Phần I: Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
1, Cơ sở lý luận:
Đổi mới phơng dạy học xuất phát từ nhu cầu của công cuộc đổi mới sâu sắc,
nền kinh tế xã hội đang diễn ra trên đất nớc ta hiện nay.
Công cuộc đổi mới này cần những con ngời có bản lĩnh, có năng lực, chủ động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng đợc với đời sống xã hội đang từng ngày từng
giờ thay đổi. Thực tiễn này làm cho mục tiêu của nhà trờng cũ phải điều chỉnh kéo
theo sự thay đổi tất yếu của nội dung và phơng pháp dạy học mới - Ta có thể khái
quát hoá cơ sở lý luận đó bằng sơ đồ sau:
Mục tiêu đào tạo
Nội dung dạy học Phơng pháp dạy học
(Mối quan hệ giữa Mục tiêu đào tạo với nội dung dạy học với phơng pháp dạy học
là mối quan hệ: hữu cơ, hỗ trợ, quy định, tất yếu khách quan với nhau).
Đặc biệt trong từng bài dạy cụ thể mối quan hệ này thể hiện càng rõ nét: Mục
tiêu dạy học (nhất là mục tiêu về tình cảm, thái độ) chỉ đợc thực hiện khi sử dụng
PP dạy học thích ứng. Riêng lĩnh vực MT về nhận thức thì lĩnh vực dạy học đã khẳng
định rằng mỗi PP dạy họcdẫn tới một trình độ lĩnh hội kiến thứcnhất định và ngợc
lại trình độ lĩnh hội kiến thức phụ thuộc vào PP dạy học. Có 4 loại nôị dung dạy
học (Kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội - Na: kinh nghiệm thực hiện những cách
thức hoạt động - Nb: Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo - Nc: Các quy phạm đạo đức -
Nd). Nh vậy tơng ứng với mỗi kiểu nội dung dạy học có một số PP dạy học thích
hợp. Không có PP dạy học vạn năng. (các cơ sở lý luận này trích trong cuốn Đổi
mới nội dung và phơng pháp dạy học TLBDTX - chu kỳ 1997 -2000). Điều này
khẳng định mỗi thày cô giáo muốn thực hiện đợc mục tiêu dạy học phải đổi mới PP
dạy học và muốn đổi mới PP dạy phải có trình độ kiến thức vững vàng.
Nh mọi ngời đều biết những nét tính cách chính của con ngời đợc hình thành
từ trớc và đầu tuổi học. Vì vậy trờng tiểu học cần hình thành cho học sinh tính năng
động sáng tạo bằng cách sớm chuyển sang hớng tích cực hoá ngời học, tập trung vào
hoạt động của ngời học mới rèn luyện đợc cho trẻ những năng lực cần thiết đáp ứng
yêu cầu đổi mới của đất nớc. Điều đó cũng phù hợp với với xu thế giáo dục mới là
dạy học phát huy năng lực, sở trờng của học sinh, làm cho học sinh linh hoạt và sáng
tạo tự tiếp thu kiến thức mới.
Trong nhà trờng tiểu học môn Tiếng Việt cùng với các môn học khác góp
phần cùng giáo dục, giáo dỡng các em thành những con ngời phát triển toàn diện. Ơ
mỗi lớp môn Tiếng Việt có một vị trí yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau. Đặc biệt giai
đoạn cuối của bậc tiểu học có nhiệm vụ dạy cho học sinh nắm chắc vốn kiến thức cơ
1
bản để tiếp tục học ở bậc trung học, vừa chuẩn bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để các
em có thể bớc vào cuộc sống lao động. Do đó trong giai đoạn này việc dạy và học
môn Tiếng Việt vừa phải quan tâm đến hệ thống hoá, khái quát hoá nội dung học tập
vừa phải chú ý quan tâm bồi dỡng kinh nghiệm, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ đây là
nhu cầu tất yếu của cuộc sống để giúp học sinh dễ dàng thích nghi khi bớc vào cuộc
sống cộng đồng - đây là cơ sở bắt buộc nâng phải cao chất lợng môn Tiếng Việt.
