodeloides Bunge).
Tiến hành thử hoạt tính sinh học của các hợp chất đã phân lập được.
3. Nội dung nghiên cứu
Tổng quan các nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã công bố về loài
Tri mẫu.
Tiến hành chiết xuất các hợp chất từ loài thực vật này.
Tiến hành thủy phân để thu được các aglycon. Phân lập và xác định cấu
trúc của nó bằng các phương pháp phổ.
Tiến hành thử hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp lý thuyết
Thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu trong và ngoài nước về loài tri mẫu
để có cái nhìn tổng quan về nó.
Phân tích tài liệu để có cơ sở khoa học về mối quan hệ giữa hoạt tính và
cấu trúc của mẫu nghiên cứu.
4.2. Phương pháp thực nghiệm
- Thu thập mẫu nguyên liệu thực vật
Mẫu thực vật là phần rễ loài Tri mẫu được thu mua ở Viện y học bản địa
Việt Nam.
- Xây dựng phương pháp chiết xuất các chất có trong thực vật.
+ Xác định phương pháp phân tích chính xác, thuận tiện nhất cho quá
trình thực hiện.
2


+ Xây dựng quy trình xử lý nguyên liệu và chiết xuất các hợp chất từ
loài thực vật trên.
+ Xử lý mẫu thực vật và chiết mẫu bằng dung môi khảo sát để lựa chọn
dung môi an toàn, phù hợp.
- Xây dựng và dự kiến phương pháp để thu được các aglycon từ nguyên
liệu đã chọn.
+ Trên cơ sở quy trình chiết đã xây dựng được, tiến hành thủy phân mẫu
chiết cao tổng số, xử lý dung dịch sau thủy phân và chiết các aglycon bằng các
dung môi hữu cơ.
+ Sử dụng phương pháp sắc ký cột bằng các dung môi thích hợp để phân
lập các aglycon từ dịch chiết thủy phân.
+ Xác định cấu trúc hóa học của các aglycon bằng phương pháp phổ.
- Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học.
Dự đoán hoạt tính sinh học điển hình của các chất đã phân lập được dựa
vào cấu trúc của chúng và tiến hành thử hoạt tính sinh học.

5. Dự kiến kết quả đề tài
- Kết quả chiết xuất và phân lập aglycon từ loài Tri mẫu.
- Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được.
- Đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất.
6. Dự kiến cấu trúc luận văn
Mục lục
Danh mục: hình, sơ đồ, bảng, kí hiệu
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Thực nghiệm
Chương 3: Kết quả thảo luận
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
3


Chương 1

TỔNG QUAN
1.1. Khái quát về thực vật họ Thùa (Agavaceae)
Họ Thùa bao gồm khoảng 550-640 loài với khoảng 18-23 chi, phân bố
rộng khắp trong khu vực ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới trên thế giới.
Các loài trong họ Thùa có thể là cây mọng nước hoặc không mọng nước.
Lá của chúng có các gân lá song song, lá thường dài và nhọn mũi, thường có
gai cứng ở đỉnh, đôi khi có các gai phụ mọc dọc theo mép lá.[3]
Các loài thực vật họ Thùa thường được sử dụng để sản xuất các dạng đồ
uống chứa cồn ở khu vực Trung Mỹ như bia pulque và rượu mezcal trong khi
các loài khác có giá trị để lấy sợi. Chúng rất phổ biến trong khu vực khô cằn,

