Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng nội dung phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.36 KB, 34 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Thực trạng nội dung phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn
xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC)
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị
Việt Nam (VCC)
Sự trưởng thành và phát triển của Công ty tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô
thị Việt Nam (V.C.C)(nay là Công ty CP tư vấn Xây dựng công nghiệp và Đô thị
Việt Nam). Từ Tổ Thiết kế Công nghiệp, tiếp đến là Phòng Thiết kế Công nghiệp của
Viện thiết kế Kiến trúc thuộc Bộ Kiến trúc đến sự ra đời Viện thiết kế Công nghiệp,
qua nhiều lần thay đổi chức năng, nhiệm vụ, nay là Công ty tư vấn xây dựng công
nghiệp và đô thị Việt Nam (V.C.C) đã trải qua 40 năm. Các kiến trúc sư trưởng thành
gắn liền với sự lớn mạnh của Công ty V.C.C và sự nghiệp xây dựng - kiến trúc của
đất nước. Trưởng thành không những chỉ thể hiện ở tăng trưởng về số lượng mà còn
thể hiện ở sự lớn mạnh về khả năng trình độ nghiệp vụ và năng lực thiết kế, đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của kỹ thuật xây dựng hiện đại và thẩm mỹ ngày càng cao.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VCC
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt
Nam (VCC)
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam consultant joint stock corporation for industial
and urban construction.
- Trụ sở chính: Số 10 Hoa Lư – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Tel: 04.22205788
- Fax: 04.22206366
- Email:
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam được thành lập
trên cơ sở chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết
định số 248/QĐ- BXD ngày 07/02/2007 của Bộ Xây Dựng.
Tiền thân của Công ty là Viện thiết kế Công nghiệp- Bộ Xây Dựng, được Chính
phủ thành lập ngày 09/10/1969 theo quyết định số 201/CP do Phó Thủ Tướng Đỗ
Mười ký.
VCC là doanh nghiệp loại I hoạt động trong phạm vi cả nước theo giấy ghứng


nhận đăng ký kinh doanh số 0103017088 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp ngày 04 tháng 5 năm 2007.
1
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Do thành tựu đạt đươc trong 40 năm hoạt động trên lĩnh vực tư vấn xây dựng, VCC
đã được Nhà nước và Bộ Xây Dựng tặng thưởng nhiều huân chương, cờ và bằng
khen. Những thành tích nổi bật là:
- Huân chương độc lập hạng Nhì năm 2004.
- Huận chương độc lập hạng Ba năm 1999.
- Huân chương lao động hạng Nhất năm 1994.
- Huân chương lao động hạng Nhì năm 1986.
- Huân chương lao động hạng Ba năm 1981.
- Cờ thi đua 10 năm đổi mới, Bộ Xây Dựng 1990- 2000.
Công ty đã tham gia thiết kế nhiều công trình dân dụng lớn, yêu cầu kỹ thuật cao,
tiêu chuẩn quốc tế hiện đại, có ý nghĩa chính trị, bảo mật an ninh quốc phòng, các
công trình nhóm A,B,C như: Trường Đại học Huế, Đài truyền hình Hải Dương,…
Bên cạnh đó, công ty còn thiết kế nhiều những đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô
thị và quy hoạch chi tiết lớn như: Quy hoạch chung thị xã Cửa Lò – Nghệ An; Quy
hoạch chung và quy hoạch chi tiết khu kinh tế Cửa khẩu 19 – Đức Cơ – Gia Lai; Khu
đô thị, công nghiệp và dịch vụ Vietnam Singapore tại Hải Phòng…
Công ty VCC đã tham gia tư vấn thiết kế nhiều công trình về lĩnh vực công
nghiệp trên cả nước như các nhà máy xi măng, các nhà máy gạch Ceramisc, các nhà
máy gạch lò Tuynen và các công trình vật liệu xây dựng khác như nhà máy xi măng
Bỉm Sơn, nhà máy xi măng Sơn La, nhà máy gạch Quảng Ngãi…
Công ty có đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh
nghiệm, đã dành được nhiều giải thưởng của Nhà nước, đang liên doanh hợp tác với
tư vấn thiết kế nước ngoài, đảm nhận tư vấn thiết kế nhiều dự án lớn nhà cao tầng,
trong đó có dự án văn phòng nhà ở cao cấp Vinaconex I tại phường Trung Hòa, quận

