Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại ủy ban nhân dân huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MA NHẬT HOÀI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MA NHẬT HOÀI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CÔNG


THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trọng Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả

Ma Nhật Hoài


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy, cô giáo
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều
kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương
trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới
TS. Nguyễn Văn Công đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan nơi tôi công tác và nghiên cứu luận
văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài
liệu cho tôi hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn
cho công tác thực tế sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Ma Nhật Hoài


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Đóng góp của đề tài.................................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC .......................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ...................................5
1.1.1. Khái niệm công chức nhà nước.........................................................................5
1.1.2. Phân loại công chức nhà nước ..........................................................................8
1.1.3. Chất lượng công chức .......................................................................................9
1.1.4 Khái niệm đội ngũ công chức ..........................................................................10
1.1.5. Đội ngũ công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện .......11
1.1.6. Vai trò của đội ngũ công chức nhà nước ........................................................14
1.1.7. Đặc điểm của đội ngũ công chức ....................................................................16

1.1.8. Chất lượng đội ngũ công chức ........................................................................20
1.1.9. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức ............................................21
1.1.10. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức ..............24
1.1.11. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức .......................................................27
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ..............................33
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở một số địa phương ..33
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho UBND huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn ..............38


iv
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu dự kiến đưa ra ....................................................................40
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................40
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................40
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................43
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................44
2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng công chức ...........................................................45
2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ công chức..............................................46
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN .......................................47
3.1. Khái quát về huyện Bạch Thông, tỉnh bắc kạn ..................................................47
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................47
3.1.2. Đặc điểm kinh tế .............................................................................................47
3.1.3. Đặc điểm xã hội ..............................................................................................48
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .................................................................49
3.2.1. Khái quát về đội ngũ công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .............................................................................49
3.2.2. Chất lượng đội ngũ công chức theo cơ cấu độ tuổi, giới tính, sức khỏe và

thành phần dân tộc ....................................................................................................50
3.2.3. Chất lượng đội ngũ công chức theo trình độ đào tạo và ngạch công chức .....54
3.2.4. Chất lượng đội ngũ công chức theo trình độ lý luận chính trị và trình độ ngoại
ngữ, tin học ................................................................................................................57
3.2.5. Chất lượng đội ngũ công chức theo kỹ năng công việc ..................................62
3.3. Chất lượng đội ngũ công chức huyện Bạch Thông qua đối tượng điều tra .......64
3.3.1. Đánh giá của công chức về chất lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện
Bạch Thông ...............................................................................................................64
3.3.2. Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ công chức, tại UBND huyện
Bạch Thông ...............................................................................................................67


v
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ công chức ở UBND huyện Bạch Thông
...................................................................................................................................70
3.5. Hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn ............................................................................................................................71
3.5.1. Hoạt động công tác tuyển dụng công chức .....................................................71
3.5.2. Hoạt động công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức .........................................72
3.5.3. Hoạt động công tác quy hoạch công chức ......................................................74
3.5.4. Hoạt động bố trí sử dụng, phân công điều động, luân chuyển công chức ......74
3.5.5. Thực hiện các chính sách đãi ngộ ...................................................................75
3.5.6. Hoạt động của công tác đánh giá công chức ...................................................75
3.6. Đánh giá giá chung về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại ủy ban nhân
dân huyện Bạch Thông..............................................................................................76
3.6.1. Kết quả đạt được .............................................................................................76
3.6.2. Hạn chế............................................................................................................77
3.6.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................78
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC Ở HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM

2025 .........................................................................................................81
4.1. Định hướng nâng cao chất lượng công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Bạch
Thông ........................................................................................................................81
4.1.1. Định hướng chung ...........................................................................................81
4.1.2. Phương hướng cụ thể ......................................................................................81
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Bạch
Thông ........................................................................................................................82
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, phát huy vai trò người đứng
đầu cấp ủy, tổ chức, cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ .....................................82
4.2.2 Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, cải cách hành chính ....................................83
4.2.3. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện đạo đức, tác phong
cho đội ngũ công chức ..............................................................................................83
4.2.4. Giải pháp về quy hoạch đội ngũ công chức ....................................................84


vi
4.2.5 Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức .......................................85
4.2.6. Giải pháp hoàn thiện việc phân loại và đánh giá đội ngũ công chức..............86
4.2.7. Giải pháp về bố trí, sử dụng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu
ứng cử ........................................................................................................................88
4.2.8. Giải pháp về khen thưởng, kỷ luật và thực hiện công tác chính sách cán bộ .90
4.2.9. Giải pháp nâng cao tinh thần và đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh chống tham
nhũng, tiêu cực trong đội ngũ công chức ..................................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC .................................................................................................................97


