Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK HÀNG KHÔNG AIRIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.13 KB, 48 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XNK HÀNG KHÔNG AIRIMEX
1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
KHÔNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng Không (AIRIMEX) được thành
lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103012269
do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư – TP Hà Nội cấp ngày
18/5/2006 hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty cổ phần và các quy định pháp luật hiện hành khác của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng Không được thành lập từ năm
1989 trên cơ sở yêu cầu về việc đảm bảo công tác xuất nhập khẩu cho nghành
Hàng không Việt Nam. Cho đến nay, công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ
nhân viên lên tới 108 người, trong đó có 60% cán bộ có trình độ Đại học và trên
Đại học.
Thành tựu mà công ty đạt được trong suốt 16 năm làm công tác xuất nhập
khẩu thiết bị , phụ tùng máy móc hàng không chính là sưu phối hợp giữa công
ty và các bạn hàng hoàn thành một khối lượng công việc rất lớn, kim ngạch
nhập khẩu hàng năm đạt trên 30 triệu USD. Các trang thiết bị phụ tùng và máy
móc nhập khẩu luôn đạt chất lượng tốt, công nghệ tiên tiến và công tác bán
hàng và dịch vụ sau bán hàng cũng được bạn hàng trong nước đánh giá cao.
Quá trình hình thành phát triến của công ty có thể chia ra làm 3 giai đoạn
chính:
1.1.1.Giai đoạn 1: 1989 - 1994
Trong giai đoạn này, Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng Cục Hàng Không
dân dụng Việt Nam và sau đó là Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong giai đoạn này là nhập khẩu thiết bị,
phụ tùng và máy móc nhằm phục vụ cho hoạt động của ngành trên cơ sở nhu
cầu của từng đơn vị sử dụng. Hàng hóa nhập khẩu của công ty trong thời kì này
bao gồm dầu mỡ bôi trơn, các thiết bị quản lý máy bay, các thiết bị nhà ga sàn


gỗ, máy bay và phụ tùng máy bay, xăng dầu máy bay.
1.1.2. Giai đoạn 2: 1994 – 18/5/2006
Trong thời kì này, Công ty được tổ chức lại thành Doanh nghiệp Nhà nước
vói quy chế hoạt động theo Nghị Định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội
đồng Bộ trưởng.
Công ty XNK Hàng không là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập và có tư
cách pháp nhân đầy đủ. Lĩnh vực hoạt động của công ty cũng được mở rộng
hơn sang cả kinh doanh hàng hóa dân dụng nhưng chức năng nhập khẩu xăng
dầu máy bay được chuyển cho Công ty Xăng dầu Hàng không.
Sau nhiều năm hoạt động với sự phát triển mạnh mẽ, công ty đã tạo dựng
được uy tín riêng của mình đối với các bạn hàng. Khách hàng chủ yếu của công
ty là Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam – Vietnam Airlines, Trung tâm quản
lý bay dân dụng Việt Nam, Cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc – Trung -
Nam,...
Công ty đã thực hiện họat động nhập khẩu, bảo hiểm, vận chuyển nội địa,
phối hợp lắp đặt, và có rất nhiều dự án có khối lượng thiết bị lớn, giá trị cao như
ký và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị phục vụ cho chương trình FIR Hồ
Chí Minh có trị giá trên 30 triệu USD; thiết bị được nhập khẩu và lắp đặt tại Tân
Sơn Nhất, Bán đảo Sơn Trà. Bên cạnh đó, có rất nhiều dự án lớn khác như: hệ
thống ILS, đèn đêm, DOMSAT tại sân bay Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất, Radar
thời tiết tại sân bay quốc tế Nội Bài,... Trong những năm gần đây, công ty không
chỉ thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác mà còn đứng ra làm nhà thầu
cung cấp thiết bị cho các Cụm cảng, Trung tâm quản lý máy bay,...Hiện tại,
Công ty cũng đang là nhà phân phối cho các Hàng sản xuất
lớn:QUALIMETRICS INC về thiết bị trắc quan khí tượng, TERMA/CRIMP
A/S về thiết bị thông báo tự động ATIS/VOLMET và D-ATIS/VOLMET, SEA
Gmbh về thiết bị an ninh...Với nhiều hoạt động nhập khẩu và thực hiện các dự
án trong ngành cũng như ngoài ngành, doanh thu của Công ty trong 2 năm vừa
qua đạt 1,5 triệu USD, và hiện tại Công ty AIRIMEX đang được hãng
SIEMENS ủy quyền phân phối mảng thiết bị bảo vệ, máy cắt cung cấp cho các

