Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG THƯƠNG mại điện tử VIỆT NAM và NHỮNG cơ hội, THÁCH THỨC đối với VIỆT NAM KHI AMAZON GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.24 KB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VÀ NHỮNG CƠ HỘI,
THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI
AMAZON GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG
Họ và tên sinh viên
: Nguyễn
Ngọc Anh
Mã sinh viên

:
1511110059

Lớp

: Anh 14 Khối 5 - KT

Khóa

: 54

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Bùi
Thị Lý


Hà Nội, tháng 6 năm 2019


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Từ viết
tắt

Tiếng Anh

AWS

Amazon Web Services

B2B

Business To Business

B2C

Business to Customer

COD
DNS
EBI
Ebook

IP

Cash on Delivery

Domain Name System
E-Business Index
Electronic book
Electronic Data
Interchange
Electronic mail
Internet Content
Provider
Information &
Communication
Technologies
Internet Protocol

ISP

Internet Service Provider

EDI
Email
ICP
ICT

NSF
TCP/IP
VECITA
VECOM
WWW

National Science
Foundation

Transmission Control
Protocol/ Internet
Protocol
Vietnam E-Commerce &
Information Technology
Agency
Vietnam E-Commerce
Association
World Wide Web

Tiếng Việt
Dịch vụ điện toán đám mây
của Amazon
Doanh nghiệp với Doanh
nghiệp
Doanh nghiệp với Người tiêu
dùng
Giao hàng thu tiền hộ
Hệ thống phân giải tên miền
Chỉ số thương mại điện tử
Sách điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử
Thư điện tử
Nhà cung cấp thông tin lên
Internet
Công nghệ thông tin và
truyền thông
Giao thức Internet
Nhà cung cấp dịch vụ
Internet

Quỹ Khoa học Quốc gia
Giao thức truyền dữ liệu/
giao thức Internet
Cục thương mại điện tử và
công nghệ thông tin
Hiệp hội Thương mại điện tử
Việt Nam
Mạng lưới toàn cầu


Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Từ viết tắt
CNTT
CNTT&TT
DN
DNVVN
MXH
SHTT
TMĐT
TNHH
TT&TT

Tiếng Việt
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và Truyền thông
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mạng xã hội
Sở hữu trí tuệ
Thương mại điện tử

Trách nhiệm hữu hạn
Thông tin và Truyền thông


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng
biểu đồ


6
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2019, sau hơn hai mươi năm xuất hiện ở Việt Nam, Internet
đã tác động sâu sắc và toàn diện tới kinh tế xã hội. Sau giai đoạn
hình thành và phổ cập, từ năm 2016, thương mại điện tử nước ta
đã bước sang giai đoạn phát triển nhanh. Theo ước tính của Hiệp
hội Thương mại điện tử Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của thương
mại điện tử năm 2018 đạt trên 30%. Có thể nói năm 2018 là năm
bùng nổ của thương mại điện tử tại Việt Nam khi mà doanh thu đạt
2,269 triệu USD, nằm trong top 6 nền thương mại điện tử phát
triển nhất toàn cầu. Với sự tăng trưởng cao và liên tục như vậy,
thương mại điện tử Việt Nam ước tính sẽ đạt được mục tiêu 10 tỷ
USD loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng vào năm 2020.
Những con số đó phần nào cho thấy thương mại điện tử Việt Nam
hiện là một “miếng bánh ngọt khổng lồ” và vẫn còn nhiều tiềm
năng để khai thác và phát triển.
Bên cạnh sự phát triển vượt bậc, năm 2018 cũng là năm mà
thương mại điện tử Việt Năm chứng kiến sự “rót vốn” đầu tư của
rất nhiều ơng lớn nước ngồi như JD, Alibaba, Tencent,... Trước đó,
từ đầu năm 2018, Amazon – công ty thương mại điện tử lớn nhất

thế giới – cũng chính thức đổ bộ vào Việt Nam bằng việc triển khai
một chương trình hợp tác cùng Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công
Thương) nhằm gia tăng xúc tiến thương mại và xuất khẩu qua nền
tảng thương mại điện tử. Với sự góp mặt của ơng lớn này, thị
trường thương mại điện tử Việt Nam hiện đang sôi động hơn bao
giờ hết.
Nhận thức được tầm quan trọng và ảnh hưởng của thương mại
điện tử tới nền kinh tế quốc gia, trước những biến động của năm
2018, tác giả quyết định chọn đề tài: “Phân tích thị trường thương
mại điện tử Việt Nam và những cơ hội, thách thức đối với Việt Nam