Hơn thế nữa môn Tiếng Việt lại là môn học công cụ để học tốt các môn học
khác (Vì ngôn ngữ là cái vỏ của t duy, ngôn ngữ là phơng tiện của thông tin, học sinh
tiểu học rất thiếu kinh nghiệm về ngôn ngữ...). Điều này quy định bắt buộc phải nâng
cao chất lợng môn Tiếng Việt ở tiểu học. Muốn nâng cao chất lợng môn Tiếng Việt
phải đổi mới về nội dung, về phơng pháp dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học - Muốn
làm đợc vậy trớc tiên ngời thày giáo phải làm chủ đợc kiến thức môn Tiếng Việt có
liên quan đến chơng trình Tiếng Việt tiểu học. Các cơ sở lý luận này đã quy định phải
làm thật tốt công tác bồi dỡng kiến thức môn Tiếng Việt cho giáo viên hiện nay.
Công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng của ngời
hiệu trởng hiện nay, nhất là công tác bồi dỡng về chuyên môn nghiệp vụ, một trong
những mảng cần bồi dỡng mang ý nghĩa thiết thực nhất cho đội ngũ giáo viên tiểu
học hiện nay là bồi dỡng những gì mà đội ngũ mình quản lý còn yếu đó là hệ thống
kiến thức về Tiếng Việt, để giúp họ thực hiện tốt mục tiêu, nội dung, PP dạy học nh
đã phân tích trên.
2, Cơ sở thực tiễn:
Trong thực tiễn hiện nay, tình hình chất lợng môn Tiếng Việt luôn thấp hơn
chất lợng các môn khác (qua số liệu các bài khảo sát chất lợng, kiểm tra định kỳ, thi
tốt nghiệp...), và có lẽ là ở tất cả các trờng tiểu học, đều có thực tiễn này. Đây là trực
tiễn lớn nhất trái ngợc với các yêu cầu cơ sở lý luận trình bày trên.
Đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay có nhiều đồng chí yếu kém về kiến thức
Tiếng Việt. Vì nhiều lý do:
+ Chất lợng môn Tiếng Việt ở các trờng phổ thông cấp I, II, III trớc các thày
cô học chất lợng thấp nên các thày cô yếu về Tiếng Việt là tất yếu khách quan.
+ Nhiều thày cô trớc khi dạy tiểu học lại là giáo viên cấp II, thậm chí là giáo
viên toán, sinh, hoá, địa... cha đợc đào tạo lại, hoặc đào tạo lại cha kỹ, còn yếu về
kiến thức Tiếng Việt (Tại tiểu học Hồng Thái Tây có 6/20 G/V thuộc diện này).
+ Số các thày cô giáo ở tuổi 48 đến > 50, chiếm > 40% ở các trờng tiểu học, số
các thày cô này phần lớn đào tạo cấp tốc từ 7 + 2, THHC từ tại chức, đến chuyên tu
(tiểu học Hồng Thái Tây có 5/20 G/V thuộc diện này) để tiêu chuẩn hoá - chất lợng
đào tạo yếu, mà những môn chất lợng thấp nhất lại là môn Tiếng Việt...
Đã yếu kém về kiến thức thì tất yếu không làm chủ đợc kiến thức, không thể
làm chủ đợc quá trình dạy học, không thể đổi mới đợc PP dạy và cũng tất yếu là chất
lợng môn Tiếng Việt ở tiểu học ảnh hởng theo: thấp nên kéo theo các môn học khác
yếu (T - V là môn học công cụ).
Trong thực tiễn dạy hàng ngày có nhiều đồng chí dạy sai kiến thức:
2
Có đồng chí dạy " chân đau "(phân biệt từ đơn từ ghép lớp 5) là 1 từ ghép - coi
đây là từ mang nghĩa đen - nghĩa bóng là từ "chân bàn", "chân đồi". Từ: " là " là từ
nối (" Hồn tôi là một vờn hoa lá "), " Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân"
C V V C , phân tích vế sau câu thơ sai khi đang học
phần kiểu câu " Ai là gì ? " - TV lớp 4... (kể cả sai trong khi ra các đề thi định kỳ, sai
trong xây dựng đáp án ôn tập... gặp rất nhiều trong các giờ lên lớp hàng ngày hiện
nay, thậm chí cả các giờ thao giảng, thi giảng giáo viên giỏi các cấp...).