nhà máy phát điện. Ngoài SIEMENS, AIRIMEX còn được EXIDE(Pháp) và
GASTON(Anh) ủy quyền làm đại lý tại Việt Nam.
Các hoạt động hợp tác kinh doanh cũng được công ty chú trọng, AIRIMEX
đã xây dựng được hệ thống bạn hàng rộng khắp ở Châu Âu, Singapore, Hong
Kong,... Đây là những hãng lớn, đáp ứng được hầu hết nhu cầu của thị trường.
Mối quan hệ hợp tác giữa AIRIMEX với các đối tác nước ngoài đã tạo dựng
đuợc uy tín cho Công ty trong hoạt động cung ứng thiết bị và dich vụ.
1.1.3. Giai đoạn 3: 18/5/2006 đến nay
Công ty đã chính thức chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty Cổ
phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần 0103012269 do
Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
18/5/2006.
1.2. Bộ máy tổ chức của công ty CP XNK Hàng Không
Sơ đồ 2 - Cơ cấu tổ chức Công ty CP XNK Hàng Không - AIRMEX
1.3. Chức năng của các phòng ban trong công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không được tổ
chức theo mô hình trực tuyến, gồm các phòng chức năng:
1.3.1. Phòng kế hoạch và lao động tiền lương
Lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
đầu tư trang thiết bị, các loại hình nguồn vốn.
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
QMR
P. GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC
Phòng
HC-

QT
Phòn
g
KH-
ĐT -
LĐT
Phòn
g
vé và
dịch
vụ
Phòn
g
TCK
T -
KTT
Chi
Nhánh
phía
Nam
Văn
Phòng
đại
diện tại
LB
Phòn
g
XNK
Phòn
g

XNK
Phòn
g
XNK
Lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu và các loại hình hoạt động khác
của công ty theo tuần, tháng.
Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ về hành chính văn thư lưu trữ, bảo
mật theo quy định hiện hành.
Thực hiện công tác tiếp nhận, vận chuyển và giao nhận hàng hóa.
Mở rộng công tác đối ngoại, chủ động tiếp thị, quan hệ khách hàng, tìm
đối tác trong hợp đồng kinh tế.
Tổng hợp các báo cáo từ các phòng ban chức năng cho ban giám đốc và
các báo cáo lên cấp quản lý. Bao gồm:
- Báo cáo tình hình hoạt động của công ty lên cấp quản lý ( Tổng Công ty
Hàng không Việt Nam)
- Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu cho Bộ Thương mại
- Báo cáo thường kỳ cho ban giám đốc
Thực hiện các chương trình quảng cáo và quản lý các thông tin liên quan
đến việc ký kết, đàm phán và thoả thuận hợp đồng.
1.3.2. Phòng tài chính kế toán
Phòng này vừa là phòng đảm nhiệm chức năng, vừa là phòng đảm bảo
kinh doanh xuất nhập khẩu đúng pháp luật và có hiệu quả.
Lập kế hoạch ngắn – trung – dài hạn. Xây dựng hệ thống kế toán doanh
nghiệp phù hợp với cơ chế quản lý có chế độ độc lập hạch toán, kinh doanh
trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Định kỳ theo quy đinh lập bảng phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.3. Phòng XNK I
Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu trang thiết bị mặt đất, sân bay, nhà
ga, thiết bị phục vụ khai thác vận chuyển tại sân đậu, sân khai thác thuộc khu

vực sân bay.
1.3.4. Phòng XNK II
Thực hiện công tác xuất nhập khẩu toàn bộ những nội dung liên quan đến
xuất nhập khẩu máy bay, phụ tùng máy bay, động cơ, đại tu sửa chữa máy bay
động cơ.
Phòng XNK I và phòng XNK II thực hiện các công việc sau trong quá
trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu:
- Quản lý các thông tin liên quan đến việc ký kết hợp đồng
- Quản lý các công việc liên quan đến hoạt động chuẩn bị ký kết hợp
đồng như:
+ Nhận đơn đặt hàng của đơn vị cần mua hàng từ trong nước
+ Gửi các văn bản đặt hàng cho các hãng cung cấp của nước ngoài
+ Đấu thầu (hoặc chọn thầu) để chọn đối tác ký hợp đống
+ Thông báo kết quả cho khách hàng đặt hàng trong nước
+ Thực hiện công tác quản lý các thủ tục, văn bản có liên quan, có tính
pháp lý cho việc ký kết hợp đồng
+ Đàm phán và ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài
- Quản lý các hợp đồng xuất nhập khẩu theo nội dung của hợp đồng: số
thứ tự của hợp đồng, điều kiện mua hàng, bên bán, bên mua, thời gian thanh
toán, phương thức thanh toán.
- Quản lý hợp đồng theo các bước: dịch hợp đồng và đăng ký với Bộ
Thương mại, giao dịch, thông tin trước ngày hàng về (thuê tàu, mua bảo hiểm,
thuê phương tiện vận chuyển trên bộ,…)
- Nhận các chứng từ đi kèm từ người bán
- Làm thủ tục nhập khẩu
- Khiếu nại ( nếu có), thanh lý hợp đồng
- Thực hiện quản lý chi tiết cho các hợp đồng theo các nội dung:
+ Theo yêu cầu của người đặt hàng, đơn hàng của người đặt hàng, xác
nhận đã trả tiền của phòng tài chính, các văn bản thông báo của người đặt hàng
và người bán.