7
khi Amazon gia nhập thị trường”.
2.Mục đích nghiên cứu
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài, khóa luận này được nghiên
cứu nhằm những mục đích sau:
• Tìm hiểu thực trạng và phân tích các tiềm năng, thách thức
của thị trường thương mại điện tử Việt Nam hiện nay
• Phân tích những cơ hội, khó khăn mà thương mại điện tử Việt
Nam phải đối mặt khi Amazon gia nhập thị trường
• Đưa ra một số kiến nghị đến Nhà nước, các cơ quan chức
năng, các doanh nghiệp và người tiêu dùng về phương hướng
cũng như giải pháp để phát triển thương mại điện tử Việt Nam
trong thời gian tới
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
• Thị trường thương mại điện tử Việt Nam

• Tập đồn Amazon và ảnh hưởng của nó tới thị trường thương
mại điện tử Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển của thương mại

điện tử Việt Nam từ khi thành lập đến nay, những tác động khi tập
đoàn Amazon gia nhập thị trường và giải pháp phát triển thương
mại điện tử Việt Nam định hướng đến năm 2020.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Trong bài luận này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu

sau:
• Phương pháp thu thập số liệu, thơng tin
• Phương pháp tổng hợp, thơng kê số liệu
• Phương pháp so sánh, phân tích, diễn giải, quy nạp
5.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham

khảo, đề tài được
chia làm 4 chương, bao gồm:


8
• Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
• Chương 2: Thị trường thương mại điện tử Việt Nam hiện nay
• Chương 3: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi Amazon
gia nhập thị trường thương mại điện tử

• Chương 4: Giải pháp thúc đẩy thị trường thương mại điện tử
Việt Nam phát triển


9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Internet
1.1.1. Khái niệm internet
Theo Điều 2, Nghị định của chính phủ Số 55/2001/NĐ-CP ngày
23/08/2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet :“Internet là một hệ thống thông tin được kết nối với nhau
bởi giao thức truyền thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống
địa chỉ thống nhất trên phạm vi toàn cầu để cung cấp các dịch vụ
và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.”
Nói một cách khái quát, Internet được định nghĩa là mạng máy
tính toàn cầu sử dụng giao thức TCP/IP để trao đổi thơng tin giữa
các máy tính với nhau. Mạng Internet kết nối nhiều mạng máy tính
của nhiều quốc gia trên thế giới, là một liên mạng máy tính
(network of networks).
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của internet
Mặc dù mới thực sự phổ biến từ những năm 1990, Internet đã có
lịch sử hình thành từ khá lâu:
Năm 1962, J.C.R. Licklider đưa ra ý tưởng kết nối các máy tính
với nhau, ý tưởng liên kết các mạng thông tin với nhau đã có từ
khoảng năm 1945 khi khả năng hủy diệt của bom nguyên tử đe
dọa xóa sổ những trung tâm liên lạc quân sự, việc liên kết các
trung tâm với nhau theo mơ hình liên mạng sẽ giảm khả năng mất
liên lạc toàn bộ các mạng khi một trung tâm bị tấn công.
Đến năm 1965, mạng gửi các dữ liệu đã được chia nhỏ thành
từng gói (packet), đi theo các tuyến đường khác nhau và kết hợp

lại tại điểm đến (Donald Dovies); Lawrence G. Roberts đã kết nối
một máy tính ở Massachussetts với một máy tính khác ở California
qua đường dây điện thoại.
Năm 1967, Lawrence G. Roberts tiếp tục đề xuất ý tưởng mạng
ARPANet tại một hội nghị ở Michigan; Công nghệ chuyển gói tin
(packet switching technology) đem lại lợi ích to lớn khi nhiều máy


10
tính có thể chia sẻ thơng tin với nhau; Phát triển mạng máy tính
thử nghiệm của Bộ Quốc phịng Mỹ theo ý tưởng ARPANet.
Năm 1969, mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân
của Internet; Internet - liên mạng bắt đầu xuất hiện khi nhiều
mạng máy tính được kết nối với nhau.
Năm 1972, Thư điện tử bắt đầu được sử dụng (Ray Tomlinson).
Năm 1973, ARPANet lần đầu tiên được kết nối ra nước ngoài, tới
trường đại học London.
Năm 1984, Giao thức chuyển gói tin TCP/IP trở thành giao thức
chuẩn của Internet; hệ thống các tên miền DNS ra đời để phân biệt
các máy chủ; được chia thành sáu loại chính bao gồm .edu
(education) cho lĩnh vực giáo dục, gov (government) thuộc chính
phủ, mil (miltary) cho lĩnh vực quân sự, .com (commercial) cho lĩnh
vực thương mại, .org (organization) cho các tổ chức, .net (network
resources) cho các mạng.
Năm 1990, ARPANeT ngừng hoạt động, Internet chuyển sang
giai đoạn mới, mọi người đều có thể sử dụng, các DN bắt đầu sử
dụng Internet vào mục đích thương mại.
Năm 1991, Ngơn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML ra đời cùng
với giao thức truyền siêu văn bản HTTP, Internet đã thực sự trở
thành công cụ đắc lực với hàng loạt các dịch vụ mới. World Wide