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


XHCN

Xã :hội chủ nghĩa

HĐND

Hội: đồng nhân dân

UBND

Ủy :ban nhân dân
:
:
:
:


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1. Thực trạng số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn năm 2018 .................................................49
Bảng 3.2. Đội ngũ công chức của UBND huyện Bạch Thông phân theo độ tuổi và giới
tính năm 2018 ..................................................................................................50
Bảng 3.3. Đội ngũ công chức của UBND huyện Bạch Thông phân theo giới tính .......52
Bảng 3.4. Thành phần dân tộc của đội ngũ công chức thuộc UBND huyện Bạch Thông
qua các năm......................................................................................................52
Bảng 3.5. Kết quả khám sức khỏe của công chức huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2016 – 2018 .....................................................................................54
Bảng 3.6. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại UBND huyện Bạch Thông

năm 2018 ..........................................................................................................55
Bảng 3.7. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức tại UBND huyện Bạch
Thông năm 2018 ..............................................................................................57
Bảng 3.8. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức tại UBND huyện Bạch
Thông năm 2018 ..............................................................................................58
Bảng 3.9. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức tại UBND huyện Bạch
Thông năm 2018 ..............................................................................................59
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá xếp loại công chức huyện Bạch Thông qua các năm .....63
Bảng 3.11. Tổng hợp các kiến nghị cần được tập huấn cho công chức huyện Bạch
Thông................................................................................................................64
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của công về chất lượng đội ngũ công chức tại huyện Bạch
Thông năm 2019 ..............................................................................................65
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát đánh giá của người dân đối về chất lượng đội ngũ công
chức huyện bạch Thông ..................................................................................67


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ: 3.1 Độ tuổi của đội ngũ công chức huyện Bạch Thông 2018 ....................51
Biểu đồ: 3.2 Số lượng công chức huyện Bạch Thông theo thành phần dân tộc năm
2018 .........................................................................................................53
Biểu đồ 3.3 Trình độ đào tạo của đội ngũ công chức huyện Bạch Thông – 2018 ....56
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ công chức huyện Bạch Thông có chứng chỉ ngoại ngữ ..............60
Biều đồ 3.5. Trình độ tin học của công chức huyện Bạch Thông .............................61
Biều đồ 3.6. Mức độ đánh giá chất lượng công chức huyện Bạch Thông của người
dân – 2019 ................................................................................................68


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển thì bất cứ nhà nước nào cũng đều cần xây dựng và
quản lý một đội ngũ công chức bao gồm những người có năng lực quản lý, có trình
độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt, làm việc nghiêm túc vì bổn phận của mình
trước công việc được giao. Bởi đây chính là những người duy trì kỷ cương, pháp luật
của Nhà nước. Nếu không có đội ngũ này Nhà nước sẽ bị buông lỏng, hiệu quả và
hiệu lực của nền hành chính nhà nước bị suy giảm, xã hội trở lên lộn xộn và nhà nước
khó thực hiện được chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội của mình.
Ở Việt Nam đội ngũ cán bộ công chức có vai trò vô cùng quan trọng trong
quá trình phát triển đất nước. Đây là đội ngũ thực hiện nhiệm vụ tham mưu hoạch
định chính sách và chấp hành việc thực thi pháp luật về mọi mặt đời sống kinh tế,
chính trị và xã hội. Điều hành mọi hoạt động của xã hội để sự vận động của xã hội
luôn được đảm bảo trong trật tự theo chiều hướng phát triển.
Hệ thống hành chính nước ta được phân cấp thành 4 cấp, là Trung ương,
tỉnh, huyện và xã. Chính quyền cấp huyện là cấp thứ 3 từ trên xuống. Đội ngũ công
chức thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện là lực lượng nòng cốt trong tổ
chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư và khai thác tiềm năng của địa
phương huyện để phát triển kinh tế - xã hội. Các cơ quan chính quyền cấp huyện là
cầu nối giữa Nhà nước với các tổ chức và các chính quyền cấp xã, đại diện cho Nhà
nước, để thực thi quyền lực nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trên địa bàn của một huyện.
Vì vậy, đội ngũ công chức chính quyền địa phương của một huyện phải vừa đủ
mạnh cả về số lượng và chất lượng mới có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ
mà Nhà nước giao phó; đáp ứng những nhu cầu, đòi hỏi đa dạng của thực tiễn và
điều kiện của mỗi địa bàn xã trong huyện.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, nhất là công chức thuộc UBND cấp
huyện là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý và sử dụng cán
bộ, đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý và nghiên cứu. Hiện nay, Việt