Cầu Giấy, Hà Nội, Tháp ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam tại Đà Nẵng…
Các dự án xây dựng do VCC thực hiện bao gồm mọi ngành nghề kinh tế, phục vụ
nhiều lĩnh vực trong cuộc sống từ các tỉnh thành ở phía Bắc đến các tỉnh phía Nam,
Vcc còn tham gia thiết kế công trình ở nước ngoài như Lào, Campuchia. Nhiều giải
thưởng quốc gia và quốc tế đã đem lại cho VCC uy tín cả trong và ngoài nước, tín
nhiệm nhất là về chất lượng chuyên môn, và thái độ trân trọng nghề nghiệp với đối
với khách hàng.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ
2
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn chuẩn bị đầu tư: lập các dự án tiền khả thi, cung cấp
hoặc đầu mối cung cấp các số liệu thong tin tới thủ tục hành chính, nguồn vốn đối tác
và các số liệu kinh tế kĩ thuật, công nghệ môi trường.
- Thực hiện quản lý dự án: Chọn lựa dự án đầu tư, lập kế hoạch chương trình triển
khai, điều hành dự án, lựa chọn đối tác và liên doanh, liên kết, lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Thực hiện nhiệm vụ thực thi dự án: Tổng thầu tư vấn và xây dựng, thi công cải
tạo và thực nghiệm, thi công nội ngoại thất, giám sát thi công, hỗ trợ kỹ thuật
- Thực hiện nhiệm vụ thiết kế quy hoạch: Lập quy hoạch chung các thành phố, thị
trấn, thị tứ,…, quy hoạch chi tiết khu đô thị, khu công nghiệp, mạng lưới hạ tầng kỹ
thuật.
- Thực hiện nhiệm vụ thiết kế công trình và khu công trình: Công trình, nhà ở, công
trình công cộng, thiết kế hạ tầng khu công nghiệp và khu đô thị.
- Thực hiện nhiệm vụ khảo sát và đo đạc: Khảo sát địa chất thuỷ văn, địa chất công
trình, đo đạc địa hình
- Thực hiện các nhiệm vụ về khoa học công nghệ và thong tin: Nghiên cứu khoa
học kỹ thuật về kiến trúc và xây dựng, tiêu chuẩn quy phạm thiết kế, chuyển giao và
áp dụng tiêu chuẩn công nghệ, tin học trong tư vấn và thiết kế,…

2.1.3. Đặc điểm kinh doanh
- Tổng thầu tư vấn các dự án có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.
- Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết khu đô thị, khu
công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và điểm dân
cư nông thôn.
- Lập, thẩm tra báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật các
công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, hạ tầng kỹ
thuật đô thị và khu công nghiệp.
- Thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công các
công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, cầu, cảng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp và khu đô thị, hàng không và thông tin liên lạc.
- Lập, thẩm tra tổng dự toán và dự toán các công trình công trình công nghiệp, dân
dụng, giao thông, cầu, cảng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị,
hàng không và thông tin liên lạc.
- Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
3
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế,
thi công xây lắp, cung cấp vật tư thiết bị; giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết
bị công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công
nghiệp; xác định hiện trạng; đánh giá nguyên nhân sự cố và giải pháp xử lý công
trình xây dựng.
- Khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn của các công trình: công nghiệp,
dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện, bưu chính viễn thông, khu đô thị và khu
công nghiệp.
- Đo đạc, đo vẽ bản đồ địa hình; độ lún; đo độ nghiêng; đo độ chuyển dịch và định
vị công trình.
- Thí nghiệm xác định chỉ tiêu kỹ thuật của đất, đá, nền móng, công trình xây dựng;

kiểm định các cấu kiện xây dựng và chất lượng công trình.
- Tư vấn thiết kế đường dây và trạm biến thế điện, trang âm, thông tin liên lạc cho
các công trình xây dựng.
- Tư vấn, thiết kế hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải; khai thác nước ngầm
và xử lý chất thải rắn.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường.
- Thiết kế, thi công trang trí trí nội, ngoại thất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng. giao thông, thủy lợi và hạ
tầng kỹ thuật đô thị. Xử lý nền móng các loại công trình.
- Đầu tư vào kinh doanh bất động sản, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu
công nghiệp và vệ sinh môi trường; đầu tư kinh doanh và chuyển giao công nghệ xây
dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Tư vấn xin giấy phép đầu tư dự án, thành lập doanh nghiệp.
- Tư vấn về kinh tế, tài chính và đất xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng.
- Tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
- Bồi dưỡng và tập huấn về công tác tư vấn xây dựng.
- Dịch vụ dịch thuật
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý VCC
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
4
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
44
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG PHỤC VỤ
Chi nhánh công ty tại TP. Hồ Chí MinhChi nhánh công ty tại Thành phố Đà NẵngTrung tâm khảo sát kiểm định chất lượngTrung tâm nghiên cứu tư vấn các dự án quốc tế Xí nghiệp xây dựng số 4Trung tâm tư vấn xây dựng và công nghệ tin họcXí nghiệp xây dựng và chuyển giao công nghệCty liên kết: Cty CP TV đầu tư XD VCC Viêt Trung tâm dự án đầu tưXí nghiệp thiết kế xây dựng số 1Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 2Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 3
Phòng kế hoạchPhòng tài chính kế toánPhòng quản lý khoa học- kỹ thuậtVăn phòng công ty