Web (WWW) ra đời, đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu
từ một văn bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu
này sang cơ sở dữ liệu khác với hình thức hấp dẫn và nội dung
phong phú. WWW chính là hệ thống các thông điệp dữ liệu được
tạo ra, truyền tải, truy cập, chia sẻ... thông qua Internet. Internet
và Web là công cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp cho TMĐT phát
triển và hoạt động hiệu quả. Mạng Internet được sử dụng rộng rãi
từ năm 1994, Công ty Netscape tung ra các phần mềm ứng dụng
để khai thác thông tin trên Internet vào tháng 5 năm 1995. Công
ty IBM giới thiệu các mô hình kinh doanh điện tử năm 1997.


11
Internet ở Việt Nam chính thức ra đời và kết nối mạng với quốc
tế vào ngày 19 tháng 11 năm 1997. Người tiên phong đặt nền
móng cho Internet ở Việt Nam chính là giáo sư Rob Hurle, Đại học
Quốc gia Australia (ANU) khi ông mang sang Việt Nam chiếc
modem đầu tiên năm 1991 để thử nghiệm. Việc thử nghiệm thành
công đã tạo ra bước đà dẫn đến sự ra đời của Internet ở Việt Nam
vào năm 1997.
Vào thời điểm từ năm 1993 đến năm 1997, VARENET là mạng
máy tính duy nhất của Việt Nam nối Internet (kết nối ngoại tuyến).
Do đó, nó độc quyền phục vụ người có nhu cầu ở Thành phố Hồ Chí
Minh (chi nhánh VARENET do Phân viện Viện Công nghệ Thông tin
đảm nhiệm). Sau VARENET, mạng diện rộng thứ hai hình thành ở
Việt Nam là mạng VINANET (Vietnam Network) của Trung tâm
Thông tin Thương mại thuộc Bộ Thương mại. Mạng này tuy không
nối với Internet nhưng lại là mạng duy nhất cung cấp thông tin
thương mại vào thời điểm những năm 1993 - 1997 nên cũng thu
hút được nhiều người sử dụng và VINANET cũng đã lan tỏa vào đến

Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1997 đánh dấu sự thoái trào của VINANET nhưng lại là năm
cao trào của Internet Việt Nam với sự hình thành hàng loạt các nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) và các nhà cung cấp thông tin lên
Internet (ICP). Trong số các ISP và ICP tiêu biểu ở Việt Nam, có thể
kể đến VNN, FIT, Saigonnet, Netnam và CINET. Trong số các ISP kể
trên, VNN dẫn đầu danh sách với ưu thế vừa là IAP (cung cấp Cổng
truy cập Internet), vừa là ISP và ICP.
Dịch vụ Internet bắt đầu được cung cấp tại Việt Nam chính thức
từ năm 1997 mở ra cơ hội hình thành và phát triển TMĐT. Năm
2003, TMĐT bắt đầu được giảng dạy ở một số trường đại học tại
Việt Nam. Năm 2006, Luật Giao dịch điện tử chính thức có hiệu lực
tại Việt Nam tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động TMĐT phát triển.
1.2. Thương mại điện tử


12
1.2.1. Khái niệm thương mại điện tử
Từ khi ra đời đến nay, TMĐT được biết đến với nhiều tên gọi khác
nhau, như “thương mại điện tử” (Electronic commerce), “thương
mại trực tuyến” (online trade), “thương mại không giấy tờ”
(paperless commerce) hoặc “kinh doanh điện tử” (e-business). Tuy
nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ biến nhất và được
dùng thống nhất trong các văn bản hay cơng trình nghiên cứu của
các tổ chức hay các nhà nghiên cứu. TMĐT bắt đầu bằng việc mua
bán hàng hóa và dịch vụ thơng qua các phương tiện điện tử và
mạng viễn thông, các DN tiến tới ứng dụng CNTT vào mọi hoạt
động của mình, từ bán hàng, marketing, thanh tốn đến mua sắm,
sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp, đối tác,
khách hàng... khi đó TMĐT phát triển thành kinh doanh điện tử, và