+ Theo đơn hàng ngoại cho người bán, các văn bản cho cơ quan pháp lý
(Bộ Thương mại, hải quan,…), biên bán đề nghị chuyển tiền, các văn bản trả
cho người bán, các chứng từ thanh toán của người bán cho tài chính.
- Thường xuyên báo cáo về tiến độ trong việc thực hiện hợp đồng, bao
gồm các báo cáo sau:
+ Tổng số hàng đã nhận
+ Tổng số tiền đã thanh toán
+ Tổng số hàng đã về nhưng chưa thanh toán
+ Tình trạng hàng hoá đã nhập về
+ Những khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng
1.3.5. Phòng XNK III (Phòng kinh doanh)
Đảm nhiệm kinh doanh các thiết bị, vật tư, vật liệu ngoài nghành. Đảm
nhiệm đại lý bán vé cho VIETNAM AIRLINES.
1.3.6. Văn phòng đại diện tại Liên bang Nga
*Chức năng
Văn phòng Đại diện tại Liên Bang Nga có chức năng đại diện cho Công
ty để tiến hành các giao dịch với các đối tác tại Liên bang Nga các nước khác để
mở rộng sản xuất kinh doanh theo Quy chế của Công ty và uỷ quyền của Giám
đốc
*Nhiệm vụ
− Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu các mặt hàng dân dụng, hàng không, điện lực, dầu khí,…
− Tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại với nhà cung cấp và thị trường tiêu thu
ở Liên bang Nga và các nước khác
1.3.7. Chi nhánh miền Nam
* Chức năng
Chi nhánh phí Nam có chức năng làm đại diện cho Công ty về các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
*Nhiệm vụ
− Triển khai đàm phán, ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng kinh tế mua

bán, uỷ thác xuất khẩu đối với khách hàng tại khu vực phía Nam và các khách
hàng theo uỷ quyền của Giám đốc
− Hỗ trợ các phòng kinh doanh của Công ty trong việc tiến hành kinh doanh, xúc
tiến bán hàng, vận tải và giao nhận hàng hoá đối với các khách hàng tại thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận
− Mở rộng hoạt động kinh doanh trong và ngoài ngành theo giấy phép đăng ký
kinh doanh của công ty và uỷ quyền của Giám đốc
− Là đơn vị hạch toán kinh doanh phụ thuộc Công ty và chịu sự quản lý, chỉ đạo
trực tiếp về tài chính kế toán của Công ty
− Thay mặt Công ty thực hiện công tác đối ngoại của Công ty tại khu vực thành
phố Hồ Chí Minh theo chỉ đạo của Giám đốc
1.3.8. Phòng bán vé máy bay và dịch vụ
*Chức năng
Phòng vé và dịch vụ có chức năng làm đại lý bán vé máy bay, dịch vụ vận
tải, giao nhận hàng hoá và lữ hành nội địa quốc tế
*Nhiệm vụ
− Thực hiện dịch vụ đặt chỗ, giữ chỗ và bán vé máy bay cho hành khách theo quy
định của Hợp đồng đại lý giữa Công ty và các hãng Hàng không
− Tổ chức cung ứng các dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng hoá cho các tổ
chức cá nhân có nhu cầu (giao nhận hàng hoá) trong nước và quốc tế
− Kinh doanh các dịch vụ phục vụ khách đi máy bay của các hãng Hàng không
trong và ngoài nước
− Dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế; dịch vụ du lịch
− Kinh doanh các mặt hàng khác theo giấy phép đã đăng ký kinh doanh của Công
ty
1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Hàng không ban đầu là đơn vị trực thuộc Tổng Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam và sau là Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam nên chức năng trong
thời kì này của công ty chủ yếu là nhập khẩu và cung cấp, phân phối thiết bị