2
Nam đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng, yêu cầu xây dựng, quản lý và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đòi hỏi phải được quan tâm một cách đúng
mức. Do đó, cần thiết phải có sự nghiên cứu về vấn đề này để góp phần quản lý đội
ngũ công chức, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thể xây dựng và quản
lý hiệu quả đội ngũ công chức, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập
quốc tế.
Bạch Thông là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Bắc Kạn. Trong những
năm qua, đội ngũ công chức của huyện Bạch Thông luôn được quan tâm, bồi
dưỡng, kiện toàn, chất lượng đội ngũ đã từng bước được nâng lên, góp phần đáp
ứng những đòi hỏi mới của thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên, do ở điều kiện đặc thù
vùng miền núi, gắn với vùng dân tộc thiểu số chiếm số đông, mặt bằng dân trí chưa
cao, cho nên chất lượng đội ngũ công chức của huyện Bạch Thông cũng còn những
hạn chế nhất định như: Cơ cấu, chất lượng của đội ngũ công chức vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý nhà nước; chất lượng của một bộ phận cán bộ không chuyên
trách còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, việc đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ công chức chưa thực sự gắn với việc sử dụng, chưa có chính sách thỏa đáng để
thu hút những người có trình độ cao về các cơ quan hành chính của huyện công tác;
công tác quản lý cán bộ, công chức còn có bất cập, hạn chế chưa đáp ứng được yêu
cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Vì
vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của UBND huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn vẫn là là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp
thiết và vừa mang tính kế thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài. Có như vậy mới
đáp ứng được thực tiễn quản lý và phát triển địa phương trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thực hiện chương trình cải cách hành chính quốc gia, xây dựng
nông thôn mới và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Từ thực tiễn đó và nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” để tiến hành

nghiên cứu.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức ở huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến chất lượng
và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại UBND huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu giai đoạn năm
2016 – 2018. Số liệu sơ cấp được khảo sát điều tra từ tháng 9 đến 10 năm 2019.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Trên quan điểm của khoa học quản lý,
phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đánh giá, làm rõ các vấn đề liên quan
đến đội ngũ công chức hành chính nhà nước trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, theo Nghị định 37/ CP ngày 5/5/2014 của chính phủ, quy định tổ

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (gọi chung là công chức thuộc UBND huyện). Theo đó, các nội dung liên quan
tới đội ngũ công chức và chất lượng đội ngũ công chức được nghiên cứu như: số
lượng, chất lượng của đội ngũ công chức; xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất


4
lượng đội ngũ công chức; đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn qua các năm.
4. Đóng góp của đề tài
* Đóng góp về lý luận
Đề tài đã hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chất lượng và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, từ đó góp phần làm rõ và bổ sung một số
vấn đề lý luận cho khoa học quản lý. Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu liên quan đến khoa học về quản lý.
* Đóng góp về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng, xác định được nguyên
nhân, khó khăn, hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức ở UBND huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức ở UBND huyện Bạch Thông trong quá trình thực thi công vụ.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các huyện
trong và ngoài tỉnh có điều kiện tương đồng tham khảo, sử dụng trong xây dựng các
chính sách, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở các cơ quan
thuộc UBND trong từng địa phương phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
5. Kết cấu của luận văn
Gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ công
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức ở huyện Bạch Thông,

