Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch tại quần thể danh thắng hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà nộiluận văn ths khoa học bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

LÊ THANH XUÂN

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
TẠI QUẦN THỂ DANH THẮNG HƢƠNG SƠN, HUYỆN
MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

LÊ THANH XUÂN

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
TẠI QUẦN THỂ DANH THẮNG HƢƠNG SƠN, HUYỆN
MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: chƣơng trình đào tạo thí điểm

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Trƣơng Việt Dũng

Hà Nội - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS. TS. Trƣơng Việt Dũng, không sao chép các
công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng
đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy định.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Lê Thanh Xuân

-1-


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch tại quần thể
danh thắng Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” đã đƣợc hoàn thành tại
Khoa Sau đại học nay là Khoa Các khoa học liên ngành - Đại học Quốc gia Hà Nội
tháng 9 năm 2017. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả
đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS. Trƣơng Việt Dũng
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các cán bộ đang công tác tại Ban
Quản lý khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn, cán bộ Ủy ban nhân dân huyện Mỹ
Đức, Ủy ban nhân dân xã Hƣơng Sơn, Ban quản lý rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, các tổ

chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ tại quẩn thể di tích và danh thắng Hƣơng
Sơn đã hỗ trợ tác giả trong quá trình khảo sát, nghiên cứu tại chùa Hƣơng, cung cấp tài
liệu, thông tin để tác giả khai thác, sử dụng trong quá trình viết luận văn.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng
dạy lớp Khoa học bền vững - Khóa 2, các thầy cô giáo trong Khoa Các khoa học liên
ngành - Đại học Quốc gia Hà Nội đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác
giả trong thời gian học tập cũng nhƣ khi thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Lớp Khoa học bền vững – Khóa 2,
đã chia sẻ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Vì điều kiện thời gian và năng lực cá nhân còn có những hạn chế nhất định, vì
vậy luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 9 năm 2017
Tác giả

Lê Thanh Xuân
-2MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................
1.1.1. Định nghĩa và khái quát về PTBV ...........................................................
1.1.2. Tính bền vững và đánh giá tính bền vững ................................................
1.1.3. Du lịch và du lịch bền vững ...................................................................
1.1.4. Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch .......................................
1.1.5. Hệ thống khái niệm của đề tài ................................................................
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ...................................................................

1.2.1. Khái quát về chùa Hƣơng .......................................................................
1.2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên xã Hƣơng Sơn .....................................
1.2.3. Đặc điểm KT-XH ...................................................................................
1.3. Tổng quan tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu .......................................
1.3.1. Các tài liệu về đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch................
1.3.2. Các tài liệu liên quan đến du lịch tại Việt Nam và chùa Hƣơng ............
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................
2.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................
2.3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................
2.3.2. Cách tiếp cận .........................................................................................
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................
2.4. Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng .....
2.4.1. Cơ sở khoa học .......................................................................................
2.4.2. Nội dung tiêu chí ....................................................................................
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH TẠI CHÙA HƢƠNG ....................................................................................

3.1.Khái quát tài nguyên du lịch tại chùa Hƣ

3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ..........

3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ........

3.1.3. Lễ hội chùa Hƣơng .......................

3.2.Hiện trạng hoạt động du lịch tại chùa Hƣ

3.2.1. Tăng trƣởng du lịch tại chùa Hƣơn
-3-



3.2.2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ du lịch....................................44
3.3. Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng.....................48
3.3.1. Tính bền vững về kinh tế...................................................................... 48
3.3.2. Tính bền vững của văn hóa - xã hội...................................................... 56
3.3.3. Tính bền vững của môi trƣờng............................................................. 67
3.3.4. Đánh giá sức chứa du lịch (ngƣỡng chịu tải) của chùa Hƣơng............79
3.3.5. Phân tích S.W.OT................................................................................. 81
3.4. Tiểu kết.......................................................................................................... 84
3.4.1. Những vấn đề về kinh tế....................................................................... 84
3.4.2. Những vấn đề về văn hóa - xã hội........................................................ 85
3.4.3. Những vấn đề về môi trƣờng tự nhiên................................................. 86
Chƣơng 4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO TÍNH BỀN VỮNG
CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CHÙA HƢƠNG................................................ 88
4.1. Giải pháp đảm bảo tính bền vững về kinh tế.................................................. 88
4.1.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách................................................... 88
4.1.2. Nhóm giải pháp về đầu tƣ phát triển du lịch........................................88
4.1.3. Đa dạng các sản phẩm du lịch.............................................................. 90
4.1.4. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về du lịch.................................... 91
4.1.5. Giải pháp về quy hoạch........................................................................ 92
4.1.6. Nhóm giải pháp về quảng bá, xúc tiến liên kết phát triển du lịch.........92
4.2. Giải pháp đảm bảo tính bền vững về văn hóa - xã hội...................................94
4.2.1. Đảm bảo sự công bằng trong khai thác tài nguyên phát triển du lịch. . .94
4.2.2. Hỗ trợ ngƣời dân và doanh nghiệp tham gia hoạt động du lịch............95
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý..................................................... 95
4.2.4. Giải pháp đảm bảo an ninh an toàn cho du khách.................................95
4.3. Đề xuất giải pháp đảm bảo tính bền vững của môi trƣờng tự nhiên..............96
4.3.1. Nâng cao năng lực của hoạt động thu gom xử lý chất thải...................96
4.3.2. Giải pháp nâng cao nhận thức bảo vệ môi trƣờng cho cộng đồng........98

4.3.3. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ môi trƣờng.................99
4.4. Tiểu kết........................................................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................103

-4-


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BQL

Ban Quản lý khu di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

PTBV

Phát triển bền vững

KT-XH

Kinh tế - xã hội

UBND


Ủy ban nhân dân

USD

United States Dollar (Đồng đô la Mỹ)

UNWTO

Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization)