máy móc, phụ tùng và dịch vụ xuất nhập khẩu cho ngành Hàng không. Chức
năng của công ty ngày càng được mở rộng sang nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
như: lữ hàng nội địa và quốc tế, ký gửi hàng hóa, xây lắp trang thiết bị và phụ
tùng cho các ngành công nghiệp, giao thông,... kể từ năm 1998 sau khi công ty
trở thành đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập và AIRIMEX ngày càng đóng vài
trò quan trọng trong việc phát triển ngành Hàng không Việt Nam nói riêng và
các ngành công nghiệp khác nói chung. Nhận thấy rõ được vai trò của mình,
ban lãnh đạo công ty đã xây dựng những mục tiêu và nhiệm vụ cần phải hoàn
thành như:
- Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo đáp ứng tốt nhất
yêu cầu của khách hàng
Với đội ngũ lãnh đạo quản lý và cán bộ nhân viên có tác phong làm việc
chuyên nghiệp, nhiệt tình, sự kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm và tri thức, nỗ
lực và sáng tạo trong mọi hoạt động, Công ty luôn đem đến cho khách hàng
những sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tốt nhất. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho
nhân viên ngày càng hoàn thiện kỹ năng làm việc nhằm tiến tới sự hoàn hảo
trong từng hoạt động.
- Coi trọng quan hệ hợp tác kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước
- Không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ thông qua việc áp dụng hệ thống
tiêu chuẩn ISO 9001:2000
1.5. Đặc điểm của Công ty CP XNK Hàng Không
1.5.1. Lĩnh vực và ngành kinh doanh
Là đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, từ
khi thành lập đến nay Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không có nhiệm
vụ nhập khẩu trang thiết bị hàng không nhằm đáp ứng nhu cầu của các đơn vị
trong ngành. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của AIRIMEX bao gồm:
- Kinh doanh máy bay, động cơ, phụ tùng, dụng cụ thiết bị và vật tư máy
bay
- Kinh doanh các phương tiện, dụng cụ, thiết bị cho ngành Hàng không
- Kinh doanh dịch vụ nhận gửi và chuyển phát hàng hóa trong nước và

quốc tế
- Đại lý bán vé, giữ chỗ hàng không trong nước và quốc tế
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ cho khách du
lịch(ngoại trừ kinh doanh phòng hát, vũ trường, quán bar,...)
- Kinh doanh vật liệu vật tư hàng hóa dân dụng
Bên cạnh đó, AIRIMEX còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh như:
- Kinh doanh trang thiết bị máy móc y tế; kinh doanh vật tư, thiết bị cho
trường học, đo lường, sinh học và môi trường;
- Kinh doanh vật tư, thiết bị văn phòng, các sản phẩm cơ điện, điện tử,
điện máy và thiết bị tin học, thiết bị mạng máy tính
- Kinh doanh rượu bia, nước giải khát
- Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng, kho bãi và kho ngoại
quan
- Sản xuất, sửa chữa, lắp đặt, bảo hành và mua bán trang thiết bị, phương
tiện, vật tư và phụ tùng thay thế thuộc các ngành công nghiệp, giao thông
vận tải, xây dựng, dầu khí, điện, than, khoáng sản(trừ các loại khoáng sản
Nhà nước cấm), xi măng, hóa chất, bưu chính viễn thông, thể tháo và các
ngành kinh doanh dịch vụ giải trí khác.
- Xây lắp các công trình điện có điện áp 35KV
- Kinh doanh, xăng, dầu, mỡ và khí hóa lỏng
- Mua bán, cho thuê phương tiện vân tải đường bộ
- Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa công ty kinh doanh
AIRIMEX đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động nhằm tăng doanh
thu và tạo dựng một thương hiệu mạnh trên thị trường trong nước.
1.5.2. Mục tiêu của AIRIMEX
Mục tiêu hàng đầu của AIRIMEX là đẩy mạnh các hoạt động nhập khẩu
trang thiết bị chuyên ngành và dịch vụ hàng không nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả và an toàn trong quá trình vận chuyển hàng không.
Trong hoạt động vận chuyển hàng không, sự an toàn luôn là mục tiêu

