Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn tiếng việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ PHƯƠNG THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ PHƯƠNG THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Ngọc Long



THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập môn Tiếng Việt theo định hướng năng lực phát triển năng lực học sinh ở
các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” là kết quả nghiên cứu
của bản thân, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc
và được phép công bố.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2020
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Phương Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường đại học Sư phạm
Thái Nguyên tôi đã nhận được sự tận tình tâm huyết giảng dạy, sự quản lí, hướng dẫn
tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt của các thầy cô, trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu để phục vụ cho công tác của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo, Khoa Tâm
lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên đã giảng dạy trong suốt quá trình học tập.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Tiến sĩ Phạm Ngọc Long, người đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em trong

suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô lãnh đạo phòng Giáo dục - Đào tạo, các
trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Móng Cái; cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp,
đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để việc điều tra nghiên cứu
và hoàn thành luận văn được thuận lợi.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng trong quá trình hoàn thiện luận văn tuy nhiên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các
thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2020
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Phương Thảo

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3

6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ...................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................6
1.1.1. Trên thế giới .........................................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam ..........................................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................................8
1.2.1. Quản lý .................................................................................................................8
1.2.2. Đánh giá ...............................................................................................................9
1.2.3. Đánh giá kết quả học tập ...................................................................................10
1.2.4. Năng lực .............................................................................................................12
1.2.5. Đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực phát triển năng lực học sinh ...12
1.2.6. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực phát
triển năng lực học sinh .................................................................................................13
1.3.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học .........................................................................14
1.3.2. Định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập theo năng lực hiện nay .............17
1.3.2. Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ..................................................................................................................19

iii


1.4. Các vấn đề về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt
theo định hướng năng lực phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. ................................................................................24
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành tố liên quan đến hoạt động
đánh giá kết quả học tập của học sinh .........................................................................24

1.4.2. Vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh.....................................................26
1.4.3. Nguyên tắc quản lý hoạt động hoạt động đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ..........................................27
1.4.4. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo
định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng trường tiểu học .................29
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học. ..................34
1.5.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................................34
1.5.2. Yếu tố khách quan .............................................................................................36
Kết luận chương 1 ........................................................................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ
MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH.........................................................................39
2.1. Khái quát chung về cấp Tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...........39
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã
hội của thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...........................................................39
2.1.2. Khái quát về cấp Tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................40
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ..........................................................................43
2.2.1. Mục đích khảo sát ..............................................................................................43
2.2.2. Mẫu khảo sát ......................................................................................................43
2.2.3. Nội dung khảo sát ..............................................................................................44
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................45
2.2.5. Khảo sát độ tin cậy của thang đo .......................................................................45
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................................48
2.3.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh......................................................48


iv


2.3.2. Thực trạng về nội dung đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực học sinh..............................................................................50
2.3.3. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực hoc sinh......................................................52
2.3.4. Thực trạng thực hiện các phương pháp đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh......................................................57
2.4. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................................59
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lí đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt
theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................59
2.4.2. Thực trạng tổ chức đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................................61
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................................63
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................................65
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh.....................................................66
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập theo
định hướng năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................................67

2.5.1. Điểm mạnh .........................................................................................................67
2.5.2. Điểm yếu ............................................................................................................68
2.5.3. Thời cơ ...............................................................................................................70
2.5.2. Nguy cơ ..............................................................................................................71
Kết luận chương 2 ........................................................................................................72
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ
MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH.........................................................................73

v


3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...............................................................................73
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................................73
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống .......................................................................................73
3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện ......................................................................................73
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn.......................................................................................73
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả ...............................................................74
3.2. Biện pháp quản lý hoạt đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................................74
3.2.1. Tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về đánh giá kết quả học tập
môn Tiếng Việt của HS theo định hướng phát triển năng lực. ....................................74
3.2.2. Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt của học sinh
theo định hướng phát triển năng lực.............................................................................76
3.2.3. Tổ chức tập huấn chuyên môn về đổi mới đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Việt của học sinh theo định hướng phát triển năng lực .....................................79
3.2.4. Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin, kinh phí và các
điều kiện khác cho việc đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt của học sinh theo

