Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thực trạng việc sử dụng tiêu chuẩn ISO 9001 2000 để hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.65 KB, 40 trang )

Thực trạng việc sử dụng tiêu chuẩn ISO 9001 2000 để hoàn
thiện quản lý nguồn nhân lực
I.Giới thiệu chung về công ty
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP bê tông
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG
Trụ sở: Xã Nậm Loỏng – Thị xã Lai Châu – Tỉnh Lai Châu
Số điện thoại: 023.246.242
Giấy phép KD: 2303000027
Mã số thuế: 6200006849
Giám đốc: Nguyễn Đình Hải
Công ty CP bê tông tiền thân là Công ty TNHH Minh Thành - một công ty
tư nhân với vốn điều lệ và quy mô nhỏ bé chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực
thi công gia cố nền móng sản xuất bê tông thương phẩm và tham gia thi công
một số công trình thủy lợi, thủy điện với quy mô nhỏ. Để đáp ứng nhu cầu của
thị trường ngày15/5/2007 công ty TNHH Minh Thành chuyển đổi thành công
ty CP bê tông hoạt động dưới hình thức cổ phần, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: 23 03 000027 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Lai châu cấp.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty CP bê tông là:
- Sản xuất cột điện bê tông ly tâm và ống cống bê tông các loại.
- Thi công lắp đặt các công trình điện từ 35KV trở xuống….
- Một số hoạt động khác
Trong quá trình hình thành và phát triển, đến nay Công ty đã từng bước
hoàn thiện về mọi mặt, đặc biệt Công ty luôn luôn chú trọng đến chất lượng
sản phẩm. Với phương trâm “luôn hướng tới chất lượng và dịch vụ hoàn
hảo; coi chất lượng sản phẩm dịch vụ, đạo đức kinh doanh là hàng
đầu! ”, với định hướng đúng đắn đó Công ty đã từng bước khẳng định được vị
thế của mình trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Về lao động: Ban đầu chỉ gồm 15 người đến nay số lao động trong công ty
là 43 người. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ Đại học, trình độ đại học, cao
đẳng và trung cấp chiếm 39.53% tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bảng 2: Trình độ lao động tại Công ty CP bê tông


STT Trình độ Số lượng lao
động
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 Đại học 15 34.88
2 Cao đẳng, trung
cấp
2 4.65
3 Công nhân kỹ thuật 26 60.47
Tổng số 43 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty CP bê tông)
- Về vốn sản xuất: Để đảm bảo cho việc sản xuất của Công ty không ngừng
phát triển, Công ty được thành lập với tổng vốn điều lệ là 3.5 tỷ đồng.
Bảng 3: Cơ cấu vốn cổ phần của Công ty CP bê tông
Cổ đông Số cổ phần nắm giữ
(mệnh giá 10.000)
Giá trị vốn cổ phần
(đồng)
Tỷ lệ
sở hữu(%)
CBCNV công ty 178.500 1.785.000.000 51
Cổ đông bên ngoài 171.500 1.715.000.000 49
Tổng số cổ phần 350.000 3.500.000.000 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty CP bê tông)
- Về thiết bị sản xuất: Công ty đã chú trọng đầu tư trang bị hệ thống thiết bị
đáp ứng yêu cầu, kỹ thuật và chất lượng thi công. Đến nay Công ty vẫn không
ngừng đầu tư thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm mục đích cuối cùng là không ngừng mang lại sự thỏa mãn của khách
hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Công ty.