hàng đầu. Tất cả các loại máy bay cần được bảo dưỡng định kỳ và được trang bị
đầy đủ các thiết bị cần thiết nhằm đảm bảo sự an toàn cho chuyến bay. Việt
Nam chưa có khả năng sản xuất các phụ tùng, trang thiết bị hiện đại cho máy
bay, do vậy hoạt động nhập khẩu loại hàng hoá này luôn được đề cao tránh tổn
thất trong các chuyến bay.
Mục tiêu thứ hai của AIRIMEX là mở rộng quy mô, thông tin để có thể
nhập hàng đúng chủng loại hàng hoá chuyên ngành chất lượng cao.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất thiết bị hàng không đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật cao, do vậy việc mở rộng qui mô và tìm kiếm thông tin đối
tác ở nước ngoài sẽ giúp AIRIMEX đảm bảo nguồn cung ứng hàng hoá.
Mục tiêu thứ ba là đưa ngành hàng không Việt Nam phát triển kịp với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng
hoá bằng đường hàng không đang ngày càng tăng do đó Công ty cần kết hợp
với các đối tác trong nước trong nỗ lực đưa ngành hàng không phát triển phục
vụ được nhu cầu lớn của khách hàng.
1.5.3. Thị trường
Sự đa dạng trong lĩnh vực kinh doanh có tác động tích cực trong quá trình
mở rộng thị trường trong nước của AIRIMEX. Khi còn trực thuộc Tổng Công ty
Hàng không Việt Nam, sản phẩm và dịch vụ mà AIRIMEX cung cấp đã có mặt
tại hầu hết các sân bay cả trong Nam lẫn ngoài Bắc: như sân bay Nội Bài, Tân
Sơn Nhất,... Đến nay, công ty vẫn tiếp tục phát huy lợi thế ban đầu có được đề
phát triển thị trường ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh mà công ty tiến hành đầu
tư. AIRIMEX đã thực hiện nhiều dự án lớn cung cấp cho các bạn hàng khắp cả
nước và thị phần mà công ty giành đuợc ngành càng tăng do sự tín nhiệm của
các đối tác trong suốt quá trình thực hiện dự án. Trong lĩnh vực ngành Hàng
không, khách hàng chủ yếu của công ty là Hãng Hàng không quốc gia Việt
Nam. Điều này không những tạo dựng được uy tín của công ty mà công khẳng
định thương hiệu mà công ty đã gây dựng được trong suốt quá trình phát triển.
Hiện tại, AIRIMEX vẫn là công ty hàng đầu của Việt Nam về cung cấp các thiết
bị phụ tùng máy móc cho ngành Hàng không và các ngành công nghiệp khác.

Sau đây là những khách hàng chủ yếu của AIRIMEX:
a) VIETNAM AIRLINES
Việt Nam Airlines là khách hàng lớn của Airimex, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các hợp đồng uỷ thác mà công ty đã thực hiện.
Hợp đồng mua bán của Việt Nam Airlines được chia thành 2 mảng riêng
biệt:
− Mua bán máy bay hay máy móc, thiết bị có kỹ thuật cao thì do ban kỹ thuật thực
hiện và chịu trách nhiệm về máy móc thiết bị, máy bay trong suốt quá trình sử
dụng và đào tạo phi công, đội ngũ trợ giúp kí thuật,…
− Các loại hàng hoá khác do giám đốc của bộ phận chứ năng của Việt Nam
Airlines, đó là trạm bảo dưỡng A75 và A76. Giám đốc các sân bay có quyền
đứng ra đảm nhận toàn bộ công việc và chịu trách nhiệm về công việc ấy chứ
không cần phải thông qua ban kỹ thuật của hãng. Đặc điểm của loại hàng hoá
này là giá trị không lớn và đặc tính về kỹ thuật, công nghệ không quá phức tạp,
không mang tính đặc thù, và hàng hoá này thường được sản xuất ra với bởi
nhiều nhà sản xuất khác nhau.
Sự phân chia các mảng trong quá trình mua bán hàng hoá quốc tế của
Việt Nam Airlines nhằm đảm bảo hiệu quả cao cho quá trình mua bán, tránh
được những rủi ro không đáng có trong việc mua bán máy móc, thiết bị phụ
tùng công nghệ cao, đồng thời tạo ra sự linh hoạt linh động và tránh được những
thủ tục vòng vo trong việc mua bán những hàng hoá thông thường không có
tính công nghệ cao. Điều này sẽ khuyến khích các bộ phận chức năng hoàn
thành tốt những mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra.
Quá trình mua bán máy bay và máy móc, thiết bị phụ tùng hàng không có
giá trị lớn thường chịu ảnh hưởng bởi các quyết định của 3 bộ phận sau:
− Ban tiếp thị hàng hoá
− Ban tiếp thụ khách hàng
− Ban kỹ thuật
Trước khi tiến hành một dự án kinh doanh để mua bán một loại máy bay
hay máy móc thiết bị cần thiết phải có sự phân tích về các đặc tính kỹ thuật của