Trung tâm nghiên cứu thiết kế TVXDCN & dân dụng
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Trung tâm khoa học công nghệ XDCN và đô thị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VCC

5
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Để tổ chức quản lý các đơn vị phù hợp với luật pháp hiện hành, đáp ứng được yêu
cầu sản xuất kinh doanh cũng như đặc thù của tư vấn Công ty cần phải sắp xếp lại một
số đơn vị sản xuất theo hướng chuyên môn hóa sâu đồng thời vừa đa dạng hóa theo sự
điều hành của công ty. Vì vậy, mô hình tổng quan của Công ty là: Công ty mẹ - Công ty
con và các đơn vị phụ thuộc.
Công ty VCC tổ chức quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến và chức năng theo
trách nhiệm cụ thể mà các phòng ban có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng phối
hơp chặt chẽ với nhau để đảm bảo cho hoạt động của công ty thông suốt.
- Đại hội cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyết
định cao nhất của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, không thuộc thẩm quyền Đại
hội cổ đông. Có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
kinh doanh hàng năm của Công ty.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội cổ dông bầu và bãi nhiệm trong đó có ít nhất
là môỵ thành viên chuyên môn về kế toán hoặc kiểm toán; nhiệm kỳ ban kiểm soát cùng
với nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc : Tổng giám đốc công ty có thể là một thành viên Hội đông quản trị và
là người đại diện theo pháp luật của Công ty; Tổng giám đốc là người điều hành công
việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu

trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và
nhiệm vụ được giao.
- Các phó Tổng giám đốc: Các phó Tổng giám đốc không trực tếp điều hành các phòng
ban chức năng và các đơn vị sản xuất mà chỉ thực hiện các phần việc do Tổng giám đốc
ủy quyền.
- Văn phóng công ty: chịu trách nhiệm về công tác quản lý cán bộ công nhân viên trong
Công ty, tổ chức sắp xếp công việc với trình dộ tay nghề của từng người, đồng thời chịu
trách nhiệm các công việc hành chính khác.
Văn phòng Công ty ( có một chánh văn phòng và một phó văn phòng giúp việc) bao
gồm các bộ phận:
+ Hành chính công ty
+ Tổ chức nhân sự
+ Lao động tiền lương.
+ Tổ xe
- Các phòng ban chức năng phục vụ: Mỗi phòng đều có một trưởng phòng và một phó
phòng.
6
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
+ Phòng quản lý khoa học – kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công việc như thường trực
hội đồng khoa học kỹ thuật, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm nhiệm thư viện lưu
trữ điều hành công việc sản xuất, quản lý khoa học kỹ thuật; chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc về chất lượng sản phẩm tư vấn, xây dựng.
+ Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo tinh fhình sản xuất kinh doanh, lập
kế hoạch, báo cáo, phân tích tình hình thực hiện sản xuất giúp Tổng giám đốccó biện
pháp quản lý thích hợp, thanh quyết toán công trình, điều độ sản xuất.
+ Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác thống kê
kế toán, hạch toán chính xác kịp thời và đầy đủ, xác định lỗ lãi hoạt đông kinh doanh
của Công ty, đối chiếu công nợ với chủ đầu tư; tổ chức vay vốn và thanh toán các