DN ứng dụng TMĐT ở mức cao được gọi là DN điện tử. Như vậy, có
thể hiểu kinh doanh điện tử là mơ hình phát triển của DN khi tham
gia TMĐT ở mức độ cao và ứng dụng CNTT chuyên sâu trong mọi
hoạt động của DN.
Vì TMĐT là khái niệm quan trọng, xuyên suốt đề tài nghiên cứu
nên cần được hiểu một cách rõ ràng, theo cả nghĩa rộng và nghĩa
hẹp.
Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc mua bán hàng hố và dịch vụ
thơng qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là
máy tính và Internet. Cách hiểu này tương tự với một số các quan
điểm như:
TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hố và dịch vụ được
thực hiện thơng qua các phương tiện điện tử (Diễn đàn đối thoại
xuyên Đại Tây Dương, 1997).
TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc
chuyển giao giá trị thơng qua các mạng viễn thơng (EITO, 1997).
TMĐT là việc hồn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua
một mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao


13
quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ (Cục thống
kê Hoa Kỳ, 2000).
Như vậy, tóm lại theo nghĩa hẹp, TMĐT bắt đầu bằng việc các
DN sử dụng các phương tiện điện tử và mạng Internet để mua bán
hàng hóa và dịch vụ, các giao dịch có thể giữa DN với DN (B2B)
hoặc giữa DN với người tiêu dùng (B2C), hoặc giữa các người tiêu
dùng với nhau (C2C).
Cịn về khái niệm theo nghĩa rộng, đã có nhiều tổ chức quốc tế
đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về TMĐT, điển hình gồm có:

Liên minh Châu Âu: TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại
thông qua các mạng viễn thơng và sử dụng các phương tiện điện
tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu hình) và
TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hố vơ hình).
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế: TMĐT gồm các giao dịch
thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử
lý và truyền đi các dữ liệu đã được số hố thơng qua các mạng mở
(như Internet) hoặc các mạng đóng có cổng thơng với mạng mở.
Định nghĩa của Liên Hiệp Quốc có lẽ là đầy đủ và bao quát nhất,
nhằm giúp các nước có thể tham khảo làm chuẩn, tạo cơ sở xây
dựng chiến lược phát triển TMĐT phù hợp. Theo tổ chức này, TMĐT
phản ánh theo chiều ngang là việc thực hiện toàn bộ các hoạt
động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và
thanh tốn thơng qua các phương tiện điện tử; phản ánh theo
chiều dọc bao gồm cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, các
thông điệp, các quy tắc cơ bản và đặc thù, các ứng dụng.
Tóm lại, theo nghĩa rộng, TMĐT là tồn bộ quy trình và các hoạt
động kinh doanh sử dụng các phương tiện điện tử và cơng nghệ xử
lý thơng tin số hóa, liên quan đến các tổ chức hay cá nhân.
1.2.2. Đặc trưng của thương mại điện tử
Thứ nhất, sự phát triển của TMĐT gắn liền và tác động qua lại
với sự phát triển của ICT, cụ thể là: TMĐT và việc ứng dụng CNTT


14
vào trong mọi hoạt động thương mại, chính vì lẽ đó mà sự phát
triển của CNTT sẽ thúc đẩy TMĐT phát triển nhanh chóng, tuy
nhiên sự phát triển của TMĐT cũng thúc đẩy và gợi mở nhiều lĩnh
vực của ICT như phần cứng và phần mềm chuyên dụng cho các
ứng dụng TMĐT, dịch vụ thanh toán cho TMĐT, cũng như đẩy

mạnh sản xuất trong lĩnh vực ICT như máy tính, thiết bị điện tử,
thiết bị viễn thông, thiết bị mạng.
Thứ hai, về hình thức: Giao dịch TMĐT có thể hồn toàn qua
mạng. Trong hoạt động thương mại truyền thống các bên phải gặp
gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán, giao dịch và đi đến ký
kết hợp đồng. Còn trong hoạt động TMĐT nhờ việc sử dụng các
phương tiện điện tử có kết nối với mạng viễn thơng, chủ yếu là sử
dụng mạng Internet, giờ đây các bên tham gia vào giao dịch không
phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm phán, giao dịch
được với nhau dù cho các bên tham gia giao dịch đang ở bất cứ
quốc gia nào. Ví dụ như trước kia muốn mua một quyền sách thì
người mua phải ra tận của hàng để tham khảo, chọn mua một
cuốn sách mà mình mong muốn. Sau khi đã chọn được cuốn sách
cần mua thì người mua phải ra quầy thu ngân để trả tiền mua
cuốn sách đó. Nhưng giờ đây với sự ra đời của TMĐT thì chỉ cần có
một chiếc máy tính và mạng Internet, thơng qua vài thao tác kích
chuột, người mua khơng cần biết mặt của người bán hàng thì vẫn
có thể mua một cuốn sách mình mong muốn trên các website mua
bán trực tuyến như Tiki.vn, Vinabook.com.vn,...
Thứ ba, về phạm vi hoạt động: Thị trường trong TMĐT là thị
trường phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi người ở tất cả
các quốc gia trên khắp toàn cầu khơng phải di chuyển tới bất kì địa
điểm nào mà vẫn có thể tham gia và tiến hành giao dịch điện tử
bằng cách truy cập vào các website thương mại hoặc vào các
trang MXH.