máy bay như: mức tiêu hao nhiên liệu, công suất, sự an toàn về kỹ thuật, khả
năng khai thác về máy bay trên các tuyến đường,… và khả năng của công ty
trong việc thực hiện dự án đó: chi phí, doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, chi
phí lắp đặt. Sau khi phân tích, ban lãnh đạo sẽ dựa vào những tiêu chí đó so
sánh với mục tiêu đặt ra và đưa ra quyết định cuối cùng. Và sau đó sẽ chọn nhà
cung ứng:
− Cán bộ nghiệp vụ sẽ liên hệ với các nhà sản xuất nước ngoài và họ sẽ thực hiện
tất cả các nghiệp vụ từ khi liên hệ cho tới khi ký kết hợp đồng mua bán. Sau khi
thoả thuận và thống nhất các điều khoản trong hợp đồng, hãng sẽ uỷ thác cho
một công ty chuyên nhập khẩu các thiết bị hàng không.
− Hãng có thể uỷ thác cho Airimex để thực hiện toàn bộ quá trình mua bán máy
bay hay các thiết bị máy móc. Khi được uỷ thác nhập khẩu, AIRIMEX sẽ tự
nghiên cứu thị trường và đánh giá yêu cầu của kỹ thuật của hãng đề ra. Từ đó
Công ty sẽ lựa chọn nhà cung ứng sao cho đạt hiệu quả tối ưu trong quá trình
mua bán.
− Một cách khác nữa đó là Việt Nam Airlines có thể uỷ thác cho một công ty
khác có tiềm lực về kinh tế, có trình độ nghiệp vụ ngoại thương, có vị thế lớn
hơn AIRIMEX.
b) PACIFIC ARILINES
PACIFIC AIRLINES là một công ty cổ phần hoạt động theo luật công ty
nhưng thực chất là sự đóng góp của các đơn vị quốc doanh cụ thể là những
doanh nghiệp Nhà nước:
− Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
− Công ty du lịch Hải Phòng
− Công ty du lịch thành phố Hồ Chí Minh
− Công ty phát triển kỹ thuật TEDCO
− Công ty TDC – INCOMEX
Hiện nay PACIFIC AIRLINES đã mở rộng nhiều chuyến bay trong và
ngoài nước, và có triển vọng mở thêm các chuyến bay tới các địa điểm mới trên
thế giới. Do đó nhu cầu về máy móc thiết bị phục vụ hàng không sẽ rất lớn. Vì

vậy, nếu đạt được những hợp đồng uỷ thác của PACIFIC Airlines thì đây sẽ là
một khách hàng tiềm năng của AIRIMEX.
c) Các xí nghiệp bảo dưỡng máy bay, sân bay trên lãnh thổ Việt Nam
Đó là các xí nghiệp bảo dưỡng A76 của Sân bay Nội Bài, các sân bay
khác như Cát Bi, Vinh, Đà Nẵng,…
Quá trình mua bán của các đơn vị này khá giống nhau. Đây là các đơn vị
trực tiếp hoạt động phục vụ, đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của khách hàng nên
trực tiếp phát sinh nhu cầu về máy móc thiết bị. Nhiệm vụ của các đơn vị này
đó là: đảm bảo số giờ bay, phục vụ tốt hành khách, đảm bảo chuyến bay được
an toàn, hoàn thành tốt các yêu cầu kĩ thuật trước khi máy bay được đưa vào sử
dụng,…
Các đơn vị này chia nhu cầu hàng hoá của mình thành hai nhóm chính:
− Nhu cầu về sửa chữa, thay thế phụ tùng, bảo dưỡng, thay thế những máy móc,
thiết bị không còn đạt tiêu chuẩn an toàn cho chuyến bay
Đối với hàng hoá thuộc nhóm nhu cầu này thì do các bộ phận nghiệp vụ
của hai trạm bảo dưỡng đảm nhận. Dựa vào đội ngũ kỹ thuật của mình, hai trạm
bảo dưỡng sẽ tiến hành các hoạt động sửa chữa, thay thế các bộ phận của máy
bay, bảo dưỡng định kỳ và kiểm tra các yêu cầu về kỹ thuật. Trong quá trình
kiểm tra, những bộ phận không còn đạt tiêu chuẩn an toàn sẽ được thay thế bởi
các phụ tùng đã được nhập về trong quá trình uỷ thác cho các công ty xuất nhập
khẩu.
− Nhu cầu về các thiết bị phục vụ cho liên lạc: radio, đài phát sóng, bộ đàm,… và
các nhu cầu về nhiên liệu, động cơ máy bay, và các loại hàng hoá thông thường
khác.
Với hàng hoá thuộc nhóm nhu cầu này, các trạm sẽ chủ động liên hệ với
các nhà cung ứng hoặc nhà nhập khẩu. Những trang thiết bị toàn bộ thường có
giá trị lớn, do đó khi thực hiện quá trình này sẽ đem lại cho công ty được uỷ
thác những khoản phí khá lớn.
d) Các công ty dịch vụ bay SASCO, NASCO,VASCO,…
Trong cơ cấu khách hàng của AIRIMEX, nhóm khách hàng này được xếp