khoản với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng..Tính và thanh toán lương, các
khoản bảo hiểm, cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty.
- Các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc: Được công ty cho phép thành lập các bộ phận
quản lý, thực hiện chế độ quản lý hạch toán nội bộ, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp
trong hoạt đông sản xuất kinh doanh, đảm bảo nghĩa vụ nộp các khoản chi phí, thuế các
loại, làm tròn nghĩa vụ tư khâu đầu vào của sản xuất đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.2.2. Mối quan hệ giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp
- Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của công ty
mẹ đối với công ty con phù hợp với điều lệ, luật doanh nghiệp nên đã đạt được hiệu quả
cao, không có sự chồng chéo, áp đặt vì vậy đã tạo điều kiện cho công ty hoạt động tốt.
- Mối quan hệ trực tuyến: Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc trực tiếp quản
lý các đơn vị trực thuộc, các phòng chức năng phục vụ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho lãnh đạo công ty trong việc nắm bắt tình hình, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc. Mặt
khác các đơn vị trực thuộc có nhiều cơ hội gặp gỡ với lãnh đạo công ty, có thể trao đổi
trực tiếp về các khó khăn, vướng mắc.
- Mối quan hệ giữa các đơn vị chức năng: Các đơn vị đều thực hiện những công
việc của mình song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện các chương
trình dự án, sự phối hợp trong công việc. Điều này được thể hiện rõ trong quy trình kinh
doanh của công ty như sau:
7
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
77
Ký hợp đồng với khách hàng
Phòng kế hoạch chỉ đạo đơn vị thực hiện
Các đơn vị tiến hành tổ chức thực hiện công việc được giaoPhòng quản lý kỹ thuật kỹ thuật nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình
Lập biên bản nghiệm thu thanh toán công trình
Thực hiện quyết toán, bàn giao công trình và thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Sơ đồ quy trình kinh doanh của công ty

2.2.3. Mối quan hệ và các yếu tố môi trường kinh doanh
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đã và đang đối
mặt với cạnh tranh gay gắt. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh. VCC nhận thức rõ điều đó, VCC ngày càng nỗ lực
trong việc đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhận lực chất lượng cao, từng bước
hoàn thiện công tác tổ chức, bộ máy tổ chức của công ty nhằm đối phó với những thách
thức, khó khăn.
VCC theo đuổi chính sách kết hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư có tiềm năng và các
đối tác truyền thống, nắm bắt cơ hội để tiếp tục mỏ rộng thị trường. Tiếp tục liên doanh
liên kết với các công ty tư vấn trong và ngoài nước để nhận thực hiện các dự án lớn
trong mọi lĩnh vực,…
VCC xây dựng chiến lược phát triển thị trường theo đề án phát triển công ty, mở
rộng thị trường trong mọi ngành kinh tế, chú trọng các lĩnh vực mới: Nhà cao tầng,
công trình ngầm, thiết kế đô thị,…
8
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Khuyến khích tất cả các cán bộ, công nhân viên trong công ty tìm kiếm, khai thác
công việc và phát triển thị trường, đa rạng hoá sản phẩm tư vấn của công ty, tuy từng
bước tiếp tục mở rộng ngành nghề kinh doanh theo đăngs ký kinh doanh của công ty cổ
phần. Thực hiện bình đẳng, công bằng trong cạnh tranh giữa các đơn vị trong công ty,
tạo môi trường đoàn kết hiểu biết nhau trong công ty.
2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh và xu thế phát triển của công ty cổ phần tư vấn
xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC)
2.3.1. Tình hình chung
Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của các các công ty trong ngành,
sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới, chịu tác động của suy thoái kinh tế song
công ty vẫn duy trì được một số thuận lợi cơ bản sau: Thị trường truyền thống của công
ty vân được giữ vững và thương hiệu của công ty được các đối tác đánh giá cao, có