15
Thứ tư, về chủ thể tham gia: Trong hoạt động TMĐT phải có tối
thiểu ba chủ thể tham gia. Đó là các bên tham gia giao dịch và

không thể thiếu được sự tham gia của bên thứ ba đó là các cơ
quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực, đây là những
người tạo môi trường cho các giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch
vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ
các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ
cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
Thứ năm, về thời gian và không giới hạn: Các bên tham gia vào
hoạt động TMĐT đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24 giờ
trong ngày, cả 7 ngày trong tuần và 365 ngày trong năm liên tục ở
bất cứ nơi nào có mạng viễn thơng và có các phương tiện điện tử
kết nối với các mạng này, hơn nữa các phương tiện điện tử có khả
năng tự động hóa cao giúp đẩy nhanh q trình giao dịch.
Đặc trưng cuối cùng, chính là trong TMĐT, hệ thống thơng tin
chính là thị trường. Cụ thể, trong thương mại truyền thống các bên
phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán, giao dịch và ký
kết hợp đồng. Cịn trong TMĐT các bên khơng phải gặp gỡ nhau
trực tiếp mà vẫn có thể tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng. Các
bên có thể truy cập vào hệ thống thông tin của nhau thông qua
mạng Internet, mạng extranet.... để tìm hiểu thơng tin và từ đó
tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng. Ví dụ giờ đây các DN thương
mại muốn tìm kiếm các đối tác trên khắp tồn cầu thì chỉ cần vào
các trang tìm kiếm như google, yahoo hay vào các cổng TMĐT như
Ecvn.com, Alibaba.com, hay Ec21.com.
1.2.3. Lịch sử hình thành thương mại điện tử
Về nguồn gốc, tiền thân của TMĐT là EFT (Electronic Fund
Transfer: chuyển tiền điện tử) giữa các tổ chức, tiếp theo là EDI –
công nghệ dùng để chuyển văn bản, dữ liệu giữa các DN lớn. Cả
hai công nghệ này đều được giới thiệu thập niên 70, cho phép các



16
DN gửi các hợp đồng điện tử như đơn đặt hàng hay hóa đơn điện
tử.
Rồi đến lượt Internet ra đời vào năm 1969, ban đầu chỉ dùng
trong chính phủ Mỹ, sau đó là đến các trường đại học, viện nghiên
cứu, sau đó Internet được thương mại hóa dẫn đến sự ra đời của
WWW vào những năm đầu 1990 và hình thành tên gọi “thương
mại điện tử”, cụ thể là năm 1990, Tim Berners-Lee phát minh ra
WWW trình duyệt web và chuyển mạng thơng tin liên lạc giáo dục
thành mạng tồn cầu được gọi là Internet (www). Các công ty
thương mại trên Internet bị cấm bởi NSF cho đến năm 1995. Mặc
dù Internet trở nên phổ biến khắp thế giới vào khoảng năm 1994
với sự đề nghị của trình duyệt web Mosaic, nhưng phải mất tới 5
năm để giới thiệu các giao thức bảo mật (mã hóa SSL trên trình
duyệt Netscape vào cuối năm 1994) và DSL cho phép kết nối
Internet liên tục. Vào cuối năm 2000, nhiều công ty kinh doanh ở
Mỹ và Châu Âu đã thiết lập các dịch vụ thơng qua WWW. Từ đó con
người bắt đầu có mối liên hệ từ “e-commerce” với quyền trao đổi
các loại hàng hóa khác nhau thơng qua Internet dùng các giao
thức bảo mật và dịch vụ thanh toán điện tử. Sự phát triển và chấp
nhận của thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động (ATM) và ngân hàng
điện thoại vào thập niên 80 cũng đã hình thành nên TMĐT. Một
dạng TMĐT khác là hệ thống đặt vé máy bay bởi Sabre ở Mỹ và
Travicom ở Anh.
1.2.4. Các loại hình giao dịch thương mại điện tử
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các hình thức mơ hình
TMĐT như:
Phân loại theo công nghệ kết nối mạng: Thương mại di động
(không dây), thương mại điện tử 3G.
Phân loại theo hình thức dịch vụ: Chính phủ điện tử, giáo dục

điện tử, tài chính điện tử, ngân hàng điện tử, chứng khoán điện tử.