vào nhóm khách hàng đặc biệt vì phạm vi hoạt động của nó. Ngoài những
chuyến bay dịch vụ, còn có những chuyến bay đưa đón khách, kinh doanh
khách sạn, chuyên chở hàng hoá,… nghĩa là lĩnh vực hoạt động của các công ty
này rất đa dạng. Vì vậy, nhu cầu về hàng hoá để thực hiện những dịch vụ đó rất
lớn, có thể là các loại hàng hoá chuyên ngành như máy bay trực thăng, máy bay
cánh quạt cỡ nhỏ, máy chụp trắc địa,… cho đến những loại hàng hoá thông
thường như máy lạnh, các thiết bị điện tử, hàng hoá phục vụ cho các ngành
khác.
Các công ty dịch vụ bay được phân bổ tại ba miền: NASCO, VASCO ở
miền Bắc; SASCO ở miền Nam; MASCO ở miền Trung giúp cho Công ty có
thể tiếp cận khách hàng của mình một cách chính xác hơn và có kế hoạch lâu
dài. Đối với các loại hàng hoá như máy bay, thiết bị động cơ thì quá trình mua
bán diễn ra phức tạp hơn do có sự lựa chọn nhà cung ứng trong khi số lượng
nhà cung ứng không nhiều như hàng hoá thông thường. Do yêu cầu kỹ thuật
chuyên ngành mà số lượng hàng hoá này ở Việt Nam rất ít, do vậy khả năng họ
sẽ uỷ thác cho các Công ty xuất nhập khẩu như AIRIMEX là rất lớn.
Còn đối với các loại hàng hoá thông thường khác thì quá trình mua bán
diễn ra vô cùng phong phú, họ cũng có thể uỷ thác cho các công ty xuất nhập
khẩu mà cũng có thể mua từ các đại lý nước ngoài tại Việt Nam và có thể là các
nhà cung ứng trong nước do đó công ty phải phân cấp, phân loại từng chiến
lược tiếp thị của mình.
Máy móc, thiết bị hàng không là những hàng hoá có tính công nghệ cao và
có đặc thù riêng. Những hàng hoá này chỉ được sản xuất bởi một số nhà cung
ứng do vậy số lượng nhà cung ứng trên thế giới không nhiều. Để đảm bảo
nguồn cung ứng từ nước ngoài, Công ty phải mở rộng mối quan hệ với các nhà
cung ứng nổi tiếng thông qua các hình thức giao dịch khác nhau, điều này giúp
cho AIRIMEX có được lượng thông tin đa dạng và phong phú về các trang thiết
bị máy móc hiện đại trên thế giới.
Hệ thống cung ứng hàng hoá của AIRIMEX được phát triển rộng nhằm
đảm bảo nguồn hàng đầu vào và duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.

Nguồn cung ứng của AIRIMEX có thể được chia thành hai nhóm chính:
* Những sản phẩm mang tính độc quyền, chỉ sản xuất bởi một nhà sản xuất
duy nhất
Những nhà sản xuất thường là những hãng máy bay lớn trên thế giới:
− Hãng BOEING của Mỹ: Đây là hãng máy bay đứng đầu thế giới về snả xuất
máy bay. Máy bay BOEING được sử dụng rộng rãi ở tất cả các hãng hàng
không trên thế giới, chiếm 60% thị phần thế giới như BOEING 737 - 200, 737 –
300, 737 – 400, và hiện nay là BOEING 747 và BOEING 767.
− Hãng AIRBUS (công ty liên doanh giữa Pháp - Đức – Anh – Tây Ban Nha)
chiếm 30% số máy bay đang hoạt động. AIRBUS là đối thủ cạnh tranh lớn nhất
của BOEING. Các sản phẩm chính của AIRBUS bao gồm AIRBUS 310,
AIRBUS 330. AIRBUS 340.
− Các hãng máy bay thuộc loại Liên Xô cũ: gồm các máy bay thuộc loại Tu, IN
phần lớn là các máy bay được mua trước đây và hiện vẫn còn đang sử dụng.
− ATR (Pháp) đây là hãng có uy tín trên thị trường máy bay hiện nay.
* Nhóm các nhà sản xuất cạnh tranh
Nhóm nhà sản xuất này phong phú hơn bao gồm nhiều hãng sản xuất
cùng một loại phụ tùng. Các nhà sản xuất này hoạt động trên các lĩnh vực khác
nhau như điện tử thông tin, cơ khí của nhiều nước khác nhau trên thế giới.
− Đức: cung cấp các máy cơ khí, máy đo hiệu nghiệm, xe nạp điện cấp điện xoay
chiều, thiết bị soi động cơ, thiết bị trạm xưởng,…
− Nhật: cung cấp chủ yếu là các xe nâng hàng, xe kéo, xe xúc hàng, đầu kéo,
băng vận chuyển hành lý, trạm vệ sinh mặt đất và các công nghệ vi điện tử như
rada, điện thoại, tầu cầu,…
− Hồng Kông: cung cấp xe tra nạp, cân điện tử,…
− Bỉ: cung cấp hệ thống dẫn đường băng và các đèn tín hiệu dẫn đường…
Trong lĩnh vực sản xuất trang thiết bị hàng không, các nhà sản xuất luôn
có sự độc quyền về hàng hoá của mình do tính chất kỹ thuật của riêng ngành
hàng không. Các hãng sản xuất luôn cải tiến các thiết bị nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Do đó, AIRIMEX cần nghiên cứu thị trường đầu vào