- Về doanh thu: Với doanh thu năm 2007 là: 5.000.000.000 đồng (năm tỷ
đồng chẵn), năm 2008 toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng nhau
phấn đấu đạt doanh thu là 25.000.000.000 đồng (hai mươi năm tỷ đồng)
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã chọn đặt trụ sở chính tại xã Nậm
Loỏng – Thị xã Lai Châu – Tỉnh Lai Châu, nơi đây sẵn có nguồn nguyên liệu và
là nơi có nhu cầu cao nhất về các sản phẩm của công ty.
Công ty CP bê tông ra đời khi đất nước đang bước vào giai đoạn phát
triển sôi động nhất, Việt Nam vừa mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO tháng 11/2006, đây là điều kiện thuận lợi nhưng cũng đầy khó khăn cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mới thành lập. Cùng với chính sách phát
triển tập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có sự phân biệt lớn giữa
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, trước pháp luật các doanh
nghiệp đều được bình đẳng cùng có trách nhiệm và nghĩa vụ như nhau.
Chủ trương của Công ty là luôn cố gắng để kiện toàn công tác quản lý
chất lượng sản phẩm. Sau gần một năm áp dụng hệ thống ISO 9002:2007, công
ty nhận thấy hệ thống này thực sự mang lại hiệu quả cho công tác quản lý và
điều hành sản xuất của công ty. Với xu hướng phát triển chung của hệ thống,
Công ty đang tiếp tục tìm kiếm và nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng nhằm
nâng cao hơn nữa công tác lý quản và điều hành sản xuất của Công ty.
2.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn
Công ty CP bê tông được tổ chức theo sơ đồ chức năng, đứng đầu là
HĐQT có chức năng giám sát, quản lý toàn bộ Công ty, tiếp đến là ban Giám
đốc có trách nhiệm điều hành mọi chiến lược kinh doanh của Công ty theo
đúng chế độ do nhà nước ban hành.
Các bộ phận quản lý theo các phòng ban chức năng có nhiệm vụ kiểm tra
việc chấp hành các chế độ của Nhà nước, các chỉ thị của giám đốc, phục vụ đắc
lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời các phòng ban có nhiệm vụ
đề xuất với ban Giám đốc những chủ trương biện pháp để giải quyết những
khó khăn trong kinh doanh và tăng cường công tác quản lý của Công ty.
Sơ đồ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP BÊ TÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TC-HC PHÒNG KT-TT PHÒNG KT-VT PHÂN XƯỞNG
TỔ BÊ TÔNG TỔ SẮT
(Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty CP bê tông)
2.1. Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự quản lý và
chỉ đạo thực hiện của HĐQT.
- HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc và những người quản lý khác
- Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp, điều lê công ty và nghị quyết của
đại hội cổ đông quy định. Cụ thể, HĐQT có những quyền hạn và nhiệm vụ sau:
• Quyết định chiến lược phát triển công ty
• Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
• Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại, quyết định huy động vốn theo hình thức khác.
• Quyết định phương án đầu tư.
• Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
• Thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán công ty.
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý của công ty,
quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý đó. Riêng các chức
danh trưởng phó phòng ban, chánh phó Giám đốc xí nghiệp, kế toán xí nghiệp
thì HĐQT sẽ chuẩn y trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty.
• Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phuc vụ họp Đại hội cổ đông, triệu tập
Đại hội cổ đông, hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội cổ đông thông
qua các quyết định.
• Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.

• Kiến nghị tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
• Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. Quyết định thành lập
chi nhánh đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
• Trình báo cáo quyết toán lên Đại hội cổ đông.
• Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
• Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu công ty, định giá tài sản góp vốn
không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
2.2. Ban Giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành có quyền quyết định cao nhất về tất
cả những vấn đề liên quan tới hoạt động hằng ngày của Công ty. Tổng giám
đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông, HĐQT về việc tổ chức sản xuất
kinh doanh, thực hiện các biện pháp để đạt được các mục tiêu do Đại hội cổ
đông và HĐQT đưa ra.
Ngoài giám đốc, Công ty còn có 01 phó giám đốc, có nhiệm vụ giúp việc
cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc
được phân công, chủ động giải quyết những vấn đề mà Tổng giám đốc đã ủy
quyền và phân công theo đúng chế độ của Nhà nước và điều lệ của Công ty.
2.3. Phòng tổ chức-hành chính
A- Chức năng: Là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công
tác:
- Tổ chức thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản
lý, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp
lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán
bộ công nhân viên.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, các chế độ đối
với người lao động.
- Thực hiện công tác quản lý bảo vệ quân sự, giữ vững an ninh trật tự, an
toàn trong đơn vị.
- Là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Giám đốc Công

ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
B- Những nhiệm vụ chính:
a. Công tác tổ chức lao động:
* Công tác tổ chức sản xuất:
* Công tác cán bộ:
* Công tác quản lý sử dụng lao động:
* Công tác đào tạo và nâng lương, nâng bậc:
* Công tác khen thưởng và kỷ luật:
* Các chế độ khác đối với người lao động:
* Quản lý lưu trữ hồ sơ và thực hiện chế độ báo cáo:
b. Công tác định mức tiền lương.
c. Công tác Bảo vệ - Quân sự.
d. Công tác hành chính.
2.4. Phòng kỹ thuật-thị trường
2.4.1. Chức năng làm kế hoạch
A. Chức năng: Phòng Kỹ thuật – thị trường là phòng chức năng xây dựng kế
hoạch sản xuất, theo dõi thực hiện kế hoạch.
B- Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất cho phân xưởng và thay mặt giám đốc tổ
chức theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, kế hoạch hàng quý, kế
hoạch hàng tháng cũng như công tác báo cáo thống kê.
- Báo cáo tình hình thực hiện các chœằtiêu kinh tế kế hoạch, các mục tiêu về
tiến độ sản xuất hàng tháng, quý, năm. Phân tích đánh giá tham mưu cho Giám
đốc trong công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất, để đảm bảo phục vụ các mục
tiêu và nhịêm vụ kế hoạch.
2.4.2. Chức năng Kỹ thuật
A. Chức năng:
- Là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty quản lý kỹ thuật - công nghệ,
máy móc thiết bị, an toàn, vệ sinh lao động.

- Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất.
B. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các phương án kỹ thuật được giao tại các
phân xưởng.
- Nghiên cứu và ứng dụng các mẫu mã mới phù hợp với nhu cầu sản xuất
kinh doanh và thị hiếu người tiêu dùng.
- Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất sản phẩm chính để đưa vào sản xuất nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và hạ giá
thành sản phẩm.
- Quản lý chất lượng vật tư, nguyên liệu, chất lượng sản phẩm.
- Phối hợp với phòng KH-ĐT xây dựng một số định mức kinh tế kỹ thuật.
- Lập kế hoạch An toàn lao động-Vệ sinh lao động, kiến nghị, đề xuất các
biện pháp nhằm đảm bảo An toàn lao động, mua sắm các thiết bị về An toàn
lao động - Phòng cháy chữa cháy .
- Tổng hợp các số liệu thực hiện, phân tích đánh giá kết quả thực hiện lưu
trữ hồ sơ văn bản thuộc phạm vi chuyên môn.
- Tham gia biên soạn tài liệu, giáo án phục vụ giảng dạy và đào tạo công
nhân kỹ thuật.
2.4.3. Chức năng thị trường
A.Chức năng:
- Là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Nắm bắt thông tin thị trường, điều tiết giá cả, tổ chức mạng lưới dịch vụ
cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
B.Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược Marketing bao gồm các chiến lược về thị trường, giá
cả, quảng cáo, phân phối sản phẩm, thu nhập thông tin... Nhằm tiêu thụ số
lượng sản phẩm của công ty sản xuất .
- Xây dựng Qui chế tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời kỳ. Tổ chức đôn
đốc kiểm tra việc thực hiện .
- Đôn đốc kiểm tra nhân viên tiêu thụ nhằm thanh toán dứt điểm công nợ,

bảo toàn vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Giữ bí mật công nghệ, bảo vệ uy tín sản phẩm, bảo vệ thương hiệu của
công ty trên thị trường.
- Tổ chức bốc xếp, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng đảm bảo an toàn
cho người lao động.
- Soạn thảo các văn bản về nghiệp vụ, thực hiện chế độ thống kê báo cáo,
lưu giữ tài liệu số liệu.
2.5. Phòng kế toán vật tư
A- Chức năng:
- Là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty trong việc quản lý tài chính
và hạch toán kinh doanh và công tác vật tư đảm bảo phục vụ sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính - kế toán.
B- Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác mua các loại nguyên vật liệu phục vụ công tác sản
xuất.
- Cùng với phòng Kỹ thuật kiểm tra chất lượng, số lượng nguyên vật liệu
trước khi nhập kho.
- Làm các thủ tục nhập, công tác bảo quản kho và xuất kho phục vụ sản xuất
kinh doanh theo đúng quy định.
- Quản lý vốn, tài sản, công nợ phải thu, công nợ phải trả.
- Tính toán tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán phục vụ cho hạch toán giá
thành sản xuất .
- Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, bao gồm kế hoạch về nguồn vốn,
tham gia lập các dự án đầu tư, xây dựng và vay các nguồn vốn cho đầu tư, xây
dựng.
- Nghiên cứu xây dựng các qui định về tài chính và triển khai thực hiện các
qui định. Tổ chức thực hiện các qui định, hướng dẫn theo dõi kiểm tra về
nghiệp vụ, đề xuất các biện pháp quản lý uốn nắn các sai lệch trong quản lý tài
chính. Đề xuất xử lý các sai phạm.

