Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

Đảng bộ tỉnh thái nguyên lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.44 KB, 145 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----***-----

NGUYỄN THỊ NGA

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----***-----

NGUYỄN THỊ NGA

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hòa



Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 5
5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và các nguồn tư liệu chủ yếu............5
6. Bố cục đề tài.................................................................................................................................... 6
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: THỰC TRẠNG NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN TRƢỚC
NĂM 2008............................................................................................................................................. 7
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên............7
1.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................ 7
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................................... 12
1.2. Thực trạng nông thôn Thái Nguyên trước năm 2008.......................................... 14
1.2.1. Kinh tế...................................................................................................................................... 14
1.2.2. Văn hoá, giáo dục, y tế.................................................................................................... 22
1.2.3. Kết cấu hạ tầng................................................................................................................... 27
Tiểu kết................................................................................................................................................. 31
CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013........................................... 33
2.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên...................33
2.1.1. Bối cảnh lịch sử.................................................................................................................. 33
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên........................................................ 44
2.2. Chỉ đạo thực hiện................................................................................................................... 53

2.2.1. Phát triển kinh tế................................................................................................................ 53


2.2.2. Chỉ đạo nâng cao chất lượng đoàn thể chính trị - xã hội, đảm bảo an ninh

trật tự và bảo vệ môi trường nông thôn............................................................................... 64
2.2.3. Phát triển văn hoá, giáo dục, y tế và giải quyết các vấn đề xã hội.........69
2.2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị hoá nông thôn......................................... 74
Tiểu kết................................................................................................................................................. 77
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM.................................................... 79
3.1 Nhận xét chung......................................................................................................................... 79
3.1.1 Thành tựu................................................................................................................................. 79
3.1.2. Hạn chế................................................................................................................................... 91
3.2 Một số kinh nghiệm chủ yếu.............................................................................................. 95
Tiểu kết.................................................................................................................................................. 99
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 102
PHỤ LỤC........................................................................................................................................ 111


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô
giáo TS. Lê Thị Hòa. Cảm ơn cô đã truyền đạt cho em những kiến thức
chuyên ngành hết sức bổ ích, đã nhiệt tình chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Chủ nhiệm khoa Lịch
sử, các thầy cô trong khoa Lịch sử, các thầy cô trong Bộ môn Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã quan
tâm, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại
trường cũng như trong suốt thời gian làm luận văn.

Em xin được gửi lời cảm ơn đến các anh chị nghiên cứu sinh, các bạn
học viên cao học khóa QH - 2012 - X đang học tập và nghiên cứ tạo Bộ môn
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam - Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
quá trình học tập.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn
động viên, quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Nga


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

: Ban Chấp hành

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Đảng CSVN

: Đảng Cộng sản Việt Nam

HĐND

: Hội đồng nhân dân


Sở NN&PTNT

: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ

: Nghị quyết

NTM

: Nông thôn mới

TU

: Tỉnh ủy

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn là vấn đề có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta hiện nay. Ở đó,
nông nghiệp, nông thôn là cơ sở và nông dân chính là lực lượng quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Trên cơ sở đó sẽ giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc

và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp - nông
thôn, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên CNXH, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn có những động thái tích
cực và hợp lý đối với vấn đề trên. Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V
(1982), Đảng CSVN đã chủ trương tập trung phát triển nông nghiệp, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu. Trong quá trình đổi mới, Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII (1996) đặt ra vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, góp phần đưa nông thôn Việt Nam có những bước phát triển mới.
Trên cơ sở đó, Hội Nghị Trung ương 7 khóa X (tháng 7/2008) đã đề ra chủ
trương hoàn chỉnh về xây dựng nông thôn mới. Từ đó đến nay, vấn đề xây
dựng nông thôn mới đã đi vào Nghị quyết của các cấp bộ Đảng trong cả nước,
trở thành nhiệm vụ chính của toàn Đảng toàn dân ta.
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ
đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội; đây là trung
tâm kinh tế, văn hóa của các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, có nhiều điều
kiện để phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện. Hưởng ứng chủ
trương xây dựng nông thôn mới của Đảng, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2008 đã thực hiện nhiều chủ trương để xây dựng nông thôn
mới. Kể từ đó đến nay, bộ mặt nông thôn ở T hái Nguyên có nhiều đổi thay,
góp phần vào sự phát triển toàn diện của tỉnh
1