-5-


DANH MỤC HÌNH
Hình 3 1. Số lƣợng khách đến chùa Hƣơng 2012 - 2016............................................ 38
Hình 3 2. Tỷ lệ tăng trƣởng du lịch giai đoạn 2012 - 2016.........................................39
Hình 3 3. So sánh lƣợng khách đến chùa Hƣơng cả năm và các tháng lễ hội.............40
Hình 3 4. Thời gian lƣu trú của du khách tại chùa Hƣơng.......................................... 40
Hình 3 5. Tổng thu từ du lịch dịch vụ tại địa phƣơng 2012 -2016..............................41
Hình 3 6. Tỷ trọng du lịch dịch vụ trong cơ cấu kinh tế tại địa phƣơng......................42
Hình 3 7. Số lƣợng doanh nghiệp trên địa bàn và hình thức hoạt động.......................44
Hình 3 8. Nhà hàng phục vụ ăn uống.......................................................................... 47
Hình 3 9. Tỷ lệ khách đến chùa Hƣơng trong mùa cao điểm và thấp điểm.................49
Hình 3 10. So sánh chi tiêu bình quân trong một ngày của du khách..........................50
Hình 3 11. So sánh giá Tour của chùa Hƣơng và Tràng An - Bái Đính, Yên Tử.........51
Hình 3 12. Thu nhập bình quân đầu ngƣời tại xã Hƣơng Sơn.................................... 57
Hình 3 13. Phỏng vấn nhà sƣ và du khách.................................................................. 61
Hình 3 14. Dự kiến của du khách về việc quay lại chùa Hƣơng.................................62
Hình 3 15. Cảm nhận của du khách về chùa Hƣơng so với lần trƣớc.........................63

Hình 3 16. Diễn biến tình hình an ninh trật tự............................................................. 66
Hình 3 17. Bể chứa nƣớc mƣa sinh hoạt khu vực Thiên Trù...................................... 69
Hình 3 18. Nhà máy xử lý rác thải Mả Mê.................................................................. 73
Hình 3 19. Lò đốt rác và bãi chứa rác động Hƣơng Tích............................................ 74
Hình 3 20. Thiết bị thu gom rác tại chùa Hƣơng......................................................... 74
Hình 3 21. Kinh phí cho công tác vệ sinh môi trƣờng giai đoạn 2012 - 2016.............76
Hình 3 22. Biển thông tin tuyên truyền và chỉ dẫn môi trƣờng...................................78

1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Mục tiêu của du lịch bền vững................................................................... 13
Bảng 1. 2. Các giai đoạn của việc đánh giá tính bền vững du lịch...............................17
Bảng 2. 1. Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng . 32

Bảng 3. 1. Lƣợng khách đến chùa Hƣơng hàng năm và trong mùa lễ hội..................39
Bảng 3. 2. Tƣơng quan giữa hoạt động và kinh tế của địa phƣơng.............................41
Bảng 3. 3. Mức chi tiêu của du khách tại chùa Hƣơng................................................ 43
Bảng 3. 4. Mức giá Tour chùa Hƣơng của một số công ty du lịch..............................43
Bảng 3. 5. Mức độ hài lòng của du khách................................................................... 61
Bảng 3. 6. Kết quả phân tích mẫu đất tại chùa Hƣơng................................................ 67
Bảng 3. 7. Kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt tại chùa Hƣơng..................................... 68
Bảng 3. 8. Số lƣợng khách đến với chùa Hƣơng trong giai đoạn 2012 - 2016...........79

2


PHẦN MỞ ĐẦU


Lý do chọn đề tài
Quần thể di tích và thắng cảnh Hƣơng Sơn (sau đây đƣợc viết là chùa Hƣơng),
là một danh lam thắng cảnh, một di tích lịch sử văn hoá, tín ngƣỡng nổi tiếng của Hà
Nội nói riêng và của Việt Nam nói chung, trong mùa lễ hội xuân hằng năm, chùa
Hƣơng đã trở thành một địa chỉ quen thuộc đối với nhiều du khách trong và ngoài
nƣớc mỗi mùa lễ hội.
Chùa Hƣơng chỉ cách Hà Nội 60 km về phía Tây Nam nhƣng lại hội đủ loại hình
du lịch: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch hang động....Lễ hội chùa Hƣơng

đƣợc bắt đầu từ Tết Nguyên đán, kéo dài trong 3 tháng, thu hút phần lớn khách du lịch
đến với chùa Hƣơng trong cả năm. Với những tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
đặc sắc, giao thông thuận tiện, chùa Hƣơng là một điểm đến thu hút nhiều khách du
lịch, tham quan trong và ngoài nƣớc. Điều này khiến cho du lịch tại đây phát triển
mạnh, đóng góp cho quá trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng. Đồng thời,
nguồn thu từ du lịch cũng đã đƣợc đầu tƣ cho công tác bảo tồn, tôn tạo di tích nói
chung, trong đó có công tác bảo vệ môi trƣờng.
Tuy nhiên, do lễ hội mang tính mùa vụ, du khách đến với chùa Hƣơng tập trung
trong 3 tháng đầu năm, điều này dẫn đến áp lực rất lớn đối với môi trƣờng tự nhiên.
Đồng thời, trong mùa lễ hội cũng phát sinh ra nhiều hiện tƣợng tiêu cực từ phía du
khách, cộng đồng địa phƣơng tham gia kinh doanh phục vụ hoạt động du lịch, làm ảnh
hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ môi trƣờng văn hóa - xã hội tại chùa
Hƣơng. Những vấn đề trên đã và đang làm giảm đi sức hút đối với khách du lịch của
chùa Hƣơng, ảnh hƣởng đến tính bền vững trong hoạt động phát triển du lịch những
năm gần đây và trong những năm tới nếu không có những giải pháp kịp thời, hiệu quả.
Trƣớc những vấn đề trên, yêu cầu cấp thiết trong hoạt động du lịch tại chùa
Hƣơng trong những năm tới đây là phải tăng cƣờng hơn nữa tính bền vững trong phát
triển du lịch nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển du lịch, bảo vệ môi trƣờng, bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong những năm tới đây.
Chính vì những lý do trên học viên đã lựa chọn Đề tài: Đánh giá tính bền vững
của hoạt động du lịch tại quần thể danh thắng Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố

Hà Nội để làm luận văn tốt nghiệp.
3


Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch tại
chùa Hƣơng; Đánh giá đƣợc thực trạng tính bền vững của hoạt động du lịch tại chùa
Hƣơng; Đề xuất đƣợc các giải pháp đảm bảo tính bền vững của hoạt động du lịch tại
chùa Hƣơng.
Câu hỏi nghiên cứu
Tính bền vững trong hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng bao gồm những yếu tố
nào, để đánh giá đƣợc tính bền vững hệ thống tiêu chí cần thỏa mãn đƣợc các yêu cầu
gì? Phát triển du lịch tại chùa Hƣơng những năm qua có tác động nhƣ thế nào đến môi
trƣờng tự nhiên và văn hóa - xã hội tại địa phƣơng?
Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên và văn
hóa - xã hội, khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn còn chƣa hợp lý.
Giả thiết nghiên cứu
Số lƣợng mẫu phiếu điều tra có thể đại diện cho lƣợng khách du lịch đến với
chùa Hƣơng; Các số liệu từ địa phƣơng cung cấp cho tác giả có tính xác thực.
Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Đánh giá hiện trạng và tính bền vững của hoạt động du lịch tại chùa
Hƣơng
Chƣơng 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo tính bền vững của hoạt
động du lịch tại chùa Hƣơng
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo


4


Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa và khái quát về PTBV
1.1.1.1. Định nghĩa về PTBV
Báo cáo có tựa đề “Tƣơng lai của chúng ta”của Ủy ban Quốc tế về Môi trƣờng và
Phát triển (WCED), một tổ chức của Liên Hợp Quốc, đƣợc công bố năm 1987 đã định
nghĩa: "PTBV là sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm
ảnh hưởng (tổn thương) đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của chính
họ". Nội hàm về PTBV đƣợc tái khẳng định ở Hội nghị Rio - 92 (Hội nghị về Môi trƣờng
và Phát triển của Liên Hợp Quốc) và đƣợc bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Johannesburg
- 2002 (Hội nghị thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững): “PTBV là quá trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: phát
triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.

Tại Việt Nam, PTBV đƣợc định nghĩa là: "Phát triển đáp ứng được nhu cầu
của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến
bộ xã hội và bảo vệ môi trường" (Luật bảo vệ môi trƣờng, 2014).
1.1.1.2. Khái quát về PTBV
a) Trên thế giới
Trong những năm trƣớc đây, cụ thể là từ cuối thế kỷ XIX đến tận cuối thế kỷ
thứ XX, phát triển truyền thống vẫn đƣợc coi là xu thế chủ đạo của kinh tế thế giới,
với đặc trƣng cơ bản là phát triển chú trọng đến yếu tố tăng trƣởng kinh tế, mà không
chú trọng nhiều đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Trong điều kiện của thế
giới khi đó vốn tài nguyên thiên nhiên vẫn còn nhiều, phong phú, nhu cầu về của cải

vật chất và hàng hóa là rất lớn. Đồng thời, những tiềm ẩn nguy cơ về môi trƣờng chƣa
rõ ràng, con ngƣời chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ những tác động tiêu cực của ô nhiễm
môi trƣờng, biến đổi khi hậu mang lại. Mặt khác, với hoàn cảnh lịch sử trong thời kỳ
những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các cƣờng quốc trên thế giới muốn thể
hiện sức mạnh quốc gia thƣờng gắn liền sức mạnh về kinh tế bên cạnh tiềm lực về
quốc phòng. Chính vì vậy, phát triển kinh tế là ƣu tiên hàng đầu, mô hình phát triển
truyền thống đã đƣợc hầu hết các quốc gia trên thế giới xem trọng. Trong một thời 5


gian dài theo mô hình phát triển truyền thống, thế giới đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to
lớn về khoa học, kỹ thuật, kinh tế…Tuy nhiên, bên cạnh đó nó cũng khiến cho thế giới
phải đối mặt với những hệ lụy tiêu cực về môi trƣờng, cụ thể là: Tiêu tốn nhiều năng
lƣợng, nhiên liệu, tài nguyên thiên nhiên, phát sinh nhiều chất thải gây ô nhiễm, suy
thoái môi trƣờng; gia tăng phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu, sự phân hóa về
tầng lớp trong xã hội ngày càng sâu, rộng…
Trƣớc thực trạng trên, một số tổ chức và cá nhân trên thế giới đã những hành đồng
nhằm thay đổi bản chất của sự phát triển trên thế giới, từ phát triển truyền thống sang
PTBV. Một trong những tổ chức sử dụng thuật ngữ ”bền vững” đầu tiên theo nghĩa hiện
đại là Câu lạc bộ Roma, một tổ chức phi chính phủ, đã viết trong báo cáo về: Giới hạn
tăng trƣởng (1972),”Chúng tôi đang tìm kiếm một mô hình đầu ra đại diện cho cho một
hệ thống thế giới bền vững mà không bị sụp đổ đột ngột, không kiểm soát được và có khả
năng đáp ứng các nguyên liệu cơ bản của tất cả mọi người”. Cũng trong báo cáo này các
tác giả cũng dự đoán rằng: “việc tăng trưởng kinh tế không thể tiếp tục vô thời hạn vì
nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn, đặc biệt là Dầu”.

Sự kiện có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hình thành và thúc đẩy sự PTBV
của thế giới đó là việc Liên Hợp Quốc thành lập Ủy ban Quốc tế về Môi trƣờng và
Phát triển (WCED) hay còn đƣợc biết tới với tên Ủy ban Brundtland vào năm 1984.
Hoạt động của Ủy ban có tính ảnh hƣởng tới toàn thế giới là việc công bố báo cáo có
tựa đề “Tƣơng lai của chúng ta”. Chính trong báo cáo này, thuật ngữ PTBV đã đƣợc

định nghĩa và thừa nhận rộng rãi.
Trong khoảng thời gian rất ngắn so với lịch sử phát triển của nhân loại, trƣớc
những thực tế tác động tiêu cực của phát triển kinh tế dựa trên nền tảng khai thác tài
nguyên thiên nhiên, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng sống và dẫn đến biến đổi
khí hậu trên phạm vi toàn cầu. Thế giới đã nhận thức đƣợc đầy đủ về vai trò, tầm quan
trọng của sự PTBV đối với loài ngƣời, PTBV là một xu thế tất yếu và là lựa chọn duy
nhất của con ngƣời trong hiện tại và tƣơng lai nếu muốn tiếp tục duy trì sự sống trên
hành tinh. Trong quãng thời gian chƣa đầy nửa thế kỷ, thế giới đã đạt đƣợc thành tựu
to lớn, quan trọng nhất là sự thống nhất về quan điểm nhận thức về PTBV, đó là tiền đề
cơ bản cho kế hoạch phát triển của mỗi quốc gia và những hành động chung của toàn
thế giới.