tỉnh Bắc Kạn
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
1.1.1. Khái niệm công chức nhà nước
Khái niệm công chức mang tính lịch sử, nội dung của nó phụ thuộc rất nhiều
vào quan niệm về hoạt động công vụ, vào chế độ chính trị và nền văn hóa của mỗi
quốc gia và phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử cụ thể trong từng nước. Do vậy
trong thực tế rất khó có một khái niệm chung về công chức cho tất cả các quốc gia,
thậm chí ngay trong một quốc gia, ở từng thời kỳ phát triển khác nhau, thuật ngữ
này cũng mang những nội dung khác nhau.
Ở Việt Nam, mốc đầu tiên của sự hình thành khái niệm công chức là việc
ban hành Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Quy chế
công chức. Theo đó, tại Điều 1 của Sắc lệnh, công chức được hiểu như sau: “Những
công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường
xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức
theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”
Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam, khái niệm công chức đã được nêu ra trong
văn bản chính thức của nhà nước. Theo Quy chế này, phạm vi công chức còn rất
hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các
cơ quan Chính phủ. Đây chính là đội ngũ công chức làm việc trong bộ máy hành
chính Nhà nước theo cách hiểu hiện nay.
Đến đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “công chức” được quy định
tại Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, tại Điều 1 của

Nghị định như sau: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một
công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa
phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương
do ngân sách Nhà nước cấp gọi là công chức Nhà nước”
Khái niệm này đã nêu khá đầy đủ các dấu hiệu cơ bản về công chức trong
nền hành chính hiện đại, phù hợp với quan niệm chung của các quốc gia trên thế


6
giới. Tuy nhiên về mặt pháp lý, khái niệm này mới chỉ dừng lại ở mức độ thể hiện ở
văn bản lập quy của Chính phủ.
Năm 1998, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh cán bộ, công
chức số 01/1998/PL-UBTVQH 10, ngày 26/2/1998. Văn bản Luật này không chỉ
điều chỉnh người làm việc trong phạm vi các cơ quan nhà nước mà còn điều chỉnh
cả những người làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội. Trong đó
những người thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này đều gọi chung trong một
cụm từ là “cán bộ, công chức” .
Như vậy, trong Pháp lệnh cán bộ, công chức chưa nêu ra được một khái niệm
chính thức thế nào là công chức, thế nào là cán bộ mà mới chỉ gọi chung những
người làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội trong một
cụm từ là “cán bộ, công chức” với các tiêu chí xác định cán bộ, công chức và phân
chia cán bộ, công chức thành các nhóm khác nhau. Theo Pháp lệnh này “cán bộ,
công chức” được xác định theo 3 tiêu chí là công dân Việt Nam; trong biên chế;
hưởng lương từ Ngân sách nhà nước.
Theo Quy định tại Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức: Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường
xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được bổ nhiệm vào
một ngạch hành chính sự nghiệp, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách nhà
nước, làm việc trong các cơ quan nhà nước (gồm ngành lập pháp, hành pháp, tư

pháp) và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước .
Theo quy định tại Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước thì cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ
trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội được gọi chung là công chức và
được hiểu như sau: Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng
lương từ Ngân sách nhà nước, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công
chức và giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội từ cấp huyện trở lên và các cơ quan, đơn vị của
lực lượng vũ trang .


7
Ngày 13 tháng 11 năm 2008 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 (có hiệu lực từ 01/01/
2010); ngày 25/11/2019 Quốc hội ban hành Luật số: 52/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đây là văn bản
có giá trị pháp lý cao nhất từ trước đến nay cắt nghĩa được rõ ràng hơn về khái
niệm “công chức”. Theo đó công chức được quy định tại khoản 2 và Điều 4 như
sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp,
công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” .
Ở nước ta, các cơ quan thuộc đơn vị hành chính cấp xã như Hội đồng nhân
dân (HĐND) và UBND đều là những cơ quan nhà nước. Vì vậy, pháp luật khẳng
định công chức cấp xã cũng là công chức nhà nước. Tại khoản 2 và Điều 4 Luật
Cán bộ, công chức ghi: “… công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển

dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy có thể hiểu, do tính chất hoạt động của công chức cấp xã nên Nhà
nước cần phải có các quy định riêng để quy định về chính sách, chế độ tiền lương,
hưu trí và các vấn đề khác có liên quan.
Tóm lại, có thể thấy chế độ công chức chịu ảnh hưởng và bị quy định mạnh
mẽ bởi chế độ chính trị, điều kiện đặc điểm lịch sử, kinh tế - chính trị xã hội mỗi
giai đoạn lịch sử. Do vậy, trên thực tế mỗi giai đoạn có những quan niệm riêng về
công chức nhà nước. Tức là không có một khái niệm thống nhất về công chức, tuy
nhiên có những điểm chung và có thể hiểu công chức làm tại các cơ quan từ cấp
huyện trở lên theo quan niệm hiện nay ở Việt Nam như sau: Công chức là công dân
Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng,
bổ nhiệm hoặc giao giữ một nhiệm vụ, công vụ thường xuyên trong các cơ quan


8
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
1.1.2. Phân loại công chức nhà nước
Trong hệ thống hành chính nhà nước, công chức được phân loại để làm cơ
sở cho công tác quản lý và phát triển đội ngũ, quy hoạch đào tạo phù hợp với tính
chất, đặc điểm của từng loại công chức. Là cơ sở để đề ra những tiêu chuẩn khách
quan trong việc tuyển chọn người vào làm việc trong cơ quan nhà nước, đáp ứng
yêu cầu của công việc. Giúp cho việc xác định tiền lương, các chế độ, chính sách
một cách hợp lý, chính xác. Giúp cho việc tiêu chuẩn hóa và cụ thể hóa việc đánh
giá công chức. Giúp cho việc xây dựng, quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng công chức
đúng đối tượng theo yêu cầu, nội dung công việc. Đưa ra các căn cứ cho việc xác
định biên chế công chức một cách hợp lý. Tùy thuộc vào mục đích phân loại, có thể
có nhiều cách phân loại khác nhau.
a) Phân loại theo bằng cấp, học vấn:

- Tốt nghiệp đại học, trên đại học
- Tốt nghiệp trung cấp
- Sơ cấp
- Nghề
b) Phân loại theo tổ chức làm việc:
- Công chức làm việc ở cơ quan quản lý nhà nước
- Công chức làm việc ở cơ quan quản lý hành chính nhà nước
- Công chức làm việc ở các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện)
c) Theo hệ thống thứ bậc trong cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước:
- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước trung ương
- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp tỉnh
- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp huyện
- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp xã
d) Phân loại theo ngành (chuyên môn), ngạch (cấp bậc) và bậc (vị trí):
Ở nước ta ngành hành chính được chia ra 5 ngạch. Trong mỗi ngạch chia ra
nhiều bậc khác nhau. Ngạch chuyên viên chia ra 9 bậc (đánh số từ 1 đến 9). Ngạch


9
chuyên viên chính có 8 bậc (từ 1 đến 8). Theo Luật Cán bộ công chức năm 2008 và
Luật Cán bộ công chức và sửa đổi năm 2019. Tại khoản 1 Điều 34 quy định. (Quốc
hội, 2019)
(1) Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức
được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;

d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên;
(2) Căn cứ vào vị trí công tác, công chức:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1.1.3. Chất lượng công chức
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó
định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận
khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt,
chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của mỗi con người, một sự
vật, một sự việc” (Viện ngôn ngữ học, 2001) . Đây là cách đánh giá một con người,
một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: "Chất lượng là một phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng của sự vật, hiện
tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển
của sự vật càng lớn" (Từ điển Bách Khoa Việt Nam, 2002).
Chất lượng công chức trước hết cần được hiểu đó chính là chất lượng lao


10
động của cán bộ công chức, một loại lao động có tính chất đặc thù riêng xuất phát
từ vị trí, vai trò của chính đội ngũ lao động này (Đào Thanh Hải, Minh Tiến, 2005).
- Chất lượng công chức được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của công chức, là
những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức…
phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm trong quản lý…của
công chức. Chất lượng công chức còn bao hàm tình trạng sức khoẻ của chính công
chức có đủ điều kiện sức khoẻ cho phép công chức thực thi được nhiệm vụ hiện tại