- Tổng hợp đánh giá, tình hình quản lý tài chính, phân tích hoạt động kinh
tế, đánh giá việc sử dụng và bảo toàn, tăng trưởng vốn cố định. Các biện pháp
tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, nâng cao tỷ suất doanh lợi, đề xuất các
biện pháp sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các phương án sửa đổi, điều chỉnh cơ
chế quản lý các nguồn vốn đề đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Kiểm tra các thủ tục thanh toán (Tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ )
trước khi trình Giám đốc ký duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đối với các cơ quan quản lý cấp trên.
- Soạn thảo các văn bản chuyên môn.
- Tham gia biên soạn tài liệu giảng dậy nghiệp vụ, hướng dẫn nghiệp vụ tài
chính - Kế toán cho các đơn vị thực hiện.
2.6. Phân xưởng sản xuất
A- Chức năng:
- Là đơn vị trực tiếp quản lý máy móc, thiết bị, lao động, nhà xưởng.
- Sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch sản xuất được công ty giao.
B- Nhiệm vụ:
- Tổ chức sản xuất các loại sản phẩm theo kế hoạch Giám đốc công ty giao,
đảm bảo các chỉ tiêu định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo quy trình công nghệ,
quy phạm kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định và đảm bảo
an toàn lao động - vệ sinh lao động.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý kỹ thuật áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Thực hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ, khắc
phục kịp thời các sự cố kỹ thuật. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị,
thực hiện triệt để tiếp kiệm vật tư - nguyên nhiên liệu.
- Quản lý lao động.
- Thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện lao động, cải tạo môi
trường lao động, phòng chống và hạn chế tai nạn lao động.
- Tham gia đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
tay nghề cho người lao động.
- Tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất, chăm lo cải thiện đời

sống vật chất - tinh thần và sức khoẻ cho người lao động.
- Giữ gìn bảo vệ tài sản máy móc, thiết bị, giữ gìn trật tự an ninh, phòng
chống các loại tệ nạn xã hội xâm nhập phân xưởng và Công ty.
3. Kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty
*Xây lắp:
Kinh doanh lắp đặt các công trình điện từ 35KV trở xuống tiếp tục là
nhiệm vụ trọng tâm của Công ty, tận dụng thế mạnh sẵn có về lắp đặt, Công ty
tiếp tục hoàn thành các dự án, gói thầu đã ký kết đảm bảo đúng tiến độ đã đặt
ra, giữ vững uy tín với khách hàng. Trong những năm tới Công ty sẽ tập trung
đầu tư cho lĩnh vực này với sự đầu tư tốt nhất từ con người đến trang thiết bị,
máy móc, để có thể đảm bảo khả năng thi công tốt, chất lượng, an toàn, đúng
tiến độ.
*Đầu tư và kinh doanh bất động sản
Đây là lĩnh vực mà Công ty đang tập trung hướng đến, hứa hẹn sẽ mang lại
cho Công ty một khoản doanh thu không nhỏ. Trong những năm tới, Công ty sẽ
tập trung hoàn thành các dự án đang triển khai theo kế hoạch đề ra như
trường dạy nghề, khu nhà trung tâm tỉnh Lai Châu, nhà ở kết hợp nhà trẻ…
mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong khâu giải phóng mặt bằng khiến cho
Công ty không thể bàn giao cho khách hàng đúng tiến độ nhưng Công ty vẫn
tiếp tục triển khai trong thời gian sớm nhất và xem xét khả năng tìm kiếm các
đối tác, nâng cao tính hấp dẫn và giá trị sử dụng các lô đất thuộc dự án. Mặt
khác, Công ty tiếp tục tìm kiếm các cơ hội đầu tư bất động sản mới dưới nhiều
hình thức như làm chủ đầu tư hay góp vốn bằng giá trị xây lắp đối với các dự
án tại địa bàn tỉnh Lai Châu và các tỉnh lân cận.
4. Phân tích một số sản phẩm chủ yếu của Công ty CP bê tông
4.1. Quy trình sản xuất cột điện và ống cống bê tông
*Giao kế hoạch cho các tổ sản xuất
*Chuẩn bị nguyên vật liệu và chuẩn bị cốt thép
a. Chuẩn bị vật liệu: Do tính chất của sản phẩm “Cột điện và ống cống bê
tông ly tâm” nên khi chất lượng vật liệu đầu vào không ổn đinh, chất lượng