nhà. Bên cạnh đó, công tác xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên cũng tồn
tại những bất cập nhất định, để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, đồng thời đặt ra cho Đảng bộ tỉnh những thuận
lợi, thách thức mới trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
Nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công
tác xây dựng nông thôn mới tại tỉnh nhà, nhằm tổng kết thành tựu, hạn chế,

rút ra những kinh nghiệm để kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được,
khắc phục những hạn chế trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở giai
đoạn tiếp là yêu cầu cấp bách, có tính thực tiễn sâu sắc.
Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của mình là “ Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến
năm 2013”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng Cộng sản
Việt Nam, thể hiện sự quan tâm của Đảng CSVN đối với vấn đề phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Tuy thời gian thực hiện chưa dài (từ 2008 đến nay)
song xây dựng nông thôn mới đã trở thành một cuộc vận động lớn của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân. Ý thức được vai trò quan trọng của chủ trương xây
dựng nông thôn mới, đã có nhiều học giả, nhà nghiên cứu trong nước nghiên
cứu về vấn đề này.
Trước hết có thể kể tới một số sách chuyên khảo viết về vấn đề xây
dựng nông thôn mới như: “Con đường CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn”
của tác giả Chu Hữu Quý và PGS.TS Nguyễn Kế Tuấn, do Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội xuất bản vào năm 2001. Trong tác phẩm, tác giả đã phân
tích khá sâu sắc một số nội dung về quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn trong quá trình phát triển đất nước. Tác giả đề cập đến các yếu tố phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn ở nước ta như: dân số, lao
2


động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; về việc sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên và xóa đói giảm nghèo. PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc với
“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” do Nxb Thống kê xuất
bản vào năm 2003. Tác phẩm này đã phân tích cụ thể về quá trình đổi mới của
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới; những thành tựu đạt

được và những vấn đề đặt ra về cả kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn... Hay
tác phẩm của tác giả Đặng Kim Sơn “Nông nghiệp, nông thôn của Vỉệt Nam 20 năm đổi mới và phát triển”, Nxb Chinh trị Quốc gia, 2007. Ngoài ra, vấn
đề kinh tế nông nghiệp còn được đề cập tới trong các sách của Đảng Cộng sản
hay chuyên khảo về Đảng, các văn kiện Đảng toàn tập.
Thêm vào đó, còn có rất nhiều các bài báo trên các tạp chí có đề cập
đến vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn này (2001 - 2013).
Trên tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 11, Hoàng Xuân Nghĩa có bài viết “Đột
phá trong chính sách nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay”. Trong bài
viết, tác giả đã đề cập đến những chính sách mới trong quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Những chính sách đó đã tạo ra những bước đột phá
quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Một bài báo khác của tác
giả Phạm Quốc Doanh “Chính sách đất đai và vấn đề nông dân không đất để
thực hiện công nghiệp hóa nông thôn” đăng trên tạp chí nghiên cứu Kinh tế,
số 6, đã nêu rõ về quá trình chuyển dịch kinh tế nông thôn theo hướng CNH,
HĐH khi bước vào xây dựng nông thôn mới. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh
yếu tố đất đai. Bởi đối với kinh tế nông nghiệp thì tư liệu sản xuất đất là vô
cùng quan trọng. Nếu ko có đất thì người nông dân không thể canh tác sản
xuất được. Chính vì vậy trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp thì đưa
ra chính sách đất đai hợp lý là rất cần thiết. Ngoài ra, tác giả Mai Thị Thanh
Xuân đưa ra “Một số giải

3


pháp thúc đẩy CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay” trên
tạp chí Giáo dục Lý luận, số 11 - 2001 là một sự tổng kết những thực trạng
của nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chính từ sự tổng kết đó, tác giả đã
đưa ra những giải pháp để khắc phục thực trạng và phát huy mọi mặt của đời
sống cư dân nông thôn... Ngoài ra, vấn đề xây dựng nông thôn mới còn được
đề cập trên rất nhiều tạp chí, công thông tin điện tử của các địa phương trên

khắp cả nước.
Đó là những công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn mới nói chung và nông thôn mới nói riêng của Việt Nam. Có thể thấy,
các vấn đề về xây dựng nông thôn mới được các tác giả đề cập rất phong phú.
Nhưng vấn đề “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
từ năm 2008 đến năm 2013 ” là một vấn đề mới. Ở Thái Nguyên, cho đến nay
các công trình nghiên cứu chuyên khảo về vấn đề này chưa hề được thực hiện
một cách hệ thống. Với việc chọn đề tài, tôi sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong quá trình xây dựng và phát
triển nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2013.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
với quá trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2013, trên cơ sở
đó rút ra những thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây
dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Trình bày khái quát những điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên.
Phân tích thực trạng kinh tế; văn hóa, giáo dục, y tế; cơ sở hạ tầng của
nông thôn Thái Nguyên trước 2008.