nhiều loài có hoa sặc sỡ.[3]
Loài Tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides Bunge) mà chúng tôi đang
nghiên cứu là loài duy nhất thuộc chi Anemarrhena của họ Thùa (Agavaceae).
1.2. Tổng quan về loài Tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides Bunge)
1.2.1. Tên khoa học
- Tên Khoa học: Anemarrhena asphodeloides Bunge.
- Tên tiếng Việt: Tri mẫu.
- Tên khác: Rhizoma Anemarrhena, zhimu.
1.2.2. Đặc điểm thực vật
Tri mẫu là cây thảo, sống lâu năm. Thân rễ dày, dẹt, mọc ngang bao bọc
bởi những phần còn sót lại của gốc lá, màu đỏ hay vàng đỏ, mặt trong màu
vàng. Lá mọc tụ tập ở gốc thành cụm dày, hình dài, dài 20 - 70 cm, rộng 3 6mm, gốc có bẹ to mọc ốp vào nhau, đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn. [1]
Cụm hoa mọc từ giữa túm lá hình bông, hơi cong, cán thẳng và dài 0,5 1m; hoa nhỏ, thơm nở vào buổi chiều, bao hoa màu trắng hay tía nhạt, chia 6
thùy dính nhau ở gốc; nhị 3, chỉ nhị rất ngắn; bầu 3 ô, vòi nhụy hình chỉ [1].
Quả nang, hình trứng, nhọn đầu, có cạnh; hạt 1 - 2, hình tam giác, màu đen [1].
Mùa hoa: tháng 7 - 8. [1]
4


A: rễ.

C: hoa.

E: nhụy hoa.

B: cụm hoa

D: tràng hoa với bao phấn gắn

F: quả nang nẻ ra.


liền với bên ngoài lọn cánh đài.

G: hạt hình thoi

Hình 1.1: Các bộ phận cây Tri mẫu

Hình 1.2: Rễ cây Tri mẫu
5


Hình 1.3. Vườn cây Tri mẫu
1.2.3. Phân bố trong tự nhiên
Tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides Bunge) là loại thảo dược lâu năm
được trồng hoặc mọc hoang trên sườn núi ở Mãn Châu, Mông Cổ, và miền Bắc
của Trung Quốc. [8] Ở Việt Nam, loài thực vật này chủ yếu phân bố ở các tỉnh
phía bắc như Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang,...
1.2.4. Công dụng của loài Tri mẫu
Tri mẫu được dùng trị sốt, đái tháo đường, ho đờm thở dốc, ngực nóng
khó chịu, ho lao,….
Một số bài thuốc có Tri mẫu:[1]
- Điều trị các triệu chứng sốt cao, co giật, hôn mê trong viêm não Nhật
Bản B: Tri mẫu 16g, thạch cao 40g; kim ngân, huyền sâm, sinh địa, mỗi vị 16g;
hoàng liên, liên kiều, mỗi vị 12g; cam thảo 4g. Sắc uống.
- Chữa viêm phổi trẻ em thể phong nhiệt, sốt cao: Tri mẫu 6g, thạch cao
20g, kim ngân hoa 16g, tang bạch bì 8g; hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi
vị 6g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa sốt cao, li bì, mê sảng trong bệnh sởi trẻ em: Tri mẫu 8g; huyền
sâm, gạo tẻ, mỗi vị 12g; sừng trâu 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa huyết áp cao, nhức đầu, hoa mắt, khó ngủ: Dùng bài Tri bá bát vị

hoàn gia giảm nêu trên, thêm thảo quyết minh sao 20g, chi tử 12g.
- Chữa nóng âm, háo khát, mồ hôi trộm, ho khan, đái tháo đường: Dùng
bài Tri bá bát vị hoàn gia giảm nêu trên, thêm huyền sâm, thiên môn, thiên hoa
phấn, mỗi vị 16g.
6


1.3. Tin
̀ h hin
̀ h nghiên cứu thành phầ n hóa ho ̣c loài Tri mẫu
1.3.1. Các hợp chấ t glycoside
Năm 1963, Kawasaki và cộng sự [42] đã phân lập được Timosaponin
A-III (1) từ loài Tri mẫu. Khi thủy phân saponin này với axit HCl 2N trong
etanol 50% thu được sarsasapogenin, D-galactose và D-glucose. Cấu trúc hóa
học của (1) là:
H3C

CH3

O

H3C
H3C

OH
OH

O

O


OH
O
HO
O

O
OH
OH
OH

(1)
Năm 1992, từ dịch chiết etanol của loài Tri mẫu, Dong và các cộng sự [9]
đã tìm ra một saponin mới là Anemarsaponin B (2) cùng với hai saponin đã biết
là Anemarsaponin A1 (3) và Anemarsaponin A2 (4).
HO
HO
OH
H3C