định hướng phát triển năng lực ......................................................................................82
3.2.5. Chỉ đạo tăng cường phối hợp với cha mẹ HS và các lực lượng xã hội tham
gia vào hoạt động đánh giá kết quả môn Tiếng Việt của học sinh theo định hướng
phát triển năng lực .......................................................................................................86
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với quản lý hoạt động đánh giá
học kết quả học tập môn Tiếng Việt của HS theo định hướng phát triển năng lực. ......88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................................90
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...................91
3.4.1. Mục đích ............................................................................................................91
3.4.2. Nội dung khảo sát ..............................................................................................91
3.4.3. Đối tượng khảo sát .............................................................................................92
3.4.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................92
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ........92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................97
1. Kết luận ....................................................................................................................97
2. Khuyến nghị .............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................100
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

Bộ GDĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo


CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐG

: Đánh giá

ĐGĐK

: Đánh giá định kì

ĐGTX

: Đánh giá thường xuyên

GD

: Giáo dục

GV


: Giáo viên

GVBM

: Giáo viên bộ môn

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm



: Hoạt động

HS

: Học sinh

KH

: Kế hoạch

KQHT

: Kết quả học tập

NV

: Nhân viên


PTNL

: Phát triển năng lực

QL

: Quản lý

TCM

: Tổ chuyên môn

TP

: Thành phố

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hệ thống trường tiểu học những năm gần đây ............................................41
Bảng 2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, GV của 14 trường tiểu học thành phố Móng
Cái (2019) .................................................................................................41
Bảng 2.3. Chất lượng các môn học và HĐGD của các trường tiểu học TP Móng
Cái Năm học 2018-2019 ..........................................................................42
Bảng 2.4. Mô tả thống kê hệ số Cronbach’s Anlpha của 26 mục hỏi .........................46
Bảng 2.5. Mô tả thống kê hệ số Cronbach’s Anlpha của 32 mục hỏi .........................47
Bảng 2.6. Đánh giá của GV về thực hiện mục tiêu đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực. .....................................49

Bảng 2.7. Đánh giá của GV về thực hiện nội dung đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực ......................................51
Bảng 2.8. Đánh giá của giáo viên về thực hiện đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực ......................................52
Bảng 2.9. Đánh giá của GV về thực trạng đánh giá định kỳ kết quả học tập môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực. .....................................55
Bảng 2.10. Đánh giá của giáo viên về thực hiện các phương pháp đánh giá ..............57
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng lập kế hoạch quản lý ..................60
Bảng 2.12. Thực trạng tổ chức đánh giá KQHT môn Tiếng Việt ...............................61
Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạch đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Việt .................................................................................................63
Bảng 2.14. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Viếng Việt. ...............65
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thiếtmức độ khả thi của các biện pháp ....92
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện pháp .................93

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến ĐG kết quả học tập môn môn
Tiếng Việt ....................................................................................................................66
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL về mức độ cần thiết, mức độ khả thi ...........................95
của các biện pháp ..........................................................................................................95

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, để đáp ứng những yêu cầu về một nền giáo