4


Làm rõ chủ trương của Đảng, trình bày quá trình Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến 2013
Nêu lên một số thành tựu, hạn chế trong công tác xây dưng nông thôn
mới ở Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề tài bước đầu rút ra những kinh nghiệm
phục vụ cho công tác xây dựng nông thôn mới ở Thái nguyên trong giai đoạn

hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nhiên cứu
Nghiên cứu về chủ trương, sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Tìm hiểu về quá trình xây dựng nông thôn mới của
tỉnh Thái Nguyên, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác xây dựng nông thôn mới.
Bao gồm quá trình hình thành chủ trương, ban hành Nghị quyết và tổ chức
thực hiện xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ. Trong đó, tập trung chủ yếu
vào quy hoạch, quá trình phát triển kinh tế, văn hóa và giải quyết các vấn đề
xã hội ở nông thôn.
Phạm vi không gian: Luận văn đề cập đến không gian trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, lấy một số huyện, xã tiêu biểu làm địa bàn nghiên cứu trọng
điểm
Phạm vi thời gian: luận văn đề cập từ năm 2008 đến năm 2013
5.

Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và các nguồn tƣ liệu

chủ yếu
5.1 Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử; chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan

5


điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nông nghiệp,

nông thôn, nông dân.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu kết hợp phương pháp lịch sử, phương pháp logic.
Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như: thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát thực tế...
5.3 Nguồn tư liệu
Luận văn sử dụng 2 nguồn tư liệu chính:
Một là, hệ thống chủ trương, nghị quyết của Đảng CSVN, của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới
Hai là, hệ thống các báo cáo tổng kết quá trình tổ chức thực hiện phát
triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ, Uỷ ban
nhân dân và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn cung cấp nguồn tư liệu phong phú về chủ trương của Đảng và
chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với nội dung xây dự ng nông thôn
mới.
Luận văn tổng kết những thành tựu đạt được và nêu ra những hạn chế
từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình xây dựng nông thôn mới
của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong các giai đoạn tiếp theo.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Thực trạng nông thôn tỉnh Thái Nguyên trước năm 2008.
Chương 2. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới từ năm 2008 đến năm 2013.
Chương 3. Nhận xét chung và kinh nghiệm.
6



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: THỰC TRẠNG NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN
TRƢỚC NĂM 2008
1. 1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh

Thái Nguyên
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ có
nhiều lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế. Diện
tích tự nhiên của Thái Nguyên là 3.541 km 2, chiếm 1,13% diện tích cả nước.
Phía Bắc tỉnh Thái Nguyên giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với tỉnh
Vĩnh Phúc và Tuyên Quang, phía Đông giáp với tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang,
phía Nam giáp với thủ đô Hà Nội. Vị trí địa lý này tạo điều kiện thuận lợi cho
Thái Nguyên trong việc giao lưu, buôn bán hàng hóa với các tỉnh lân cận.
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành phố Thái
Nguyên; thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ
Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 143 xã, trong đó có 75 xã
vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Thái Nguyên có 3 mặt được bao bọc bởi hệ thống núi cao, địa hình
phân chia thành 3 vùng khác nhau, gồm: vùng núi cao (các huyện Định Hóa,
Võ Nhai, phía Tây Phổ Yên và Bắc Phú Lương). Vùng đồi thấp (nhiều đồi, ít
ruộng) ở phía Nam Đại Từ, phía Nam Phú Lương, Đồng Hỷ, Phía Bắc Phú
Bình và phía Tây thành phố Thái Nguyên. Vùng ruộng nhiều, đồi ít bao gồm:
Phổ Yên, Phú Bình, Sông Công và vùng giữa Đại Từ.