H3C

H3C
HO

H3C

OH

O


O

OH

O

HO
H
O

O

OH
HO
OH

(2)
7

OH O

O


O

HO

O


OH

O

OH
O
HO
O

O
OH
OH
OH

(3)
O

HO

O

OH

HO
O

OH
O
HO

O

O
OH
OH
OH

(4)
Năm 1993, Nakashima và cộng sự [28] đã phân lập được một glycoside
mới là pseudoprototimosaponin AIII (5) từ loài Tri mẫu và được so sánh với
chất đã biết là prototimosaponin AIII (6).
O Glc CH
3

H3C
CH3
O

CH3

Gal

O
H

Glc

(5)
8



H3C

O Glc CH
3

HO

CH3
O

CH3

O

Gal

H
Glc

(6)
Đến năm 1994, Setsuo và cộng sự [38] đã phân lập được từ rễ của loài
Tri mẫu bốn saponin steroid mới có tên anemarrhena saponin I-IV (7-10) cùng
với các saponin đã biết là timosaponin A-III (1), marcogenin diglycoside (11),
timosaponin B-II (12) và mangiferin (13). Các saponin thuộc loại glycoside
steroid. Cấu trúc của chúng đã được xác định bằng các phương pháp phổ.
OH

H3C


CH3

CH3
HO

O

CH3

OH

R1

O
R2

OH
O
HO
O

O
OH
OH
OH

(7): R1=H, R2=OH
(8): R1=OH, R2=H
H3C


O

CH3
HO

R3

OH

O

CH3

R1

O
R2

OH
O

HO
O

O
OH
OH
OH

(9) R1=R3=H, R2=OH

(11) R1=R2=H, R3=OH
9

CH3


HO
O
OH
O

OH
H3C

CH3

OH

CH3
HO

O

CH3

OH

O

OH

O

HO
O

O
OH
OH
OH

(10)
HO
O
OH
H3C

OH

OH

CH3
HO

O

CH3

OH

O


OH
O

HO
O

H

O

OH
OH
OH

(12)
HO
HO

O

OH

O
OH

OH
OH

OH

OH

(13)
10

O

O

OH

CH3


Năm 1997, Ma B và các cộng sự [22] đã phân lập được hai saponin
spirostanol mới có tên là anemarsaponin F (14) và G (15). Trên cơ sở phân tích
quang phổ, cấu trúc của (14) và (15) được xác định tương ứng là neogitogenin
3-O-β-glucopyranosyl-(1→2)[β-xylopyranosyl-(1→3)]-β-glucopyranosyl
(1→4)-β-galactopyranoside) (14) và lilagenin 3-O-β-glucopyranosyl-(1→2)-[βxylopyranosyl-(1→3)]-β-glucopyranosyl-(1→4)-β-galactopyranoside (15).
H3C
HO
O

HO
O

OH

O


CH3

HO

O

OH
OH

CH3

CH3

O

OH

O

O
OH
O

HO
O

HO

O
OH

OH
OH

(14)
H3C
HO
O

HO
O

OH

OH

CH3

HO

O

OH

CH3

CH3

O
OH


O

O

O
OH
O

HO
O
O

HO

OH
OH
OH

(15)
Năm 1998, Meng Z và các cộng sự [26] đã phân lập được hai hợp chất từ
loài Tri mẫu bằng phương pháp sắc ký silicagel và phương pháp sắc kí HPLC.
Chúng được đặt tên là timosaponin E1 (16) và timosaponin E2 (17).
11


O

Glc

OH


CH3

O
H
OH
Gal

O

Glc

(16)
O
OCH 3

Glc
CH3

O
H
OH
Gal

O

Glc

(17)
Năm 1998, nhóm nghiên cứu này tìm ra ba hợp chất saponin mới là

timosaponin B-IV (18), timosaponin B-V(19), timosaponin B-VI(20). Cả ba
chất này đều ở dạng bột, màu trắng [24].
CH3
H3C
H3C

glc

glc

gal

Glc
O

CH3

glc

O

O
H

(18)
12


H3C


CH3

RO

O

H3C

Glc
O

CH3
glc 3
4
glc gal
glc 2

O
H

(19) R=H
(20) R=CH3
Cũng trong năm 1998, nhóm nghiên cứu này tiếp tục phân lập thêm một
saponin mới được đặt tên là timosaponin D (21). Hợp chất này cũng ở dạng bột,
màu trắng , nhiệt độ sôi 186 - 190 oC và có thêm nhóm OH ở vị trí số 2 [25].
H3C
O