17
Phân loại theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin
qua mạng: Thương mại thông tin, thương mại giao dịch, thương
mại cộng tác.
Phân loại theo đối tượng tham gia: Có bốn chủ thể chính tham
gia phần lớn vào các giao dịch TMĐT: Chính phủ (G), doanh nghiệp
(B), khách hàng cá nhân (C), người lao động (E). Việc kết hợp các
chủ thể này lại với nhau sẽ cho chúng ta những mơ hình TMĐT
khác nhau. Dưới đây là một số mơ hình TMĐT phổ biến nhất hiện
nay:
Thứ nhất, TMĐT giữa DN và người tiêu dùng (B2C). DN sử dụng
các phương tiện điện tử để bán hàng hóa và dịch vụ tới người tiêu
dùng, người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa
chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh tốn và nhận hàng. Mơ hình B2C
chủ yếu là mơ hình bán lẻ qua mạng như www.Amazon.com, qua
đó DN thường thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng
hóa, dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo và phân
phối trực tiếp tới người tiêu dùng. TMĐT B2C đem lại lợi ích cho cả
DN lẫn người tiêu dùng: DN tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do
khơng cần phịng trưng bày hay th người giới thiệu bán hàng,
chi phí quản lý cũng giảm đáng kể. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy
thuận tiện vì khơng phải tới tận cửa hàng, ngồi ở bất cứ nơi đâu,
bất cứ khi nào cũng có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt
hàng cùng một lúc, cũng như tiến hành việc mua hàng. Hiện nay,
số lượng giao dịch theo mơ hình TMĐT B2C rất lớn, tuy nhiên giá trị
giao dịch từ hoạt động này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị TMĐT
ngày nay (chiếm khoảng 50 - 10%). Mơ hình TMĐT B2C cịn được

gọi dưới cái tên khác đó là bán lẻ trực tuyến (e-tailing).
Thứ hai, TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B). B2B
là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa DN với DN.
Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng
dụng TMĐT như mạng giá trị gia tăng VAN, SCM, các sàn giao dịch


18
TMĐT B2B (emarketplaces)... Các DN có thể chào hàng, tìm kiếm
DN hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua các hệ thống
này. Ở mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra một cách tự
động ví dụ như www.alibaba.com. TMĐT B2B đem lại lợi ích rất
thực tế cho các DN, đặc biệt giúp các DN giảm chi phí về thu thập
thơng tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng
cường các cơ hội kinh doanh. Mặc dù số lượng giao dịch TMĐT B2B
nhỏ, nhưng tổng giá trị giao dịch từ hoạt động này lớn, chiếm trên
85% tổng giá trị giao dịch TMĐT.
Thứ ba, TMĐT giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước (B2G).
Trong mơ hình này, cơ quan nhà nước đóng vai trị như khách hàng
và q trình trao đổi thơng tin cũng được tiến hành qua các
phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể lập các
website, tại đó đăng tải những thông tin về nhu cầu mua hàng của
cơ quan mình và tiến hành việc mua sắm hàng hóa, lựa chọn nhà
cung cấp trên website. Ví dụ như hải quan điện tử, thuế điện tử,
chứng nhận xuất xứ điện tử, đâu thâu điện tử, mua bán trái phiếu
chính phủ,...
Thứ tư, TMĐT giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C).
Đây là mơ hình TMĐT giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của
các phương tiện điện tử, đặc biệt là Internet làm cho nhiều cá nhân
có thể tham gia hoạt động thương mại với tư cách người bán hoặc

người mua. Một cá nhân có thể tự thiết lập website để kinh doanh
những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn
để đấu giá món hàng mình có. Giá trị giao dịch từ hoạt động TMĐT
C2C chỉ chiếm khoảng 5%-10% tổng giá trị giao dịch từ hoạt động
TMĐT. Đến nay, Ebay.com là một ví dụ thành cơng nhất trên thế
giới cho mơ hình TMĐT C2C.
1.2.5. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử


19
Có 5 hình thức hoạt động chủ yếu của TMĐT, đó là: (1) Thư điện
tử (email); (2) Thanh tốn điện tử; (3) Trao đổi dữ liệu điện tử; (4)
Truyền dung liệu; (5) Mua bán hàng hóa hữu hình.
Thứ nhất, về thư điện tử: Các DN, các cơ quan Nhà nước,... sử
dụng thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách trực tuyến thông
qua mạng. Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một
cấu trúc định trước nào.
Thứ hai, thanh toán điện tử: Thanh toán điện tử (electronic
payment) là việc thanh tốn tiền thơng qua bức thư điện tử
(electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực
tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín
dụng,... thực chất đểu là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự
phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh
vực mới đó là:
• Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data
Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh
tốn điện tử giữa các cơng ty giao dịch với nhau bằng điện tử.
• Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi
phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau
đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua

Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa
các quốc gia.
• Ví điện tử (electronic purse) là nơi để tiền mặt Internet, chủ
yếu là thẻ thơng minh (smart card), cịn gọi là thẻ giữ tiền
(stored value card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ
đỏ; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng
cho tiền lẻ điện tử.
• Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống
thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm
nhiều hệ thống nhỏ: Thanh toán giữa ngân hàng với khách
hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các kiốt, giao dịch cá
nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao


20
dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thơng tin
hỏi đáp...; Thanh tốn giữa ngân hàng với các đại lý thanh
toán (nhà hàng, siêu thị...); Thanh toán nội bộ một hệ thống
ngân hàng; Thanh toán liên ngân hàng.
Thứ ba, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI): EDI là việc trao đổi các dữ
liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử
này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã
thỏa thuận buôn bán với nhau. EDI ngày càng được sử dụng rộng
rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc mua và phân phối
hàng gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa đơn,...
người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh tốn tiền
khám bệnh, trao đổi các kết quả xét nghiệm,...
Thứ tư, truyền dung liệu: Dung liệu (content) là nội dung của
hàng hóa số, giá trị của nó khơng phải trong vật mang tin mà nằm
trong bản thân nội dung của nó. Hàng hố số có thể được giao qua

mạng. Ví dụ hàng hoá số là: Tin tức, nhạc phim, các chương trình
phát thanh, truyền hình, các chương trình phần mềm, các ý kiến tư
vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm,...
Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical
form) bằng cách đưa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành
văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay người sử dụng, hoặc đến
điểm phân phối (như cửa hàng, quầy báo,...) để người sử dụng
mua và nhận trực tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền
gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery). Các tờ
báo, các tư liệu công ty, các catalog sản phẩm lần lượt đưa lên
Web, người ta gọi là “xuất bản điện tử” (electronic publishing hoặc
Web publishing), các chương trình phát thanh, truyền hình, giáo
dục, ca nhạc,... cũng được số hóa, truyền qua Internet, người sử
dụng tải xuống (download); và sử dụng thông qua màn hình và
thiết bị âm thanh của máy tính điện tử.


21
Thứ năm, mua bán hàng hóa hữu hình: Đến nay, danh sách các
hàng hóa bản lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới quần áo, ôtô và
xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” (electronic
shopping), hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt
đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình (Retail
of tangible goods). Tận dụng tính năng đa phương tiện
(multimedia) của môi trường Web và Java, người bán xây dựng trên
mạng các “cửa hàng ảo” (virtual shop), gọi là ảo bởi vì, cửa hàng
có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các
hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một. Vì hàng
hóa là hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng tới các
phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để đưa hàng đến tay

người tiêu dùng.
1.3. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử
1.3.1. Lợi ích của thương mại điện tử
Thứ nhất, lợi ích đối với doanh nghiệp:
• Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với
thương mại truyền thống, các cơng ty có thể mở rộng thị
trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối
tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp,
khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá
thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn.
• Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia
xẻ thơng tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
• Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ
trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản
phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng,
ví dụ ngành sản xuất ơ tơ (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm
được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
• Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch
thơng qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được
thực hiện 24/7/365 mà khơng mất thêm nhiều chi phí biến đổi.


22
• Sản xuất hàng theo u cầu: Cịn được biết đến dưới tên
gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với DN bằng
khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ
thành cơng điển hình là Dell Computer Corp.
• Mơ hình kinh doanh mới: Các mơ hình kinh doanh mới với
những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mơ hình của
Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nơng sản qua

mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành
cơng này.
• Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông
tin và khả năng phối hợp giữa các DN làm tăng hiệu quả sản
xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
• Thơng tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm,
dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp
thời.
• Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh DN; cải thiện chất
lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản
hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất,
giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm
chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt
động kinh doanh.
Thứ hai, lợi ích đối với người tiêu dùng:
• Vượt giới hạn về khơng gian và thời gian: TMĐT cho phép
khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng
trên khắp thế giới.
• Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: TMĐT cho phép người
mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung
cấp hơn.
• Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú
hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung
cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.