của sản phẩm có thể thay đổi hoàn toàn. Vì vậy khi có bất cứ sự thay đổi nào về
vật liệu đầu vào, cần thực hiện thí nghiệm kiểm tra lại hoàn toàn thành phần
nguyên liệu sản xuất. Các chỉ tiêu kỹ thụât cần khống chế cho từng loại vật liệu
như sau:
Bảng 4: Bảng chỉ tiêu kỹ thuật nguyên liệu đầu vào sản xuất cột
điện
Stt Tên vật liệu Chỉ tiêu kỹ thuật Yêu cầu
1 Xi măng Lô sản phẩm Cùng lô
2 Cát Nguồn gốc Cùng nguồn
3 Đá Nguồn gốc Cùng nguồn
4 Nước trộn Nguồn gốc Cùng nguồn
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật – Thị trường Công ty CP bê tông)
b. Chuẩn bị cốt thép: Khi có phiếu giao việc của Quản đốc phân xưởng, tổ
sản xuất thép tiến hành sản xuất theo quy trình QT.SX.03
*Trộn bê tông
- Thành phần nguyên liệu gồm xi măng pooclăng PC…, đá, cát. Được nhào trộn
với nước theo tỷ lệ của mác M400 (theo hồ sơ thiết kế).
- Cát, xi măng, đá được nạp vào thiết bị nhào trộn để đồng nhất nguyên liệu
trước khi nhào trộn với nước. Thành phần nguyên liệu được cân định lượng
chính xác theo mác bê tông cho trước (M400). Hàm lượng xi măng, cát, đá
nhào trộn với nước theo tỷ lệ.
Sơ đồ 3: Quy trình trộn bê tông
(Nguồn [1])
*Kiểm tra độ dẻo và đủ độ kết dính
- Trước khi đúc bê tông Phòng Kỹ thuật cùng với tổ bê tông tiến hành kiểm tra độ
dẻo và đủ độ kết dính theo TCVN 3016:1993.
- Tẩy sạch bê tông cũ, dùng giẻ ướt lau mặt trong của côn và các dụng cụ khác mà
trong quá trình thử tiếp xúc với hỗn hợp bê tông.
- Đặt côn lên nền ẩm, cứng, phẳng, không thấm nước. Đứng lên gối đặt chân để
giữ cho côn cố định trong cả quá trình đổ và đầm hỗn hợp bê tông trong côn.

- Đổ hỗn hợp bê tông qua phễu vào côn làm 3 lớp, mỗi lớp chiếm khoảng một
phần ba chiều cao của côn. Sau khi đổ từng lớp dùng thanh thép tròn chọc đều
trên toàn mặt hỗn hợp bê tông từ xung quanh vào giữa, mỗi lớp chọc 25 lần.
Lớp đầu chọc suốt chiều sâu các lớp sau chọc xuyên sâu vào lớp trước 2-3cm, ở
lớp thứ ba, vừa chọc vừa cho thêm để giữ mức hỗn hợp luôn đầy hơn miệng
côn.
- Chọc xong lớp thứ ba, nhấc phễu ra, lấy bay gạt phẳng miệng côn và dọn sạch
xung quanh đáy côn. Dùng tay ghì chặt côn xuống nền rồi thả chân khỏi gối đặt
chân.Từ từ nhấc côn thẳng đứng trong khoảng thời gian 5–l0 giây.
NướcCátĐáXi măng
Trộn khô
Nhào trộn hỗn
hợp bê tông
- Đặt côn sang bên cạnh khối hỗn hợp vừa tạo hình và đo chênh lệch chiều cao
giữa miệng côn với điểm cao nhất của khối hỗn hợp chính xác tới 0,5cm.
- Thời gian thử tính từ lúc bắt đầu đổ hỗn hợp bê tông vào côn cho tới thời điểm
nhấc côn khỏi khối hôn hợp phải được tiến hành không ngắt quãng và khống
chế không quá 150 giây.
- Nếu khối hỗn hợp bê tông sau khi nhấc côn bị đổ hoặc tạo thành hình khối khó
đo thì phải tiến hành lấy mẫu khác theo TCVN 3l05:1993 để thử lại.
- Sau khi đo được độ sụt của bê tông phòng kỹ thuật lập biên bản thử theo biểu
BM.QT.SX.02.02 trong đó ghi rõ: Ngày, giờ lấy mẫu và thử nghiệm; Nơi lấy
mẫu; Độ sụt của hỗn hợp bê tông; Chữ ký của người thử.
*Phân phối và vận chuyển
Sau khi kiểm tra độ dẻo của bê tông cho kết quả đạt tiêu chuẩn đề ra, tiến hành
phân ra phương tiện vận chuyển bê tông từ máy trộn đến nơi đúc sản phẩm.
*Đúc sản phẩm
- Cẩu khuôn vào vị trí tạo hình sản phẩm,
- Trước khi đổ bê tông để đúc sản phẩm, cần đảm bảo vị trí cốt thép và ván
khuôn. Việc đặt ván khuôn đảm bảo ngăn chặn mất vữa khi thi công.