6


b) Tại Việt Nam
Nhận thức tầm quan trọng của sự PTBV, Việt Nam đã sớm đề ra một chiến
lƣợc cho PTBV nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và tƣơng lai cho thế hệ sau. Đồng thời
có sự tham gia tích cực trong các hoạt động PTBV của thế giới và có những bƣớc đi
cụ thể, quyết liệt và hiệu quả cho sự PTBV của Việt Nam.
Ngay từ năm 1991, khái niệm PTBV còn mới đƣợc phổ biến trên phạm vi thế
giới, đặc biệt trong bối cảnh của Việt Nam còn có rất nhiều khó khăn khi tiếp cận với
thế giới do lệnh cấm vận tồn tại từ sau chiến tranh Việt Nam và hệ thống các nƣớc Xã
hội chủ nghĩa trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc Đông Âu bị sụp đổ. Việt Nam đã lần
đầu tiên chính thức đề cập tới chủ chƣơng PTBV thông qua việc ban hành Bản kế
hoạch chiến lƣợc quốc gia về môi trƣờng và PTBV giai đoạn 1991 - 2000 (1991). Kế
hoạch có mục đích tạo nên khuôn khổ hành động cho việc quy hoạch và quản lý môi
trƣờng ở cấp quốc gia, địa phƣơng, và ngành, từ đó xác định các các hoạt động cụ thể
về bảo vệ môi trƣờng và PTBV trong giai đoạn 1991-2000. Hai mục tiêu lớn của Kế
hoạch là: thỏa mãn những nhu cầu cơ bản về cuộc sống vật chất, tinh thần và văn hóa

của các thế hệ ngƣời Việt Nam hiện tại và tƣơng lai; xây dựng và thực hiện chính
sách, kế hoạch hành động và cơ chế tổ chức đảm bảo PTBV. Về nội dung cụ thể Kế
hoạch có 3 phần lớn: khuôn khổ về thể chế, luật pháp và chính sách; chƣơng trình
hành động và chƣơng trình hỗ trợ.
Trong những năm tiếp theo, Việt Nam tiếp tục ban hành những văn bản chỉ đạo,
hoàn thiện thể chế về bảo vệ môi trƣờng và PTBV. Đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia
Hội nghị thƣợng đỉnh Trái Đất năm 1992 và kí kết Chƣơng trình nghị sự 21. Điều đó cho
thấy Việt Nam đã xác nhận và cam kết với thế giới về PTBV, tiến hành các hoạt động cụ
thể để tổng hòa những nhu cầu về kinh tế, xã hội và môi trƣờng quốc gia. Chiến lƣợc phát
triển KT-XH 2011 - 2020 cũng nhấn mạnh “Phát triển nhanh gắn liền với PTBV, PTBV là
yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lƣợc”. PTBV đã trở thành đƣờng lối, quan điểm chỉ đạo
của Nhà nƣớc. Để thực hiện mục tiêu PTBV đất nƣớc, Chính phủ Việt Nam (2004) đã
ban hành: Định hƣớng chiến lƣợc PTBV ở Việt Nam (Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt
Nam). Trong đó khẳng định, PTBV đƣợc xem là sự phát triển hài hòa về 3 mặt: kinh tế,
xã hội và môi trƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của
thế hệ hiện tại nhƣng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên
để phát triển kinh tế xã hội mai sau… Điều đó cho thấy,

7


quan điểm về PTBV của Việt Nam đã thể hiện một cách tƣơng đối đầy đủ và cụ thể
quan điểm về sự PTBV của Liên Hiệp Quốc. Chƣơng trình nghị sự 21 của một số
ngành và địa phƣơng cũng đã đƣợc xây dựng và ban hành. Trong những năm qua,
nhất là sau khi ban hành Định hƣớng chiến lƣợc PTBV, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu đáng kể trong cả ba trụ cột về kinh tế, xã hội và môi trƣờng của PTBV
(Chính phủ Việt Nam, 2012).
1.1.2. Tính bền vững và đánh giá tính bền vững
1.1.2.1. Khái quát và định nghĩa tính bền vững
Ý tƣởng về tính bền vững (sustainability) bắt nguồn từ khái niệm PTBV, khái


niệm này đã trở nên phổ biến và đã đƣợc thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Tính bền
vững hay ý nghĩa của sự bền vững là gì? Điều này đã và đang đƣợc nhiều quan điểm
trình bày và diễn đạt theo những cách khác nhau, tuy nhiên vẫn chƣa có một khái
niệm mang tính chung nhất và đƣợc thừa nhận rộng rãi nhất.
Trên thế giới hiện nay, tùy theo mỗi lĩnh vực lại có các nhìn nhận riêng về tính
bền vững. Từ góc độ sinh thái học, tính bền vững đƣợc hiểu là: Mức độ các hệ thống
sinh học duy trì tính đa dạng và khă năng sản xuất. Nói chung, tính bền vững là độ bền
của hệ thống và quy trình. Các nguyên tắc tổ chức cho sự bền vững bao bồm bốn lĩnh
vực kết nối với nhau: Sinh thái, Kinh tế, Chính trị, Văn hóa. Thuật ngữ 'tính bền vững'
cần được xem như là mục tiêu của con người về sự cân bằng hệ sinh thái con người
(homeostasis), trong khi PTBV đề cập đến cách tiếp cận toàn diện và các quá trình
thời gian dẫn chúng ta tới điểm kết thúc của tính bền vững (Shaker, 2015). Tính
bền vững ở đây đƣợc thể hiện qua việc duy trì các quá trình sản xuất và tái sản xuất:
không gây suy thoái, nguy hiểm tới các hệ thống sinh vật tự nhiên; thay thế nguồn tài
nguyên mà con ngƣời sử dụng bởi các nguồn tài nguyên có giá trị tƣơng đƣơng hoặc
cao hơn cho cùng hoạt động mà không làm suy thoái, gây nguy hiểm tới các hệ thống
sinh vật tự nhiên.
Mặc dù hiện nay chƣa có một khái niệm thống nhất về tính bền vững, thậm chí
có những quan điểm trái ngƣợc, nhƣng giống nhƣ PTBV, tính bền vững cũng đƣợc
tiếp cận, xem xét với ba trụ cột là xã hội, môi trƣờng và kinh tế. Trong đó:
- Tính bền vững xã hội là khả năng của một hệ thống xã hội, nhƣ một quốc gia,

gia đình hoặc tổ chức, để hoạt động ở một mức độ xã hội tốt đẹp và hài hòa. Các vấn