23
• Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với
các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm...
việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thơng qua Internet.

• Thơng tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách
hàng có thể dễ dàng tìm được thơng tin nhanh chóng và dễ
dàng thơng qua các cơng cụ tìm kiếm (search engines); đồng
thời các thơng tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
• Đấu giá: Mơ hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người
đều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng
thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại
mọi nơi trên thế giới.
Thứ ba, lợi ích đối với xã hội:
• Hoạt động trực tuyến: TMĐT tạo ra môi trường để làm việc,
mua sắm, giao dịch,... từ xa nên giảm việc đi lại, ơ nhiễm, tai
nạn.
• Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo
áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao
hơn, nâng cao mức sống của mọi người.
• Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận
với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thơng
qua Internet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập được
kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng.
• Dịch vụ cơng được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công
cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ cơng của chính phủ,...
được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn.
Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế,... là các ví dụ
thành cơng điển hình.
1.3.2. Hạn chế của thương mại điện tử
Có hai loại hạn chế của TMĐT, một nhóm mang tính kỹ thuật,
một nhóm mang tính thương mại.
Các hạn chế về kỹ thuật bao gồm:



24
• Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an tồn và độ tin
cậy
• Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
của người dùng, nhất là trong TMĐT
• Các cơng cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang
phát triển
• Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm
ứng dụng và cơ sở dữ liệu truyền thống
• Cần có các máy chủ TMĐT đặc biệt (cơng suất, an tồn) địi
hỏi thêm chi phí đầu tư
• Chi phí truy cập Internet vẫn cịn cao
• Thực hiện các đơn đặt hàng trong TMĐT B2C đòi hỏi hệ thống
kho hàng tự động lớn
Các hạn chế về thương mại bao gồm:
• An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham
gia TMĐT
• Thiếu lịng tin về TMĐT và người bán hàng trong TMĐT do
khơng được gặp trực tiếp
• Chuyển đổi thói quen từ thực đến ảo cần nhiều thời gian
• Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ
• Sự tin cậy đối với mơi trường kinh doanh không giấy tờ, không
tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian
• Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT
• Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ
hàng loạt của các cơng ty dot-com
• Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô
1.4. Thực trạng phát triển của thương mại điện tử trên thế giới
Bất chấp các khó khăn, hạn chế kể trên, TMĐT vẫn phát triển rất
nhanh trong các năm qua. Đầu tiên phải kể đến số lượng người

tham gia sử dụng Internet tăng nhanh qua các năm. Số liệu cụ thể
như sau:


25
Bảng 1.1. Tình hình sử dụng Internet theo khu vực tính đến
tháng 3 năm 2019

Khu vực

Châu
Phi

Dân số ước
tính 2019
(người)

1.320.038.
716
4.241.972.
Châu Á
790
829.173.00
Châu Âu
7
Mỹ
658.345.82
Latin
6
Trung

258.356.86
Đông
7
366.496.80
Bắc Mỹ
2
Châu
Đại
41.839.201
Dương
Thế
7.716.223
giới
.209

Tỷ lệ
dân số
sử
dụng
(%)

Tỷ lệ
người
dùng
thế
giới
(%)

Tăng
trưởng

giai đoạn
2000
-2019
(%)

37,3

11,2

10.815

51,8

50,1

1.822

86,8

16,4

584

67,5

10,1

2.360

67,2


4

5.183

89,4

7,5

203

28.634.278

68,4

0,7

276

4.383.810
.342

56,8

100

1.114

Số người
sử dụng

Internet
(người)
492.762.18
5
2.197.444.
783
719.365.52
1
444.493.37
9
173.542.06
9
327.568.12
7

(Nguồn: Internet World
Stats)
Theo số liệu của tổ chức Internet World Stats được thống kê ở
trên, tính đến tháng 3 năm 2019, số lượng người sử dụng Internet
trên toàn thế giới chiếm 56,8% dân số toàn cầu, tỷ lệ lớn nhất từ
trước đến nay, tăng 1.114% so với năm 2000. Trong đó châu Á là
khu vực có số lượng người tham gia sử dụng Internet lớn nhất,
chiếm 50,1% số lượng người sử dụng trên toàn thế giới. Tuy nhiên,
tốc độ tăng trưởng tỷ lệ người dùng Internet ở các quốc gia giàu có
lại khơng phải là nhanh nhất. Cụ thể là theo thống kê ở trên, châu
Phi mới là nơi có lượng người dùng mạng trực tuyến tăng nhanh
nhất thời gian qua, tăng 10.815% so với năm 2000. Trong khi đó, ở
những khu vực phát triển như châu Âu và Bắc Mỹ, tỷ lệ người sử



×