Dạy lệ thuộc vào SGK, bài soạn sẵn của ngời khác, tình trạng giáo viên lâu
năm, giáo viên giỏi hơn chép giáo án của G/V mới ra trờng, G/V yếu hơn mình vẫn
còn nhiều ở các trờng hiện nay.
Thực tiễn trên dẫn đến tình trạng đại đa số giáo viên tiểu học hiện nay cha hiểu
hết vai trò vị trí môn Tiếng Việt, cha hiểu thấu đáo đợc nội dung chơng trình, SGK
Tiếng Việt , kiến thức dạy còn thiếu chính xác, cha đúng trọng tâm cha tìm ra đợc PP
dạy thích hợp, dạy còn thiếu năng động sáng tạo. Học sinh học Tiếng Việt hiểu bài lơ
mơ, kết quả làm bài cha cao, thậm chí còn nhiều học sinh yếu kém, không có hứng
thú học môn Tiếng Việt, không thích học môn Tiếng Việt.
Để nâng cao đợc chất lợng dạy và học môn Tiếng Việt, giải quyết các yêu cầu
do cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trên, theo tôi trớc mắt phải làm tốt công tác bồi dỡng
nâng cao kiến thức về môn Tiếng Việt ngay cho đội ngũ giáo viên tiểu học của chúng
ta.
Trong thực tế làm công tác bồi dỡng này, tôi đã đạt đợc hiệu quả rõ rệt - tôi xin
tổng kết kinh nghiệm này.
II. Mục đích của bản sáng kiến:
Bồi dỡng cho đội ngũ giáo viên kiến thức về: Từ và Câu trong Tiếng Việt có
liên quan thiết thực đến nội dung chơng trình dạy môn Tiếng Việt ở tiêủ học, nhằm
giải quyết các yêu cầu về cơ sở lý luận, yêu cầu về đổi mới về mục tiêu, nội dung, PP
dạy học, thực hiện đợc vai trò vị trí môn Tiếng Việt trong giáo dục giáo dỡng học
sinh: nhất là giải quyết, khắc phục bằng đợc những yếu kém hiện nay của thày và trò
trong dạy và học môn Tiếng Việt để từng bớc nâng cao bằng đợc chất lợng môn
Tiếng Việt trong trờng tiểu học hiện nay
III. Nhiệm vụ nghiên cứu :
+ Chỉ ra đợc cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc cần thiết phải bồi dỡng kiến
thức cơ bản về Từ và Câu trong Tiếng Việt cho đội ngũ G/V tiểu học hiện nay.
+ Thực hiện bồi dỡng những kiến thức cụ thể gì về từ và câu ? nh thế nào về từ
và câu ? cho có hiệu quả nâng cao kiến thức và giúp G/V vận dụng vào việc đổi mới
PP giảng dạy nâng cao chất lợng môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo yêu cầu mới hiện
nay.
+ Góp phần bồi dỡng cho đội ngũ giáo viên những nội dung còn yếu kém mà
các chơng trình bồi dỡng của trên cha làm tới, theo nguyên tắc "Yếu gì bồi dỡng ấy"
để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, để thực hiện tốt các mục tiêu về giáo
dục theo yêu cầu đổi mới chơng trình phổ thông với bậc học tiểu học hiện nay.
iv. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu:
3
1, Đối t ợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu: dựa vào thực tiễn giảng dạy của đội ngũ giáo viên 2 trờng
tiểu học Hoàng Quế: 29 đồng chí, Hồng Thái tây 24 đồng chí, ngoài ra còn quan sát ở
cả toàn bộ G/V tiểu học cụm 5 và có cả G/V tiểu học ở Đông Triều. Về kiến thức cơ
bản liên quan đến bộ môn Tiếng Việt tiểu học.