8


đề nhƣ chiến tranh, đói nghèo, bất bình đẳng, mù chữ là những biểu hiện của một hệ
thống xã hội không bền vững.

- Tính bền vững về môi trƣờng là khả năng của môi trƣờng để hỗ trợ một mức

độ chất lƣợng môi trƣờng và tỷ lệ khai thác nguồn tài nguyên một cách xác định vô
thời hạn. Đây là vấn đề thực tế lớn nhất trên thế giới, tuy nhiên nó chƣa nhận đƣợc sự
ƣu tiên thỏa đáng để giải quyết.
- Tính bền vững kinh tế là khả năng của một nền kinh tế để hỗ trợ một mức độ

sản xuất kinh tế xác định trong thời gian lâu dài.
Từ những cơ sở trên, trong phạm vi luận văn này, khái niệm tính bền vững
đƣợc hiểu là: Những đặc trưng, tính chất có thể phản ánh sự PTBV của một đối tượng
cụ thể, đối tƣợng này có thể là thế giới, một quốc gia, một doanh nghiệp, tổ chức thậm
chí là một cá thể. Nói một cách khác, PTBV là thể hiện về mặt hình thức, tính bền
vững là sự phản ánh cái bên trong, thể hiện mức độ bền vững của sự phát triển. Tính
bền vững bắt nguồn (đƣợc sinh ra) từ khái niệm PTBV nhƣng cần lƣu ý hai khái niệm
này xuất hiện đồng thời. Chính vì điều này và cũng bởi chƣa có một định nghĩa chung
và đầy đủ nhất, nên trong nhiều trƣờng hợp hai khái niệm PTBV và tính bền vững dễ
bị nhầm lẫn. Ngay cả về mặt ngữ nghĩa, tính bền vững “sustainability” cũng đƣợc hợp
thành từ sustain (bền vững) và ability (khả năng), hay nói cách khác: Tính bền vững có
thể đƣợc hiểu là khả năng bền vững.
1.1.2.2. Định nghĩa và khái quát về đánh giá tính bền vững
Chính bởi sự liên quan giữa tính bền vững và sự PTBV, nên khi xem xét sự phát
triển của một đối tƣợng có bền vững hay không, ta có thể đánh giá tính bền vững của nó,
hay nói cách khác tính bền vững thể hiện sự PTBV của một đối tƣợng. Khi đánh giá tính
bền vững ngƣời ta có thể sử dụng các phƣơng pháp định tính và định lƣợng, cách phổ
biến hiện nay trên thế giới là sử dụng các bộ chỉ số để có thể đo lƣờng (định lƣợng) một
cách chính xác nhất tính bền vững. Khi đánh giá tính bền vững có thể giúp ta hiểu đƣợc
mức độ PTBV đang ở đâu, phƣơng pháp PTBV có phù hợp hay không? Nó cũng có thể
chỉ ra nguyên nhân của việc phát triển không bền vững và giúp ta biết phải làm gì để khắc
phục những vấn đề đó, nhằm hƣớng đến mục tiêu PTBV. Chính vì vậy một chỉ số bền
vững cần phải đƣợc xem xét bởi nhiều các yếu tố nội tại và có liên quan của PTBV, cụ thể

là môi trƣờng, xã hội và kinh tế, cả cá nhân và đặc biệt nó cần phải xem xét trong mối
quan hệ giữa các lĩnh vực đó trong quá trình PTBV.

9


Đánh giá tính bền vững là " Một công cụ có thể giúp các nhà hoạch định chính
sách quyết định những hành động họ nên hay không nên làm để làm cho xã hội bền
vững hơn".(Devuyst và nnk, 2001)
Để xây dựng đƣợc công cụ đó, thì các yếu tố đầu tiên đƣợc xác định là các chỉ
tiêu và chỉ số. Các chỉ số là các biện pháp đơn giản, thƣờng là định lƣợng đại diện cho
một trạng thái phát triển kinh tế, xã hội hoặc môi trƣờng trong một khu vực xác định
có thể là một quốc gia hay một khu vực. Khi các chỉ số đƣợc tổng hợp theo cách xác
định thì cho ra kết quả là những chỉ tiêu cụ thể.
Các chỉ số PTBV (Sustainable Development Indicators viết tắt là SDI) là các
biện pháp nhằm đánh giá về tính bền vững và các SDI thƣờng cố gắng định lƣợng một
cách tối đa. Mặc dù có những quan điểm khác nhau trong việc xây dựng và sử dụng
các SDI, do mục đích sử dụng và đặc điểm của mỗi lĩnh vực có sự khác biệt. Tuy
nhiên, các nguyên tắc hoặc các chỉ số về cách đo khái niệm này tƣơng đối thống nhất.
Mục tiêu chính của các chỉ số bền vững là thông tin cho việc hoạch định chính
sách phát triển nhƣ là một phần của quá trình quản lý bền vững. Các chỉ số về tính bền
vững có thể cung cấp thông tin về bất kỳ khía cạnh nào của sự tác động lẫn nhau giữa môi
trƣờng và các hoạt động kinh tế xã hội. Việc sử dụng chỉ số về tính bền vững, chỉ số và
các hệ thống báo cáo ngày càng trở nên phổ biến ở cả khu vực nhà nƣớc và khu vực tƣ
nhân, tuy nhiên hiệu quả của chúng trong việc ảnh hƣởng đến chính sách và thực tiễn thực
tế vẫn còn hạn chế. Chẳng hạn, khi xem xét các chỉ số PTBV, một số quốc gia đã thấy
đƣợc các chỉ số về môi trƣờng đã vƣợt ngƣỡng an toàn, tuy nhiên vì nhiều lý do đặc biệt
là kinh tế việc ƣu tiên cho phát triển kinh tế vẫn đƣợc xem trọng hơn.