7



Thái Nguyên nằm ở vị trí có hai con sông chính chảy qua là sông Cầu
và sông Công. Chính nhờ có hệ thống sông này mà Thái Nguyên hình thành
các tuyến đường thủy nối liền Thái Nguyên với các trung tâm kinh tế của
miền Bắc. Đó là tuyến Đa Phúc - Hải Phòng dài 161 km, tuyến Đa Phúc
-

Hòn Gai dài 211 km, rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa, giao lưu

kinh tế - thương mại- du lịch với các tỉnh góp phần đẩy mạnh quá trình phát
triển kinh tế của Thái Nguyên. Đặc biệt, với hai hệ thống sông này còn là nơi
cung cấp nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp của địa phương.
Khí hậu: khí hậu Thái Nguyên có bốn mùa, trong đó có 2 đặc điểm ảnh
hưởng tới sản xuất nông nghiệp, đó là: Mưa nhiều bắt đầu từ tháng 4 đến
tháng 10, tập trung chủ yếu vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8, với lượng mưa
bình quân đạt 350mm. Nhiệt độ trung bình trong tháng từ 23 độ C đến 28 độ
C, lượng mưa chiếm 85% cả năm. Mùa khô (mùa đông) bắt đầu từ tháng 11
của năm trước đến tháng 3 năm sau. Đặc trưng của thời tiết trong những tháng
này là lạnh, mưa ít, nhiệt độ trung bình dưới 20 độ C, tháng lạnh nhất là tháng
1 (15,2 độ C). Số giờ nắng trong năm giao động từ 1.300 đến 1.750 giờ, phân
bố đều cho các tháng trong năm. Độ ẩm trung bình toàn tỉnh từ 82 - 84%.
Nhưng do địa hình chia cắt nên đã ảnh hưởng và hình thành 3 tiểu vùng khí
hậu rõ rệt trong mùa khô. Đó là vùng lạnh nhiều phía Bắc huyện Võ Nhai,
Định Hóa; vùng lạnh vừa là phía Bắc Đại Từ, Bắc Phú Lương, Nam Võ Nhai,
Tây Bắc Đồng Hỷ; vùng lạnh ít là Nam Đại Từ, Phổ Yên, Sông Công, Phú
Bình, TP. Thái Nguyên, Nam Đồng Hỷ.
Qua đặc điểm khí hậu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cho thấy mùa khô
không kéo dài, giữa các địa phương có sự phân bố khác nhau. Tuy có một số
khó khăn nhưng sẽ là thích hợp cho việc đa dạng hóa cây trồng ngắn hạn
thích nghi với mùa khô ở các địa phương. Mùa mưa kéo dài, khí hậu mát mẻ
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu và trồng cây dài


8


ngày. Khí hậu thuận lợi cũng chính là điều kiện để tỉnh Thái Nguyên tổ chức
các hoạt động sinh hoạt văn hóa, lễ hội phong phú.
Điều kiện đất đai: Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên là 353.150 ha,
diện tích đất nông nghiệp là 96.673,37 ha, trong đó diện tích đất lúa, đất mùa
là 52.697 ha. Đất núi có nguồn góc hình thành do sự phong hóa trên các đá
Macma, đá biến chất và trầm tích. Đất đồi thành phần chủ yếu là các dạng
Feralit đỏ, nâu, vàng phát triển trên đá mẹ Gabrô biến chất và phiến thạch sét.
Đất ruộng phần lớn hình thành do bồi tụ, dốc tụ và chịu ảnh hưởng trực tiếp
của đá mẹ. Vì vậy, đất ruộng của Thái Nguyên nhìn chung có thành phần cơ
giới nhẹ, pha cát, đất xốp và nghèo dinh dưỡng.
Quy mô phân bố diện tích đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng
giữa các huyện không đồng đều và thành phần các loại đất cũng khác nhau.
Mặt khác, diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn lớn 49.049 ha chiếm 13,84%
tổng diện tích.
Từ điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên có thể
phân ra các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản như sau:
-

Vùng có ưu thế phát triển kinh tế từ ruộng, gồm: Phú Bình, Phổ Yên,

Sông Công, Đại Từ.
-

Vùng có ưu thế phát triển kinh tế vườn đồi, gồm: Đại Từ, TP. Thái

Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Lương, Định Hóa, Phú Bình, Phổ Yên, Sông Công.