- Sau khi đổ bê tông vào khuôn xong, chuyển khuôn đúc vào vị trí của hệ
thống dàn quay cột điện, ống cống ly tâm.
- Vận hành dàn quay ly tâm cột điện và ống cống
*Kiểm tra chất lượng
Việc sản xuất cột điện bê tông ly tâm phải được kiểm tra chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN 5847:1994.
Bảng 5: Thông số kỹ thuật của cột bê tông ly tâm
STT Tên SP Kích thước ngọn
(mm)
Kích thước gốc
(mm)
Lực đầu cột
(N)
- LCT-8,5A 190 303 320
- LCT-8,5B 190 303 420
- LCT-8,5C 190 303 520
- LCT-10A 190 323 320
- LCT-10B 190 323 420
- LCT-10C 190 323 540
- LCT-12A 190 350 540
- LCT-12B 190 350 720
- LCT-12C 190 350 900
- LCT-14A 190 376 650
- LCT-14B 190 376 850
- LCT-14C 190 376 1100
- LCT-16A 190 403 920
- LCT-16B 190 403 1100
- LCT-16C 190 403 1300
- LCT-18A 190 400 920
- LCT-18B 190 400 1100

- LCT-18C 190 400 1300
- LCT-20A 190 465 920
- LCT-20B 190 465 1100
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật – Thị trường Công ty CP bê tông)
4.2. Qui trình sản xuất kết cấu thép phục vụ công tác sản xuất cột
điện
* Nhận nhiệm vụ sản xuất
- Phòng Kỹ thuật giao nhiệm vụ (bản vẽ thiết kế, vật tư, thời gian, chi phí).
- Phân xưởng cập nhật vào sổ kế hoạch sản xuất hàng tháng.
*Chuẩn bị sản xuất
- Đội thi công sắt chuẩn bị máy móc, nhân công.
Lập phương án tổ chức sản xuất: Tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm, tiến độ
yêu cầu mà Đội thi công sắt sẽ lập phương án tổ chức sản xuất cụ thể.
- Tiếp nhận nguồn vật liệu: theo quy trình
*Sản xuất
Thực hiện theo phương án tổ chức sản xuất đã đề ra.
- Quản đốc giao công việc cho tổ sản xuất bằng phiếu giao việc. Các công
đoạn, bước sản xuất sẽ căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật quy định trong bản vẽ kỹ
thuật do Công ty đưa ra và trong các hồ sơ liên quan.
- Các cá nhân trong tổ sản xuất sắt có trách nhiệm sử dụng đúng loại thiết
bị, phương tiện sản xuất phù hợp với từng hạng mục, đảm bảo chất lượng,
tiến độ và an toàn lao động.
5. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty
5.1. Phân tích hoạt động bán ra của Công ty
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đã chuyển sang giai
đoạn ngự trị tuyệt đối của bán hàng. Không phải là sản xuất hàng thương mại
hoá mà là bán hàng có tiếng nói quyết định đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiểu một cách đơn giản thì doanh thu có quan hệ tỷ lệ thuận với
lợi nhuận, doanh thu càng cao thì lợi nhuận càng lớn, vì thế bất kỳ doanh
nghiệp nào khi kinh doanh cũng muốn thúc đẩy việc bán hàng sao cho có hiệu

quả.
Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu tập trung vào lĩnh vực:
- Sản xuất cột điện bê tông ly tâm và ống cống bê tông các loại.
- Thi công lắp đặt các công trình điện từ 35KV trở xuống….
- Một số hoạt động khác
Bảng 6: Doanh thu tháng 11/2007 của Công ty
Mục Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu cột điện ly tâm, ống cống 3.150 63
Doanh thu lắp đặt 1.400 28
Doanh thu khác 450 9
Tổng 5.000 100

×