Việc xây dựng các bộ chỉ số nhằm đánh giá sự PTBV đã đƣợc nhiều nƣớc, tổ

chức trên thế giới sử dụng. Đầu tiên phải kể đến bộ chỉ số về PTBV của Liên Hợp
Quốc, thƣờng đƣợc biết đến với tên gọi, Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
(Millennium Development Goals) đƣợc xây dựng và ban hành năm 2000, đây không
phải là bộ chỉ số đánh giá PTBV đầu tiên trên thế giới, nhƣng nó đƣợc coi là bộ chỉ số
mang tính toàn cầu. Mặc dù đƣợc ban hành dƣới dạng mục tiêu nhƣng kèm theo đó là
các chỉ số để đánh giá việc đạt đƣợc hay hoàn thành các mục tiêu đó, ngoài ra nó còn
quy định về mặt thời gian để hoàn thành và điều quan trọng nó không phải là văn bản
pháp lý mang tính ràng buộc nhƣng nó đƣợc thừa nhận bởi nhiều quốc gia và tổ chức
quốc tế trên thế giới.
10


Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đã hết hạn vào cuối năm 2015, để thay thế
Liên Hợp Quốc đã đƣa ra mục tiêu PTBV (Sustainable Development Goals) đƣợc
thông qua bởi 189 quốc gia thành viên của Liên hiệp quốc vào thời điểm đó và hơn hai
mƣơi tổ chức quốc tế, các mục tiêu này đƣợc nâng cao để đạt đƣợc các tiêu chuẩn
PTBV sau vào năm 2015. Các mục tiêu PTBV bao gồm mƣời bảy mục tiêu phát triển
bền vững, 169 chỉ số đƣợc đề xuất cho các mục tiêu này và 304 chỉ số đƣợc đề xuất
để đánh giá việc thực thi và hoàn thành các mục tiêu này.
Nhìn chung cùng với sự xuất hiện của khái niệm PTBV là sự ra đời của khái
niệm tính bền vững nhằm đánh giá mức độ PTBV. Trong những năm vừa qua, để phục
vụ cho việc đánh giá tính bền vững các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế đã xây dựng
các bộ chỉ số về PTBV, thông qua đó đánh giá tính bền vững của sự phát triển. Mặc dù
mỗi bộ chỉ số đều có những hạn chế nhất định do các lý do khác nhau, nhƣng không
thể phủ nhận tầm quan trọng và sự cần thiết của chúng khi cung cấp thông tin cho các
bên liên quan trong việc đánh giá tính bền vững qua đó có thể xây dựng, điều chỉnh
quá trình PTBV.
1.1.3. Du lịch và du lịch bền vững
1.1.3.1. Định nghĩa về du lịch và du lịch bền vững
Có nhiều tổ chức, cá nhân đã định nghĩa về du lịch, nhƣng về cơ bản giống

nhau ở các điều kiện là có sự dịch chuyển khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên, có mục đích
của chuyến đi và có giới hạn về thời gian.
Tại Việt Nam, du lịch đƣợc hiểu là: "các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định"(Luật du
lịch, 2005).
Du lịch bền vững không thể tách rời khỏi hoạt động du lịch, nó không phải là
một tập hợp các sản phẩm thích hợp, mà là một điều kiện để hoạt động du lịch bền
vững hơn. Ngoài ra, du lịch bền vững cũng nằm trong nội hàm của phát triển bền
vũng, chính vì vậy nó đƣợc định nghĩa là: sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu
cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương
lai (Luật du lịch, 2005).
1.1.3.2. Khái quát về du lịch và du lịch bền vững
a) Hoạt động du lịch
11


Theo UNWTO (2016) trong những thập kỷ vừa qua, du lịch đã tiếp tục tăng
trƣởng và đa dạng hóa sâu rộng để trở thành một trong những khu vực kinh tế phát
triển nhanh nhất trên thế giới. Du lịch hiện đại gắn liền với phát triển và bao gồm một
số lƣợng ngày càng tăng các điểm đến mới. Động thái này đã biến du lịch trở thành
động lực chính cho sự tiến bộ kinh tế xã hội. Theo báo cáo thống kê của UNWTO
(2016), tổng lƣợng khách du lịch quốc tế đã tăng từ 25 triệu trên toàn cầu vào năm
1950 lên 278 triệu vào năm 1980, 674 triệu vào năm 2000 và 1.186 triệu vào năm
2015. Cùng với đó là các khoản thu du lịch quốc tế thu đƣợc từ các điểm đến trên toàn
thế giới đã tăng từ 2 tỷ đô la Mỹ (USD) năm 1950 lên 104 tỷ USD vào năm 1980, 495
tỷ USD năm 2000 và 1.260 tỷ USD vào năm 2015. Theo dự báo của UNWTO, số
lƣợng khách du lịch trên toàn thế giới sẽ tăng lên 1.800 triệu ngƣời vào năm 2030.
Tại Việt Nam, du lịch đã đƣợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp
không nhỏ trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, đặc biệt trong những năm