-

Vùng có ưu thế phát triển kinh tế lâm nghiệp, vườn rừng: Võ Nhai,

Định Hóa, Đồng Hỷ, Đại Từ.
-

Vùng có ưu thế phát triển nuôi trồng thủy sản: Định Hóa, Phú Lương,

Đại Từ.
Tài nguyên rừng: Với diện tích đất lâm nghiệp là 152.000 ha (chiếm
43% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh), Thái Nguyên có lợi thế trong việc khai
thác và phát triển kinh tế rừng. Tuy nhiên, diện tích rừng của Thái Nguyên
ngày càng thu hẹp, tài nguyên rừng bị suy giảm. Các loại cây như:
9


vầu, nứa và các lại đặc sản rừng, dược liệu và động vật rừng bị giảm sút
nghiêm trọng. Thực trạng này đặt ra cho tỉnh Thái Nguyên một nhiệm vụ rất
nặng nề trong việc bảo vệ và trồng rừng.
Tài nguyên khoáng sản: Thái Nguyên có nguồn tài nguyên khoáng sản
và tiềm năng đất đai khá lớn, đã và đang được khai thác có hiệu quả. Trong
lòng đất Thái Nguyên chứa đựng nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa
dạng. Theo tài liệu điều tra của Sở Tài nguyên và Môi trường khoáng sản
phân bố tập trung tại các huyện: Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ, Võ Nhai.
Khoáng sản nhiên liệu: Sau Quảng Ninh, Thái Nguyên được đánh giá
là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ 2 trong cả nước, đáp ứng nhu cầu cho ngành
sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện và các nhu cầu khác không chỉ trong
tỉnh Thái Nguyên.
Khoáng sản kim loại: Thái Nguyên là tỉnh giàu tài nguyên kim loại

đen, kim loại màu, kim loại quý hiếm và phong phú với các chủng loại: chì,
kèm, thiếc, vofram, titan. Trong đó, chì, kẽm có 19 mỏ và điểm quặng, tập
trung ở các khu vực: vùng Langhit (Đồng Hỷ), trữ lượng trên 130.000 tấn,
vùng Nam núi Pháo, trữ lượng trên 23.000 tấn. Thiếc tập trung ở vùng La
Bằng, phía tây núi Pháo, trữ lượng dự kiến khoảng 13,1 nghìn tấn thiếc và
2.982 tấn Bi. Thiếc sa khoáng tập trung ở vùng Phục Linh. Qua đánh giá sơ
bộ, trữ lượng thiếc sa khoáng C1+ C2 vào khoảng 1130 tấn. Kim loại quý
hiếm có vàng với 20 mỏ và điểm quặng, trong đó có 10 điểm quặng và vàng
gốc.
Khoáng sản phi kim: Thái Nguyên có rất nhiều khoáng sản phi kim
phục vụ cho công nghiệp xây dựng, như: đá vôi, đá vôi trợ dung, đá vôi ốp
lát. Bên cạnh đó còn có Đôlômít có 3 mỏ đã được thăm dò, khai thác ở Võ
Nhai. Đất sét có tổng trữ lượng đã được thăm dò là hơn 60 triệu tấn, tập trung
ở cùng Cúc Đường (La Hiên), Khe Mo (Đồng Hỷ). Sét cao lanh có nhiều nơi,
trong đó có một mỏ sét trữ lượng lớn, chất lượng cao phát hiện ở
10


Đại Từ, loại sét này có thể sử dụng để sản xuất gốm sứ, gạch chịu lửa... Ngoài
ra, Thái Nguyên còn có trữ lượng cát, cuội, sỏi khá lớn, phân bố chủ yếu ở
sông Cầu, sông Công.
Với lượng khoáng sản phong phú chính là điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế của Thái Nguyên, đặc biệt là phát triển các nghành công nghiệp
khai khoáng và công nghiệp chế biến khoáng sản. Kinh tế phát triển và được
mở rộng cũng là điều kiện để phát triển đời sống nhân dân ở Thái Nguyên.
Tài nguyên du lịch: Thái Nguyên có nhiều danh lam thắng cảnh tự
nhiên, như Hồ Núi Cốc, hang Phượng Hoàng, các di tích lịch sử như: An toàn
khu Việt Bắc - ATK, có rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời kỳ đồ
đá cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó, còn có các di tích kiến trúc nghệ thuật
chùa, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh: bảo tàng Văn hóa các dân tộc

Việt Nam, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liễn, đền Xương Rồng, đền Đội
Cấn. Hiện nay, Thái Nguyên đang triển khai quy hoạch khi du lịch hang
Phượng Hoàng, suối Mở Gà, hồ Suối Lạnh... và hệ thống khách sạn chất
lượng cao. Năm 2007, Thái Nguyên đã tổ chức thành công năm du lịch quốc
gia hướng về cội nguồn chiến khu Việt Bắc, năm 2011 và 2013 tổ chức thành
công Liên hoan Trà quốc tế lần thứ nhất và thứ hai Thái Nguyên - Việt Nam
thu hút hàng triệu khách du lịch đến thăm quan, trong đó có nhiều khách nước
ngoài.
Thái Nguyên nằm trong khu vực có điều kiện tự nhiên xã hội thuận lợi
cho phát triển kinh tế. Với những lợi thế đó nhân dân Thái Nguyên từ lâu đời
đã gắn bó với nông nghiệp, phát triển công nghiệp khai khoáng, du lịch.
Trong những năm kháng chiến, Thái Nguyên là một căn cứ địa cách mạng
nên sản xuất luôn được duy trì, nông nghiệp có trình độ thâm canh cao, đạt
năng suất lương thực khá, không chỉ phục vụ nhu cầu lương thực tại chỗ mà
còn phục vụ cho tiền tuyến. Sau đổi mới Thái Nguyên tăng