dục hiện hiện đại, ngành GD đã tập trung có nhiều giải pháp xây dựng dựng nền tảng,
thiết kế, dựng nên bộ khung chương trình giáo dục, trong đó chú trọng đến định
hướng, đổi mới căn bản toàn diện GD là chuyển từ nền GD hàn lâm, xa rời thực tế
khách quan, sang nền GD quan tâm đến việc phát triển năng lực, phát huy tính sáng
tạo của người học. Vì vậy, tại Nghị Quyết số 29-NQ/TW 04/11/2013 của Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GD và
đào tạo, với mục đích: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
GD, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân. GD con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc,
yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả,...”[2]. Yêu cầu đặt ra cho các nhà quản
lý giáo dục trong giai đoạn này là thực hiện tốt Chương trình GD phổ thông mới, giải
quyết các vấn đề vướng mắc từ nội dung chương trình, phương pháp dạy học, CSVC,
trang thiết bị dạy học,…
“Mục tiêu của GD tiểu học là nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để góp phần hình thành nhân cách” [28]. Vì tư duy của học sinh tiểu
học chủ yếu là trực quan nên yêu cầu mỗi GV phải linh hoạt lựa chọn phương pháp,
hình thức dạy học phù hợp, cần nhẹ nhàng, tỉ mỉ, chu đáo trong hoạt động dạy học.
Kết quả học tập của HS là chất lượng đầu ra của hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Vì thế, muốn đánh giá chính xác kết quả học tập của HS thì GV phải căn cứ
vào quá trình học tập và các tiêu chí đánh giá được xây dựng từ chuẩn kiến thức, kĩ
năng, thái độ.
Như chúng ta đã biết, trong dạy học tích cực đánh giá là một yếu tố vô cùng
quan trọng, gắn liền với hoạt động dạy và học, có tác dụng điều chỉnh và nâng cao
chất lượng dạy và học. Theo quan niệm truyền thống, đánh giá chỉ là đánh giá một
chiều: giáo viên đánh giá học sinh và việc đánh giá thường chỉ được thực hiện chủ
yếu dựa vào điểm số của các bài kiểm tra cuối kì hoặc điểm số của các bài kiểm tra
một tiết. Theo quan điểm dạy học tích cực thì việc đánh giá phải diễn ra đa chiều: kết
hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò, có thể tham chiếu thêm sự đánh giá lẫn

nhau giữa trò và trò. Việc đánh giá nên được diễn ra thường xuyên, liên tục trong suốt
quá trình học chứ không chỉ mang tính chất định kì như kiểm tra học kì hoặc giữa kì.
Ở một mức độ cao hơn, giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá không chỉ

1


bằng điểm số mà phản hồi lại cho giáo viên những nỗ lực, quá trình phấn đấu và kết
quả mà mình đạt được. Chừng nào chúng ta chưa nhìn nhận đánh giá phải là một quá
trình song song và xuyên suốt quá trình học của học sinh thì chừng đó chúng ta chưa
giải quyết được việc giáo viên và học sinh đối phó trong thi cử để đạt được điểm số
cao và thảm họa học vẹt, học tủ cũng không bao giờ chấm dứt được.
Trong những năm qua, ngành GD tiếp tục thực hiện chủ chương của Đảng và
Nhà nước về GD như: “đổi mới công tác QL, quản trị trường học, phân cấp quản lí,
giao quyền tự chủ cho các trường trong việc thực hiện KH GD đi đôi với việc nâng
cao năng lực quản trị nhà trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở GD;
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí, GV nhằm nâng cao chất lượng GD và đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình GD phổ thông; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong
trường học, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của GV và cán bộ quản
lí”; “vận dụng những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức GD tiên tiến
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả GD; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
ĐG KQHT của HS;...” Trong đó, việc thực hiện đổi mới kiểm tra ĐG KQHT của HS
cấp Tiểu học nói chung và ĐG KQHT môn Tiếng Việt nói riêng luôn được chú trọng
sửa đổi, bổ sung để phù hợp với yêu cầu mới.
Tuy vậy, khi thực hiện ĐG KQHT nói chung, môn Tiếng Việt nói riêng ở các
trường Tiểu học TP Móng Cái còn nhiều hạn chế ở chỗ: công tác kiểm tra mới chỉ ở
mức tái hiện kiến thức đã học, chưa quan tâm đến việc vận dung các kiến thức ấy
trong thưc tiễn cuộc sống như thế nào, chưa phát huy được tính sáng tạo của cá nhân
học sinh; CBQL, GV gặp khó khăn khi viết nhận xét đảm bảo phù hợp với đối tượng,
không trùng lặp, chính xác và đầy đủ; nhiều GV chưa nhận thức rõ được trách nhiệm