khối lượng công việc từ các hợp đồng đã ký chuyển tiếp. Mặt bằng tài chính lành mạnh,
công ty đủ vốn cho các hoạt động tư vấn và đầu tư chiều sâu. Lực lượng tư vấn của
công ty qua nhiều năm được đào tạo, đã cơ bản đáp ứng được các yêu cầu công việc
của nghề tư vấn trong các lĩnh vực truyền thống của công ty.
Bên cạnh các thuận lợi còn tồn tại một số khó khăn: Về tổ chức: Công ty đang
trong quá trình đổi mới để hoàn thiện và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần;
Nhiều công việc phải tiếp tục triển khai đối với trụ sở mới cũng chiếm một phần thời
gian trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giá tư vấn thấp trong khi các chi phí để tạo sản phẩm đều tăng, lực lượng chuyên
gia tư vấn đầu đàn còn mỏng, sự hiểu biết về thông lệ quốc tế trong lĩnh vực tư vấn còn
nhiều hạn chế, ít cán bộ giỏi ngoại ngữ.
2.3.2. Cơ cấu lao động của công ty
Sự cạnh tranh ngày càng gay găt của các đối thủ, yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng đòi hỏi năng lực ngày càng cao của lãnh đạo công ty cũng như của cán bộ
công nhân viên. Nhận thức rõ điều này, trong thời gian vừa qua VCC đã tập trung đào
tạo vào con người cụ thể:
- Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo doanh nghiệp ngành xây dựng, ngoại ngữ, luật pháp và
thông lệ quốc tế trong tư vấn đầu tư xây dựng.
- Đào tạo kĩ sư, kiên trúc sư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân đi học nâng
cao về chuyện môn kĩ thuật.
Hiện nay, VCC là một trong những đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực tư vấn xây
dựng. VCC có 382 cán bộ được biên chế vào 18 các phòng nghiệp vụ, các trung tâm, xí
nghiệp thuôc các ngành kiến trúc, xây dựng cầu đường, san nền, điện, nước, môi
trừơng, cơ khí, kinh tế, luật, ngoại ngữ,... Nhiều tiến sĩ và kỹ sư là thành viên của hội
9
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
99
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
khoa học kỹ thuật của nhà nước và của nghành xây dựng.
Cơ cấu lao động công ty như sau:

Các cán bộ có trình độ trên đại học 45 người
Kiến trúc sư 99 người
Kỹ sư xây dựng 122 người
Kỹ sư kinh tế xây dưng 20 người
Kỹ sư điện 14 người
Kỹ sư nước 16 người
Kỹ sư cầu đường 20 người
Kỹ sư địa chất đo đạc 6 người
Kỹ sư môi trường 7 người
Kỹ sư hoá Silicát 8 người
Cử nhân kinh tế 34 người
Kỹ sư đo đạc 3 người
Cử nhân luật 2 người
Cử nhân ngoại ngữ 5 người
Kỹ thuật viên + công nhân 26 người
Cán bộ có thời gian công tác trên 20 năm 80 người
Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm 140 người
Nguồn: Tập san giới thiệu về công ty VCC năm 2009
2.4. Những kết quả đạt được trong 5 năm từ 2005 – 2009
2.4.1. Đặc điểm tình hình
- Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Sự xuất hiện
của các khu công nghiệp, khu đô thị ngày càng nhiều. Đồng nghĩa với nó là công tác tư
vấn, thiết kế ngày càng trở nên quan trọng. Việc nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ
mới trong công tác tư vấn, thiết kế là một xu thế tất yếu.
- Yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ là
một thách thức không nhỏ đối với công ty.
- Công ty vừa chuyển đối sang hình thức công ty cổ phần nên vẫn trong quá trình hoàn
thiện cơ cấu tổ chức, sắp xếp bố trí nguồn nhân lực.
- Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đến hoạt động tư vấn, thiết kế
của công ty.

- Giá tư vấn thấp trong khi các chi phí để tạo sản phẩm đều tăng, lực lượng chuyên gia
tư vấn đầu đàn còn mỏng, sự hiểu biết về thông lệ quốc tế trong lĩnh vực tư vấn còn
nhiều hạn chế, ít cán bộ giỏi ngoại ngữ.
2.4.2. Kết quả một số mặt hoạt động của công ty trong 5 năm từ 2005 – 2009
2.4.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh
- Mặc dù gặp nhiều khó khăn khách quan và chủ quan, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
công ty, yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, tác động của suy thoái kinh tế song
công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng về doanh thu cũng như lợi nhuận, hoàn
thành vượt mức kế hoạch được đưa ra.
- Dưới đây là tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính được kiểm
10
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
1010
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
toán trong vòng 5 năm tài chính (2005 đến 2009):
Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Tổng TS có
47.697 60.048 65.111 74.817
95.726
2. Tổng TS có
lưu động
40.438 48.419 61.284 67.364 84.556
3. Tổng TS nợ 47.697 60.048 65.111 74.817 95.726
4. TS nợ lưu động 30.310 40.113 44.296 52.687 73.275
5. Lợi nhuận trước
thuế
5.049 5.714 3.496 4.843 5.135
6. Lợi nhuận sau
thuế