gần đây. Tốc độ tăng trƣởng khách du lịch quốc tế đạt 10,2%/năm, khách du lịch nội
địa đạt 11,8%/năm. Năm 2016, số lƣợng khách du lịch quốc tế đạt 10 triệu lƣợt
ngƣời, tăng hơn 4,3 lần so với năm 2001; khách du lịch nội địa đạt 62 triệu lƣợt
ngƣời, tăng 5,3 lần so với năm 2001; đóng góp trực tiếp ƣớc đạt 6,8% GDP, cả gián
tiếp và lan toả đạt 14% GDP (Tổng cục Du lịch, 2017).
Với tài nguyên du lịch và nhân văn phong phú, đặc biệt Việt Nam có bờ biển dài
(khoảng 3200km) đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm
biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp.Việt Nam là một trong mƣời hai quốc gia có vịnh đẹp
nhất thế giới là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang; cả nƣớc có 28/63 tỉnh với 123 huyện có
bờ biển và hải đảo là những địa bàn có tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn;
hàng năm, các khu du lịch ven biển đã thu hút 2/3 số lƣợng khách du lịch đến tham quan
du lịch và nghĩ dƣỡng. Ngoài ra, Việt Nam còn sở hữu khoảng 4 vạn di tích (di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh), trong đó có hơn 3 ngàn di tích đã đƣợc xếp hạng cấp
quốc gia. Trong số này có 85 di tích Quốc gia đặc biệt đƣợc xếp loại qua 7 đợt xếp loại.
Hiện cả nƣớc Việt Nam có khoảng 8.000 lễ hội, trong đó có 7.039 lễ hội dân gian (chiếm
88,36%). Lễ hội là sinh hoạt văn hóa dân gian hầu nhƣ có mặt ở khắp mọi miền đất nƣớc
(Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2008).

Mặc dù có tài nguyên du lịch và nhân văn phong phú nhƣ vậy, nhƣng du lịch
Việt Nam còn phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh và kỳ vọng của xã
12


hội. Bản thân hoạt động du lịch còn tồn tại nhiều hạn chế về sản phẩm du lịch, chất
lƣợng dịch vụ, nhân lực du lịch, công tác quản lý, môi trƣờng du lịch… b)Du lịch bền
vững
Nếu nhƣ hoạt động du lịch là một lĩnh vực đƣợc coi là ngành kinh tế tổng hợp
có tính liên ngành, liên vùng, và xã hội hoá cao, có mối liên hệ mật thiết với môi
trƣờng, thì hoạt động du lịch bền vững lại càng thể hiện rõ mối tƣơng tác của du lịch
đối với môi trƣờng. Du lịch bền vững bao gồm ba trụ cột chính: công bằng xã hội,

phát triển kinh tế, và toàn vẹn môi trƣờng.
- Về kinh tế: Tăng cƣờng sự thịnh vƣợng của địa phƣơng bằng cách tối đa hóa

đóng góp của du lịch cho sự thịnh vƣợng về kinh tế tại điểm đến, bằng số tiền mà
khách du lịch sẽ chi tiêu tại địa phƣơng. Du lịch tạo thu nhập và việc làm ổn định cho
ngƣời lao động mà không ảnh hƣởng tới môi trƣờng và văn hóa của điểm du lịch;
đảm bảo tính khả thi và tính cạnh tranh của điểm du lịch và các doanh nghiệp để họ có
thể phát triển tốt và mang lại lợi ích lâu dài.
- Về môi trường: Du lịch bền vững cần sử dụng một cách tối ƣu nhất tài nguyên

môi trƣờng, yếu tố quan trọng để phát triển du lịch, duy trì các quá trình sinh thái cần
thiết và giúp bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Về văn hoá, xã hội: Du lịch bền vững phải tôn trọng các giá trị văn hóa xã hội

của cộng đồng địa phƣơng, bảo tồn các di sản văn hóa và giá trị truyền thống lâu đời,
góp phần vào hội nhập và giao lƣu văn hóa trong khi vẫn đảm bảo các hoạt động kinh
tế bền vững lâu dài, tạo nên sự cân bằng về lợi ích kinh tế xã hội cho các bên liên
quan, bao gồm việc làm ổn định, cơ hội thu nhập, dịch vụ xã hội cho cộng đồng địa
phƣơng và góp phần xóa đói giảm nghèo.
Một yêu cầu cơ bản của ngành du lịch là phải nắm vững các nguyên tắc của du
lịch bền vững và tập trung vào việc đạt đƣợc các mục tiêu PTBV. Theo UNWTO
(2004) mục tiêu cho du lịch bền vững đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Bảng 1. 1. Mục tiêu của du lịch bền vững (nguồn UNWTO, 2004)
Stt

Mục tiêu

1

Duy trì kinh tế


2

Sự phồn thịnh


của địa phƣơng

3

4

5

Chắt lƣợng nhân
lực

Công bằng xã hội

Sự

hài

du khách

Sự tham gia của
6

cộng
phƣơng


7

8

9

10
11

Hạnh
cộng đồng

Sự
văn hóa
Toàn vẹn của tự
nhiên
Bảo tồn đa dạng
sinh học
Hiệu

đa



nguyên

12

Giảm thiểu ô

nhiễm môi trƣờng

Tại Việt Nam, cùng với sự ra đời của thuật ngữ du lịch bền vững trên thế giới,
việc tiếp nhận, thực thi cơ sở lý luận phƣơng pháp xây dựng và phát triển du lịch bền
vững tại Việt Nam gần nhƣ đồng thời với PTBV. Tuy nhiên, từ trƣớc đó các loại hình
du lịch mà sau này đƣợc xác định là một trong những loại hình du lịch bền vững tại
Việt Nam, đã xuất hiện từ khá lâu, nhƣ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Mặc dù
chƣa đƣợc định hình về cơ sở lý luận hay cách thức tổ chức và phát triển thƣờng
mang tính tự phát, chẳng hạn du lịch cộng đồng tại Bản Lác, Sa Pa đã manh nha xuất
hiện từ những năm 60, hay tại Đà Lạt và một số các điểm du lịch là Vƣờn quốc gia
(nhƣ Cúc Phƣơng, Cát Bà…) loại hình du lịch sinh thái cũng đã xuất hiện từ những
năm 80 của thế kỷ trƣớc.
Nhƣ vậy có thể nói, du lịch bền vững tại Việt Nam đã đƣợc tiếp cận gần nhƣ
đồng thời với thế giới, việc triển khai các bƣớc đi mang tính quản lý và phát triển du
lịch bền vững còn muộn và tƣơng đối chậm. Tuy nhiên có một thực tế là khi du lịch
bền vững chƣa đƣợc luật hóa và triển khai dƣới dạng văn bản chính sách ở tầm quốc
gia (hay nói cách khác là ở trong giai đoạn tự phát) thì môi trƣờng trong du lịch còn
đƣợc đảm bảo. Nhƣng khi du lịch bền vững đƣợc biết đến và thừa nhận rộng rãi, cũng
là lúc kinh tế Việt Nam nói chung và du lịch nói riêng phát triển nhanh và nóng, thì các
yếu tố bền vững trong du lịch (môi trƣờng, xã hội) lại không đƣợc quan tâm, bị xem
nhẹ so với tăng trƣởng du lịch. Điều đó cho thấy khoảng cách khá xa trong việc xây
dựng và thực thi chính sách trong phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam. Đây có thể
coi là thách thức không nhỏ của Việt Nam trong việc đảm bảo tính bền vững trong hoạt
động du lịch.
1.1.4. Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch
1.1.4.1. Định nghĩa
Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch có thể đƣợc hiểu là: Sự đo lường
tính bền vững của hoạt động du lịch, việc đo lường này thường được thông qua việc
xây dựng các chỉ số bền vững trong hoạt động du lịch.
15