và tương lai. Chất lượng công chức được đánh giá cao hay thấp cần phải được so
sánh với tiêu chuẩn thực hiện công việc ở mỗi công việc mà công chức đảm nhận
và mức độ thực tế kết quả thực hiện nhiệm vụ công việc của công chức (Nguyễn
Thanh Hội, 2002) .
Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ
đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lường về
mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính liên quan đến
các yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết
công việc của người dân…
Như vậy có thể hiểu, chất lượng công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng
của công chức, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng
lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của
công chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về số lượng cán bộ, công chức và khả
năng thích ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
1.1.4 Khái niệm đội ngũ công chức
Ở Việt Nam từ trước đến nay, trong các văn bản, nghị quyết của Đảng, chính
phủ đều đề cập nhiều đến những thuật ngữ như cán bộ, công chức, đội ngũ công
chức. Tuy nhiên, chưa có một quan niệm thống nhất và những tiêu chí cụ thể cũng
như chưa có một văn bản luật nào giải thích để xác định và đưa ra khái niệm thế
nào là “đội ngũ công chức”.
Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông
người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động


11
trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định” (Viện ngôn ngữ
học, 2001) .
Như vậy có thể hiểu, đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, tập hợp
thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng; họ có thể cùng
hoặc không cùng nghề nghiệp nhưng đều có chung lý tưởng, cùng chung mục đích

và gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần và hoạt động theo một nguyên
tắc chung.
Theo đó có thể quan niệm: Đội ngũ công chức là tập hợp số đông công chức
trong các cơ quan, tổ chức của một hệ thống bộ máy tổ chức ở địa phương, trong
hệ thống hành chính nhà nước, cùng thực hiện chức năng nhiệm vụ của người công
chức để hoàn thành nhiệm vụ chung.
1.1.5. Đội ngũ công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Cấp huyện là một thuật ngữ được dùng để chỉ các đơn vị hành chính tương
đương với huyện gồm có huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Đây là
cấp hành chính thấp hơn (về thẩm quyền), có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ
hơn cấp tỉnh. Đây là cấp hành chính cao hơn cấp xã, phường, thị trấn. Cấp huyện là
một cơ quan quyền lực nhà nước đại diện cho các cơ quan nhà nước ở tỉnh. Cơ
quan cấp huyện có trách nhiệm trước nhân dân ở địa phương và cấp trên trong việc
bảo đảm thi hành quản lý kinh tế, văn hóa, chính trị, an ninh - quốc phòng, nâng
cao đời sống nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ mà nhà nước giao cho. Đại diện chính
quyền cấp huyện là UBND huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cũng được quy định tại
Điều 9 - Luật số 77/2015/QH13, Luật tổ chức chính quyền địa phương và được cụ
thể hóa tại Điều 3 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014, quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh. Theo đó: (1) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần


12
bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương; (2).
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về

tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Với quan niệm về đội ngũ công chức như trên cùng với các quy định về
phân cấp bộ máy hành chính ở Việt Nam theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày
05/5/2014, Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. (Chính phủ, Nghị định Số 37/2014/NĐCP ngày 05/5/2014, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). Đề tài tiếp cận khái niệm đội ngũ
công chức ở UBND huyện là tập hợp toàn bộ công chức ở các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện quản lý. Đây là lực lượng trực tiếp thực thi các chức năng hành
pháp của nhà nước, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực được giao ở địa phương; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo quy định tại
Điều 7, Nghị định Số 37/2014/NĐ-CP gồm:
1. Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước;
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ
nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thưởng.
2. Phòng Tư pháp: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi


13

thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục
hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi
con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác
theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về; Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký
kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao
động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ
xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
6. Phòng Văn hóa và Thông tin: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể
thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền
hình; báo chí; xuất bản; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và
đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở
vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
8. Phòng Y tế: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an
toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.



14
9. Thanh tra huyện: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy
ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân: Tham mưu tổng hợp
cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương;
bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ
tiêu chí để thành lập cơ quan làm công tác dân tộc, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác dân tộc.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia
trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác ngoại vụ, biên giới.

1.1.6. Vai trò của đội ngũ công chức nhà nước
Bất cứ quốc gia nào trong quá trình tổ chức và quản lý xã hội đều phải coi
trọng việc xây dựng và quản lý đội ngũ công chức. Nhà nước không thể thực hiện


×