11


cường phát huy tối đa những lợi thế chuyển sản xuất tự cấp, tự túc sang một
nền sản xuất hàng hóa.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý thuận lợi, Thái Nguyên có điều
kiện phát triển đồng đều cả ba lĩnh vực kinh tế là nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ. Trong những năm vừa qua, kinh tế Thái Nguyên luôn phát triển với
tốc độ khá cao, trung bình đạt khoảng 9 đến 10%, cho thấy đây là một vùng
kinh tế năng động và có tiềm năng lớn Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 3
khu công nghiệp lớn là Sông Công, Phổ Yên và Gang Thép. Đây là nơi sản
xuất các mặt hàng chủ yếu như thép, đồ điện tử, các mặt hàng tiêu dùng...
không chỉ đáp ứng nhu cầu ở trong tỉnh mà còn xuất khẩu ra thị trường trong

nước và thế giới. Ngoài ra, sản phẩm tiêu biểu của nông nghiệp là thương hiệu
chè Thái Nguyên đã trở thành một mặt hàng nổi tiếng và được người dân
nhiều nơi ưa chuộng...
Dân số của tỉnh Thái Nguyên là 1.127.170 người (2012), chiếm 1,41%
dân số toàn quốc. Mật độ dân số trung bình là 309 người/km 2. Trong đó, có
85,7% dân số sống ở nông thôn, 23% sống ở thành thị. Các dân tộc bao gồm:
Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, H’Mông, Sán Chay, Hoa Dao với sự đa dạng về
màu sắc dân tộc đã tạo ra cho Thái nguyên sự phong phú trong phát triển văn
hóa, kinh tế, xã hội. Với hệ thống giao thông khá thuận lợi, Thái Nguyên là
nơi hội tụ của nền văn hóa các dân tộc miền núi phái Bắc và là cửa ngõ giao
lưu kinh tế giữa vùng trung du miền núi với đồng bằng Bắc Bộ.
Với địa hình chủ yếu là đồi, núi, tỉnh có tiềm năng phát triển nông, lâm
nghiệp, đặc biệt có vùng chè nổi tiếng trên 16.000 ha, đứng thứ hai cả nước
(sau Lâm Đồng). Thêm vào đó, với nguồn khoáng sản phong phú là điều kiện
để xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn của Trung ương:

12


Công ty Gang thép Thái Nguyên, khu công nghiệp núi Pháo, các nhà máy cơ
khí: Sông Công, Phổ Yên, các nhà máy Quốc phòng.
Về nguồn nhân lực: Là một trong những trung tâm giáo dục, đào tạo
lớn của cả nước, Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ kỹ thuật được đào tạo chính
quy, có hệ thống khuyến nông hoàn chỉnh từ tỉnh đến cơ sở để chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật đến người nông dân. Trên địa bàn tỉnh hiện nay có Đại học
Thái Nguyên gồm 7 trường đại học thành viên, 16 trường cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề; 8 trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm của Trung
ương tỉnh, hàng chục trung tâm dạy nghề. Các cơ sở này đã góp phần quan
trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng và cung cấp lực lượng trí thức và cán bộ
khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề cho tỉnh và khu vực phía Bắc. Đây là