Các chỉ số đƣợc xác định là "các biện pháp về sự tồn tại hoặc mức độ nghiêm
trọng của các vấn đề hiện tại, tín hiệu của các tình huống hoặc vấn đề sắp tới, các
biện pháp về rủi ro và nhu cầu cần thực hiện, và các phương tiện để xác định và đo
lường kết quả hành động của chúng ta. Các chỉ số là các bộ thông tin được lựa chọn
chính thức để sử dụng thường xuyên để đo lường những thay đổi có ý nghĩa quan
trọng đối với phát triển du lịch hoặc quản lý du lịch" (UNWTO, 2004). Đƣợc sử dụng
đúng cách, các chỉ số có thể trở thành công cụ quản lý chính - các biện pháp thực hiện
cung cấp thông tin thiết yếu cho cả nhà quản lý và tất cả các bên liên quan đến du lịch.
Các chỉ số tốt có thể cung cấp thông tin kịp thời để giải quyết các vấn đề cấp bách và
để giúp hƣớng sự PTBV của một điểm đến. Tại mỗi điểm du lịch có dữ liệu và thông
tin nhất định có thể đóng vai trò là các chỉ số bền vững nếu hiểu đƣợc sự liên quan của
chúng. Các chỉ số đƣợc sử dụng và hiểu rõ nhất bao gồm khối lƣợng, bao gồm khách
du lịch, quá thời gian sử dụng và khả năng chỗ ở, hoặc kinh tế, nhƣ thu nhập và chi
tiêu du lịch. Đây là những điểm tham khảo cho các quyết định kinh doanh và quản lý
liên tục. Có nhiều chỉ số hiện có có thể đƣợc sử dụng nhƣ các chỉ số bền vững, khi
chúng đƣợc hiểu về sự liên quan của chúng đến các vấn đề bền vững.
1.1.4.2. Khái quát về đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch
a) Trên thế giới
Trên phạm vi thế giới từ năm 1992, UNWTO đã tích cực triển khai và thực hiện
các chỉ số nhằm hỗ trợ PTBV du lịch tại các điểm đến khác nhau. Một trong những tài
liệu có giá trị trên toàn thế giới về đánh giá tính bền vững là: Sách hƣớng dẫn của
UNWTO về các chỉ tiêu về PTBV cho các điểm đến du lịch(2004) đƣợc thiết kế để
giúp xác định các vấn đề chính và các chỉ số có thể giúp các nhà quản lý phản ứng hiệu
quả với họ và duy trì những gì làm cho điểm đến trở nên khả thi và hấp dẫn. Hƣớng
dẫn tập trung vào việc áp dụng chỉ số tại các điểm đến địa phƣơng, nhƣng cũng bao
gồm các ứng dụng ở cấp khu vực và quốc gia. Nó bao gồm: Thứ nhất, tổng quan
chung về việc sử dụng các chỉ số và vai trò của họ trong chính sách và kế hoạch du
lịch; Thứ hai, nó đề xuất một thủ tục để phát triển các chỉ số; Thứ ba, nó trình bày

danh sách phân loại các vấn đề phổ biến và các chỉ số liên quan đến hầu hết các loại
điểm đến, và cuối cùng là nó minh hoạ cho các ứng dụng chỉ số tại một số loại điểm
đến (ví dụ nhƣ bờ biển và đảo, du lịch sinh thái, đô thị, nông thôn ...).

16


Bảng 1. 2. Các giai đoạn của việc đánh giá tính bền vững du lịch
(nguồn UNWTO, 2004)
Stt

I

Nghiên cứu và tổ chức

II

III

Thực hiện

Đồng thời, các chỉ số đánh giá tính bền vững, cơ bản đƣợc xây dựng dựa trên
các mục tiêu của PTBV du lịch (bảng 1.1), sự khác biệt chính là những chỉ tiêu phản
ánh về đặc điểm kinh tế, xã hội, môi trƣờng của mỗi quốc gia, vùng miền, điểm đến.
b) Tại Việt Nam
Trong hoạt động du lịch tại Việt Nam, việc xây dựng các bộ chỉ số để đánh giá
tính bền vững của hoạt động du lịch tại điểm đến chƣa đƣợc quan tâm nhiều, bằng
chứng là có rất ít các nghiên cứu, bài báo khoa học về lĩnh vực này, đặc biệt là việc
xây dựng chính sách dựa trên các kết quả đánh giá tính bền vững trong hoạt động du
lịch. Nếu có mới chỉ dừng lại ở mục đích nhằm đánh giá khả năng thu hút của điểm

đến đối với du khách. Một số công trình khoa học có quan tâm đến việc xây dựng tiêu
chí của các loại hình du lịch chẳng hạn: xây dựng tiêu chí tiêu chí xây dựng các khu,
điểm du lịch, tiêu chí xây dựng các đô thị du lịch, tiêu chuẩn quy hoạch ngành…hay
việc xây dựng các tiêu chí khu du lịch sinh thái, du lịch bền vững, du lịch có trách
nhiệm ở Việt Nam. Tuy nhiên việc xây dựng các bộ tiêu chí này mới chỉ dừng lại ở


×