một cách nghiêm túc nhằm tranh thủ sự canh tranh giữa các hãng sản xuất để có
thể ký hợp đồng mua bán thiết bị, phụ tùng đem lại cho Công ty nhiều lợi nhuận
nhất.
1.5.4. Hệ thống cơ sở, vốn và nguồn lực
a) Hệ thống hạ tầng cơ sở
Với bề dày phát triển gần 20 năm qua, AIRIMEX đã xây dựng được hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các đối tác kinh
doanh. Công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh của
mình nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và dịch vụ hoàn
hảo nhất. Các quy trình, thủ tục của công ty được ban lãnh đạo xây dựng một
cách chặt chẽ nhằm phát huy những lợi thế có được ban đầu và tạo cho công ty
một cách làm việc khoa học và đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, AIRIMEX
cũng đưa ra các tiêu chuẩn về chất lượng cho ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên
như: Sổ tay chất lượng, Quy trình Nhập khẩu ủy thác, Quản lý kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ..... Việc đề ra các tiêu chuẩn sẽ giúp cho
công ty thực hiện được mục tiêu kinh doanh theo đúng kế hoạch đã định và
khắc phục kịp thời những sai sót trong tất cả các khâu của quá trình hoạt động
kinh doanh.
b) Vốn
Trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần của
AIRIMEX, vốn điều lệ mà công ty đăng ký là 20 tỷ VNĐ. Với số vốn như vậy,
có thể thấy AIRIMEX có khả năng về tài chính lớn mạnh, điều này đã tạo
dựng niềm tin cho các đối tác nước ngoài trong các hợp đồng mua bán hàng hóa
khi các đối tác nước ngoài không phải lo về khả năng thanh toán của AIRIMEX
cho các hợp đồng có giá trị lớn. Sự tin tưởng của bạn hàng nước ngoài là điều
kiện cho hoạt động cung cấp của công ty luôn đảm bảo sản phẩm được cung cấp
có chất lượng cao và dịch vụ tốt nhất.
c) Nguồn lực
Nguồn nhân lực
Hiện tại công ty có hơn 100 cán bộ nhân viên đang công tác, trong đó có

60% cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học. Với số lượng cán bộ có trình
độ học thức cao , AIRIMEX sẵn sàng đáp ứng tất cả các yêu cầu khắt khe của
khách hàng trong nước và tiến hành các thủ tục nhập khẩu hàng hóa từ các đối
tác cũng như trong việc tìm đối tác kinh doanh nhằm mở rộng thị trường sẽ trở
nên dễ dàng. Đây là một trong những điểm mạnh của công ty khi chất lượng
nguồn nhân lực của công ty đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu của
AIRIMEX trong những năm vừa qua.
Bảng 2 - Lực lượng lao động qua các năm
2003 2004 2005 2006
Số lao động 103 108 110 112
Thu nhập bình quân (Trđ/tháng) 3.498.400 3.495.500 3.626.000 3.673.500
Nguồn: Phòng Kế hoạch – LĐTL
Bảng 3. Báo cáo số lượng, chất lượng lao động tháng 3 năm 2006
Tuổi đời Trình độ đào tạo
<=28
29 - 40
41 - 50
51 - 55
56 - 60
Phó tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
CN kỹ thuật
Chưa đào tạo

×