CH3


Glc
O

CH3

HO

O

gal

H
glc

(21)
Năm 1999, nhóm nghiên cứu này tiếp tục phân lập được bốn saponin
mới từ phần rễ của loài Tri mẫu bằng sắc ký cột và phương pháp sắc ký HPLC
là: timosaponin H1 (22), timosaponin H2 (23), timosaponin I1 (24), timosaponin I2
(25). Bằng các phương pháp phổ, cấu trúc của chúng được xác định như sau [23].
Glc

O

R
CH3

CH3
CH3
Xyl


Glc

3
glc
2

O

4
gal

O

(22) R=OH, (23) R=OCH3
13


Glc

O

R
CH3

CH3
O

CH3
Xyl


3

4

glc
2

Glc

gal

O

(24) R=OH, (25) R=OCH3
Cũng trong năm 1999, Hong và các cộng sự [11] đã phân lập được hợp
chất saponin steroit từ phần rễ của loài này là xilingsaponin B (26).
Hợp chất (26) là một chất rắn dạng màu trắng, rất dễ tan trong nước,
nhiệt độ sôi 178 - 180 oC. Công thức được xác định như sau.
H3C

O

CH3

CH3
H3C

O

CH 2OH

HO

O
OH
O

CH 2OH

CH 2OH

O

O

O

OH

O

HO
OH

HO
HO

(26)
Năm 2006, Kang và các cộng sự [17] đã phân lập được sáu saponin
steroid từ thân rễ của Tri mẫu là timosaponin N (27), timosaponin E1 (16),
timosaponin O


(28), timosaponin E2 (17), purpureagitosid (29) và

marcogenin-3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-galactopyranoside

(30).

Trong đó hợp chất (28) và (29) là hợp chất mới và hợp chất (30) được phân lập
lần đầu tiên từ loài Tri mẫu.
Sáu hợp chất thu được đều ở dạng bột màu trắng, phản ứng Molisch và
phản ứng Liebermann-Burchard cho kết quả dương tính. Phản ứng thuốc thử
14


Ehrlich hiển thị màu đỏ chỉ ra các hợp chất này là saponin furostanol. Qua phân
tích phổ FAB -MS, 1H NMR và 13C NMR, cấu trúc hóa học của các chất được
xác định như dưới đây [17].
HO
H
OH

O

OH

O
OH

H3C


OR 3
CH3

CH3
OH
R1

HO

O

CH3

O
R2

OH

O
H

HO
O

O
OH
OH
OH

(27) R1=OH, R2=H, R3=H


(28) R1=OH, R2=H, R3=CH3
HO
O
OH
HO
H3C

O
OH
OH
CH3

CH3
OH

OH

HO
O

O

O

OH
O
OH

HO


R2

OH

O

HO

O

CH3

O

O

OH

OH
O
O
OH

HO
OH

(29)
15


H


H3C

CH3

O

CH3
OH
OH

H3C

HO

O

O

OH
HO

O
O

O

OH

HO
OH

(30)
Năm 2007, hai saponin mới được Peng và các cộng sự [35] đã tìm ra từ
phần rễ khô của loài Tri mẫu. Mẫu khô (5,0 kg) được đun hồi lưu với EtOH
70%. Phần cặn thu được tiếp tục được chiết trong ete dầu, EAvà BuOH. Phần
hòa tan BuOH được phân tích bằng phương pháp sắc ký cột, thu được hai hợp
chất là timosaponin IV (31) và timosaponin B IV (32).
H3C

CH3

O

H3C
CH3

OH

O

O
OH
HO

O

HO


H
O

O
OH
HO
OH

(31)
HO
O
OH
O

HO
OH

H3C

CH3

H3C
CH3

OH
OH

O

OH

O

HO

HO

H
O

O

O

OH

OH
O
HO

OH
HO

(32)
16

O


×