2, Phạm vi nghiên cứu:
Bồi dỡng kiến thức về Tiếng Việt: phần từ và câu có liên quan đến nội dung
chơng trình, SGK Tiếng Việt tiểu học cho đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay nhằm
dạy tốt nâng cao chất lợng dạy học môn Tiếng Việt nói riêng và chất lợng dạy và học
nói chung.
Năm học trớc tôi tổng kết kinh nghiệm bồi dỡng về các vấn đề: "Cách nhận
biết và phân biệt giữa từ đơn, từ ghép: giữa từ ghép với cụm từ". Phạm vi sáng kiến
kinh nghiệm năm nay tổng kết là vấn đề "Bồi dỡng hệ thống kiến thức về: "Phân loại
từ - 8 loại từ", "Câu trong Tiếng Việt" cho đội ngũ giáo viên, qua bồi dỡng, cho họ
nắm đợc các khái niệm, cấu trúc logic của các loại Từ, Câu: dấu hiệu nhận biết: chức
năng ngữ pháp của các bộ phận, phân loại từ, câu... những vấn đề đó nhằm xác định
những nét bản chất nhất về từ, câu với cách dễ hiểu, dễ nhớ nhất: Vận dụng đợc mối
quan hệ giã các cấu trúc logic đó để xác định đợc mục đích yêu cầu giờ dạy, trọng
tâm bài dạy, tìm những ví dụ tối u, câu hỏi tối u và bài tập tối u... nhằm xác định đợc
PP dạy phù hợp nhất, hiệu quả nhất cho những bài Tiếng Việt có liên quan đến kiến
thức về từ và câu trong chơng trình các lớp ở bậc tiểu học.
IV. Ph ơng pháp nghiên cứu:
Ph ơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Qua việc nghiên cứu các tài liêu: Luật giáo
dục tiểu học: chỉ thị các năm học: nội dung chơng trình SGK các khối lớp, nhất là
của môn Tiếng Việt tiểu học, THcơ sở, Giáo trình Tiếng Việt cao đẳng s phạm cấp
I, II: Các tài liệu về Tiếng Việt nâng cao, các tập san giáo dục: báo giáo dục thời
đại: các tài liệu có liên quan.... Dùng PP phân tích, tổng hợp tôi đã tách khái niệm
về từ, câu, các bộ phân chính phụ trong câu, dấu hiệu nhận biết về chúng, phân loại
chúng... thành các đơn vị lý thuyết để hiểu đặc thù, nét bản chất của từng đơn vị lý
thuyết sau đó tổng hợp các kiến thức đó lại để tạo ra hệ thống, cấu trúc logic, để thấy
đợc mối quan hệ tác động biện chứng giữa các đơn vị kiến thức. Bằng PP phân loại
hệ thống lý thuyết, tôi đã sắp xếp lại các kiến thức của từng đơn vị kiến thức về câu
theo một đơn vị kiến thức có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng một hớng phát triển để
nội dung dễ hiểu, dễ nhận biết, dễ vận dụng, dễ nhớ.... Sau cùng, bằng PP mô hình
hoá lý thuyết đã tạo ra bản tổng hợp gọn nhất để nhận ra các khái niệm, loại câu, dấu
hiệu nhận biết, nét giống, khác nhau, chức năng ngữ pháp của chúng...
Qua các PP pháp trên tạo ra đợc các cơ sở đúng đắn cho nội dung tổng kết của
bản sáng kiến kinh nghiệm (phần sau).
Bằng ph ơng pháp Thể nghiệm : Qua thể nghiệm ở các trờng T H Hoàng Quế,
Hồng Thái Tây... tôi đã thấy có kết quả rõ rệt trong việc nâng cao trình độ kiến thức
về Từ loại, Câu cho đội ngũ giáo viên ở các trờng này, họ đã biết vận dụng tơng đối
thành thạo về xác định các khái niệm về Từ, Câu, tìm ra đợc cấu trúc logic của các
định nghĩa từ đó xác định đúng các mục đích yêu cầu bài dạy, trọng tâm bài dạy, các
4
ví dụ, câu hỏi dẫn dắt, bài luyện tập... tối u nhất chính vì vậy mà đã hình thành và
khắc sâu đợc cho h/s một cách sâu sắc nhất về các khái niệm về từ, câu cụ thể (có
nhiều đổi mới PP pháp dạy học tối u nhất nhằm nâng cao chất lợng giờ dạy có liên
quan kiến thức về từ, câu).