3.635 4.114 2.517 3.485 3.697
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2005 đến 2009
11
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
1111
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
Tình hình doanh thu của công ty từ năm 2005 đến 2009:
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Doanh thu
2005 50.698
2006 59.380
2007 59.917
2008 70.185
2009 72.224
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2005 đến năm 2009
2.4.2.2. Một số mặt công tác khác
- Việc đầu tư xây dựng trự sở công ty tại số 10 Hoa Lư được tiếp tục thực hiện, đạt
hiệu quả sử dụng cho các hoạt động của công ty.
- Việc đầu tư chiều sâu trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn được thực hiện đúng muc
tiêu và kịp thời, góp phần tăng năng suất và chất lượng công tác tư vấn.
- Về đội ngũ cán bộ và đào tạo:
Công ty đã ký hợp đồng với nhiều lao động mới, nhiều cán bộ được di chuyển công
việc, về đào tạo đã định hướng và thong báo kịp thời các chương trình đào tạo chuyên
ngành tới từng đơn vị trong công ty: Kế hoạch đào tạo cán bộ chủ trì, chủ nhiệm dự án
được công ty quan tâm, thường xuyên thong báo để các đơn vị cá nhân lựa chọn các
khoá đào tạo chuyên ngành. Tuy nhiên, ở một số đơn vị do cuốn hút vào công việc sản
xuất nên chưa có chương trình, mục tiêu đào tạo cụ thể, dẫn đến lực lượng trưởng thành
còn chậm, thiếu cán bộ chủ trì, chủ nhiệm dự án.
- Tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã tích cực tham gia các phong trào thi
đua, các phong trong văn thể do công ty và Bộ phát động đạt được kết quả. Công ty

thường xuyên tham gia đóng góp ủng hộ đồng bào lụt, các quỹ đền ơn đáp nghĩa và các
loại quỹ tình nghĩa khác.
- Công ty đối hợp với công đoàn tổ chức tốt các ngày lễ, nghỉ hè,.. kịp thời khen
thưởng động viên các cháu học sinh giỏi và các bà mẹ có con ngoan học giỏi sau các kỳ
thi.
2.4.3. Những mặt còn hạn chế
- Sản xuất tuy tăng trưởng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế doc chưa thực sự chiếm lĩnh
được một số mảng công việc ở các lĩnh vực mới: Nhà cao tầng, công trình dân dụng.
quản lý dự án,… chất lượng sản phẩm chưa được nâng cao nhiều cộng với sức ép tiến
độ dẫn đến ở một số công trình không đáp ứng yêu cầu hợp đồng. Việc nghiệm thu,
thanh lý, quyết toán hợp đồng còn chậm (cả đối ngoại và đối nội), còn nhiều rủi ro
trong việc thu tiền.
- Việc nắm chắc luật doanh nghiệp để xử lý các vấn đề của công ty cổ phần còn hạn chế
12
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
1212
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa Học Quản Lý
ở đa phần các thành viên trong công ty, kể cả lãnh đạo công ty. Việc bàn giao tài sản từ
công ty nhà nước sang công ty cổ phần còn chưa hoàn thành.
- Việc thực hiện quy trình quản lý chất lượng theo ISO chưa được thực hiện theo yêu
cầu, ở cả cấp độ công ty và cấp độ đơn vị. Việc lập KHCL và thực hiện còn mang tính
hình thức, các bộ phận quản lý chưa giám sát được các công việc theo quy trình, dẫn
đến có hồ sơ xuất ra khởi công ty không đúng quy trình quản lý chất lượng và việc
kiểm tra đôn đốc tiến độ không đáp ứng yêu cầu.
- Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc nội bộ trong việc thực hiện các quy chế của công
ty, việc năm bắt và giải quyết tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của người lao động chưa
hiệu quả. Việc quản lý lao động (đúng giờ làm,…) ở trong công ty còn lỏng lẻo, thiếu
kiểm tra nhắc nhở, chưa xây dựng được tác phong lao động công nghiệp.
2.4.4. Nguyên nhân
- Công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa có nhiều chính sách

đào tạo nguồn nhân lực; Cán bộ công nhân viên trong công ty chưa cập nhật kiến thức,
hoàn thiện mình. Nguồn nhân lực trẻ, năng đông của công ty còn nhiều hạn chế.
- Sự cạnh tranh trong việc thu hút nguồn nhân lực cũng như thu hút khách hàng của các
công ty tư vấn nước ngoài.
- Năng lực điều hành dự án của cán bộ còn nhiều hạn chế, công tác kiểm tra chất lượng
chưa thật sự đạt yêu cầu.
- Chưa có chiến lược thu hút khách hàng mới mà chủ yếu là các khách hàng truyền
thống.
- Suy thoái kinh tế cũng ảnh hưởng đến công ty, giá tư vấn thấp trong khi giá các yếu tố
đầu vào tăng nhanh.
13
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Lớp: Quản Lý Công K48
1313

×