một điều kiện hết sức thuận lợi cho việc nâng cao dân trí, đào tạo, giáo dục và
dạy nghề cho nhân dân địa phương góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng
đời sống mới
Chất lượng cuộc sống dân cư và lao động trong tỉnh: Nghề nghiệp chủ
yếu của nhân dân trong tỉnh Thái Nguyên là nghề nông, có 85,7% dân số sản
xuất nông nghiệp. Nhìn chung, đời sống của nhân dân trong tỉnh còn gặp
nhiều khó khăn, thu nhập còn thấp, sức mua tăng chậm. Theo báo cáo tại Đại
hội Đại biểu lần thứ XVIII (2010) của tỉnh thì GDP theo đầu người là 280
USD/ người/ năm, trong đó thu nhập từ 40 đến 100 nghìn/ người/ tháng còn
chiếm 40% nên tỷ lệ đói nghèo còn ở mức 25% số hộ.
Trong những năm gần đây, đội ngũ lao động của tỉnh ngày một tăng.
Nhưng trước yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước, số lao động này vẫn
chưa thể đáp ứng được nhu cầu của quá trình phát triển. Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh, lao động ở trình độ sơ cấp chiếm 1,1%, công nhân kỹ thuật chiếm
1,2%, công nhân không có bằng cấp chiếm 1,0%, trình độ trung học chuyên
nghiệp chiếm 3,1%, trình độ đại học là 0,9%. Trong đó, tỷ lệ thiếu

13


việc làm từ 13 - 14% (ở nông thôn là 15%), số người thất nghiệp bình q uân
hàng năm là trên 1000 người.
Qua đây, ta có thể thấy đời sống của nhân dân trong tỉnh còn ở mức
thấp. Những mặt hạn chế về lao động ảnh hưởng to lớn đến quá trình cải thiện
chất lượng cuộc sống. Đây cũng là vấn đề nan giải, cần được giải quyết kịp
thời nhằm phù hợp với điều kiện kinh tế mới. Để thực hiện mục tiêu này,
Đảng và nhân dân trong tỉnh phải không ngừng phát triển kinh tế, giải quyết
các vấn đề xã hội để đảm bảo đời sống của người dân.
Tóm lại, quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên còn gặp
nhiều khó khăn. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, đất đai,

khí hậu, nguồn nước, nguồn nhân lực và các điều kiện khác thì vẫn còn tồn tại
không ít những khó khăn, hạn chế có tác động lớn đến quá trình phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh. Chính từ thực tế này, đặt ra yêu cầu cho các cấp lãnh
đạo trong huyện cần có quá trình đánh giá, tổng kết đúng đắn để có điều kiện
đưa ra những quyết sách trong lãnh đạo và chỉ đạo. Đặc biệt là lãnh đạo phát
triển kinh tế nông nghiệp, giải quyết các vấn đề liên quan đến nông dân, nông
thôn.
1.2. Thực trạng nông thôn Thái Nguyên trƣớc năm 2008
1.2.1. Kinh tế
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, tỉnh Thái
Nguyên đã vận dụng vào điều kiện thực tế, tận dụng những lợi thế của địa
phương để phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Từ ngày 3 đến
ngày 5/1/2001 Đại hội lần thứ XVI của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên được triệu
tập. Đại hội đã tổng kết những kết quả đạt được, những thành tựu, hạn chế và
kinh nghiệm trong 4 năm lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, đề ra những
phương hướng mục tiêu cho 5 năm 2001 - 2005. Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lần thứ XVI là Đại hội tiếp tục thực hiện sự nghiệp CNH,

14


HĐH kinh tế, nhất là kinh tế nông nghiệp và giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đươc coi là mặt trận hàng đầu. Trong phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005, nông nghiệp, nông dân, nông thôn
vẫn giữ vị trí quan trọng. Đại hội đã đề ra chủ trương: tiếp tục đầu tư phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH, phát triển mọi mặt của
đời sống người dân ở nông thôn...
Để thực hiện tốt phương hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát
triển toàn diện, Đại hội đã đề ra một số giải pháp đó là:
“- Tăng cường thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh tốc

độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản nhà nhà nước;
- Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa - xã hội;
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội”[2, tr
8].
Để đẩy mạnh sự tăng trưởng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
Tỉnh ủy đã ra nhiều công văn đề ra các chương trình phát triển nông nghiệp
với những mục tiêu cụ thể. Ngày 14/5/2001 Tỉnh ủy Thái Nguyên đã ra thông
báo số 40 - TB/TU về việc triển khai thực hiện chương trình phát triển nông
thôn đến năm 2005 theo hướng sản xuất hàng hóa, ổn định và bền vững.
Ngày 25/5/2001, tỉnh ủy ra kế hoạch số 01 - KH/TU kế hoạch thực hiện
Chỉ thị 63 - CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về đẩy mạnh nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn. Nội dung chính của kế hoạch là phải: “Tăng cường nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ chuyển giao quy trình kỹ thuật vào trồng trọt và chăn nuôi
những giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất cao chất lượng