Khi tiến hành nghiên cứu tôi đã sử dụng rất nhiều các phơng pháp nghiên cứu
khác nh: các PP nghiên cứu thực tiễn: thực nghiệm phát hiện, PP nghiên cứu sản
phẩm hoạt động, PP tiếp xúc trò chuyện, PP tập hợp thống kê, PP quan sát, phơng
pháp điều tra... khá cụ thể, phong phú nhng trong phạm vi bài viết này tôi xin miễn
trình bày chi tiết tại đây (Sáng kiến kinh nghiệm năm trớc tôi đã trình bày rõ một số
nội dung minh hoạ về những vấn đề cụ thể này).
VI. Tài liệu tham khảo:
(Đã kê ở phần PP ngiên cứi lý thuyết ở trên)
Phần thứ II: nội dung kiến thức từ loại tiếng việt
Đ ợc tổng hợp để bồi d ỡng cho giáo viên
Toàn bộ hệ thống kiến thức 8 từ loại Tiếng Việt tôi trình bày khái quát ở 2
trang sau còn ở đây tôi chỉ xin phân tích,ví dụ minh hoạ cụ thể các ý đồ trình bày trên
và tổng kết ở phần sau (Căn cứ vào bảng tổng hợp trang sau) để:
+ Xét xem " là ", là ĐT hay từ nối. Khẳng định "là" là ĐT, vì nó là loại ĐT thứ
3: bị, đợc, có, là..., khi nó kết hợp với danh từ để DT làm đợc vị ngữ trong câu:
Bác // là non n ớc , là trời mây.
CN VN VN
+ Xét: chiến tranh : I Rắc đang chiến tranh với Mỹ.
ĐT
(vì kết hợp đợc với chỉ thời điểm đã, đang, sẽ).
I Rắc chiến tranh rất ác liệt.
TT
( vì kết hợp đợc từ chỉ mức độ: rất ) .
+ Xét ta :
Ta về ta tắm ao ta. " Ta " là đại từ, không phải là danh từ (không thể thêm vào
đằng sau đại từ các từ để trỏ: đây, này, đó, nọ, kia, kìa: nhng danh từ thì thêm đợc từ
để trỏ vào sau nó ).
+ Dựa vào bản tổng hợp đó để xây dựng đợc cấu trúc lô ghíc của khái niệm, từ
đó tìm ra đợc các hệ thống ví dụ tối u nhất khi dạy về các khái niệm đó qua các nét
bản chất của nó:
Chức vụ ngữ pháp của động từ:
- Học sinh // đang lao động. (Vị ngữ)
- Lao động // là vinh quang. (Chủ ngữ)
- Lao động xong, Nam // gặp thày. (Trạng ngữ)
- Ngời lao động // thờng rất khoẻ. (Định ngữ)
- Em // yêu lao động. (Bổ ngữ)
+ Xác định cấu trúc lô gic của khái niệm tính từ:
5
Tính từ: là từ chỉ tính chất, màu sắc, hình dáng, kích th ớc , trọng l ợng,
a (tuyển) b (tuyển) c (tuyển) d (tuyển) đ (tuyển)
dung l ợng , phẩm chất của ngời, vật, sự vật.
g ( tuyển) h
Mối quan hệ giữa a, b, c, d, đ, g, h là quan hệ tuyển giữa 7 dấu hiệu nên khi
xác định yêu cầu, trọng tâm, ví dụ, câu hỏi, luyện tập phải xác định cho đủ 7 nội
dung tơng ứng có vậy mới hình thành đủ và khắc sâu đợc khái niệm tính từ.
6