15


tốt và có giá trị hàng hóa cao. Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực cung cấp
các tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại, quy trình sản xuất tiến tiến, các thông
tin về thị trường”[47, tr 3].
Tháng 12/2005, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ
XVII được triệu tập. Đại hội đã nhận định những thành tựu, hạn chế và kinh
nghiệm sau 5 năm thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đưa ra
phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp cho 5 năm 2006 - 2010. Về phương
hướng phát triển trong nông nghiệp, nông thôn, Đại hội khẳng định: “Đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế... tăng giá trị sản xuất ở nông thôn trên đơn

vị diện tích canh tác, tạo bước phát triển cao bền vững, huy động tối đa các
nguồn lực để phát triển đồng bộ các ngành và các lĩnh vực” [13, tr38]. Đại hội
cũng đề ra những giải pháp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn thực
hiện đồng bộ trên tất cả các mặt: xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung chuyên canh gắn với kinh tế thị trường; phát triển văn hóa, đảm bảo đời
sống của người dân; phải thực hiện bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH; nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp,
nhằm đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Tỉnh ủy đã ra
Nghị quyết số 03 - NQ/TU về phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm
2010 vào ngày 05/ 5/ 2006. Nghị quyết đã tạo động lực cho sự phát triển của
kinh tế và mọi mặt của đời sống ở vùng nông thôn. Từ những chủ trương trên
đã tạo ra sự phát triển kinh tế của Thái Nguyên trên tất cả các mặt.
Tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động của kinh tế thị trường cùng với những diễn biến xấu của
tình hình trong nước, như dịch bệnh, thiên tai… kinh tế Thái Nguyên
16


gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo cụ
thể của Đảng bộ, kinh tế Thái Nguyên vẫn đạt được những phát triển ổn định.
Tính từ năm 2004 đến năm 2008, tổng thu ngân sách của tỉnh Thái Nguyên là:
năm 2004 đạt 610 tỷ đồng, năm 2008 đạt 1231 tỷ đồng, tăng 101,1 %. Có thể
thấy những bước phát triển kinh tế mạnh mẽ của tỉnh.

Bảng t
Năm
2004
2005
2006

2007
2008
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên
Qua bảng số liệu chúng ta thấy được tốc độ tăng trưởng nhanh của kinh
tế Thái Nguyên, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Có được sự tăng trưởng này là do trong khoảng thời gian này, tỉnh Thái
Nguyên đã có những chủ trương phù hợp để phát triển công nghiệp và dịch
vụ. Tận dụng lợi thế là có nguồn khoáng sản phong phú, khu công nghiệp
Gang Thép hoạt động hiệu quả, mang lại lợi thế kinh tế cao. Các mỏ khai
khoáng ở Đại Từ, Trại Cau đã được đầu tư và hoạt động hiệu quả, hình thành
khu công nghiệp núi Pháo với diện tích lớn. Ở đây hình thành nhà máy sản
xuất vonfram là một trong những nhà máy sản xuất loại khoáng sản này lớn
nhất thế giới. Cùng với đó là sự phát triển mạnh của khu công nghiệp Sông
Công với các mặt hàng may mặc, tiêu dùng...

17


Cùng với sự tăng trưởng nhanh trên lĩnh vực công nghiệp thì dịch vụ
cũng có sự phát triển mạnh. Các mặt hàng sản xuất của Thái Nguyên như:
gang thép, may mặc, chè... là những mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế
cao. Năm 2008, giá trị xuất khẩu của tỉnh đạt 113 triệu USD. Với tốc độ tăng
trưởng này đã khẳng định sức mạnh kinh tế của Thái Nguyên. Tuy nhiên,
cũng phải thấy rằng sự tăng trưởng trong hai lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ
còn chậm, chưa phát huy được hết tiềm năng của tỉnh. So sánh giữa năm 2007
và năm 2008, tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực công nghiệp giảm sút. Đó là
điều mà tỉnh Thái Nguyên cần phải khắc phục trong thời gian tới.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trước năm 2008, cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên có sự chuyển
dịch theo hướng phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ tăng

trưởng của những ngành này tuy chậm nhưng lại có sự tăng trưởng đồng đều
giữa các năm.
Bảng cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh của tỉnh Thái Nguyên Đơn
vị tính: %

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên Qua bảng số liệu này chúng ta thấy
được tốc độ tăng trưởng đúng hướng của kinh tế Thái Nguyên, theo hướng gia
tăng tỷ lệ của các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Từ năm 2004 đến
năm 2005 là khoảng thời gian có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh nhất.
Do thời gian này là
18


×