của bản thân trong việc lưu giữ minh chứng chứng minh công tác đánh giá dẫn đến
chất lượng GD không đảm bảo tính khách quan. Công tác quản lý ĐGTX của GV khó
kiểm soát. Đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện ĐG KQHT của HS theo định
hướng năng lực ở các trường Tiểu học TP Móng Cái để đề ra các giải pháp QL hoạt
động đánh giá HS có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng năng lực phát triển năng lực
học sinh ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” để làm đề
tài nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng GD nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa vào các cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động ĐG KQHT môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường Tiểu học TP Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh, đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá nhằm
nâng cao chất lượng GD ở các trường Tiểu học.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng khung lý luận về hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động ĐG KQHT
môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường Tiểu học.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động ĐG KQHT và quản lý
hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các
trường Tiểu học TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng Việt theo
định hướng phát triển năng lực HS ở các trường Tiểu học TP Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh và khảo nghiệm các biện pháp.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đánh giá KQHT môn Tiếng Việt ở các trường Tiểu học.

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng Việt theo định hướng phát
triển năng HS ở các trường Tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động ĐG KQHT môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường Tiểu học TP Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5.2. Về chủ thể quản lý
Các biện pháp quản lý hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng Việt theo định hướng
phát triển năng lực HS của hiệu trưởng ở các trường Tiểu học TP Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
5.3. Về địa bàn khảo sát
Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi 14 trường Tiểu học trên địa
bàn TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5.4. Về khách thể điều tra
Tác giả tiến hành khảo sát 155 người bao gồm 32 CBQL và 123 GV của 14
trường tiểu học trên địa bàn TP Móng Cái.
5.5. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2019 đến năm 2020
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS
ở các trường Tiểu học TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai thực hiện và có
những kết quả nhất định nhưng vẫn còn một số tồn tại, bất cập, điều này do nhiều

3


nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu nghiên cứu đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động ĐG KQHT của HS theo định hướng năng lực
một cách khoa học, đảm bảo tính khách quan, phù hợp với điều kiện thực tiễn các

trường Tiểu học ở TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng HS ở các
trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp phân
tích, khái quát, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về nghiên cứu, các công
trình khoa học, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết thể hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý giáo dục, quản lý đánh
giá học sinh, đánh giá học sinh, các tư liệu sách báo về quản lý đánh giá KQHT môn
Tiếng Việt của HS, ĐG KQHT của HS theo định hướng năng lực được quy định tại
Thông tư 30, Thông tư 22, ... để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thông tin thực tiễn từ cán bộ
QL, GV và HS các trường Tiểu học TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh về QL hoạt động
ĐG KQHT theo năng lực của HS ở các trường tiểu học; qua đó phân tích, đánh giá,
tổng hợp thực trạng về vấn đề này.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp với các cán bộ QL các nhà trường, các GV có kinh nghiệm,
uy tín trong hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng
lực HS hỏi nhằm tìm hiểu sâu hơn các ý kiến của QL, GV và CMHS để phục vụ cho
việc nghiên cứu của đề tài.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động quản lý (hồ sơ QL, bộ đề kiểm
tra định kỳ của các trường thuộc phạm vi nghiên cứu).
Phân tích sản phẩm của hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực HS ở các trường tiểu học, từ đó biết được các thông tin
chung nhất để đưa ra các đánh giá về thực trạng QL hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng

Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường tiểu học TP Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia về tính hợp lý, mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động ĐG KQHT của HS theo định hướng năng lực. Trao đổi, xin ý kiến

4


lãnh đạo phụ trách bậc Tiểu học của Sở GDĐT, Phòng GDĐT, Hiệu trưởng các
trường Tiểu học đạt thành tích cao trong công tác dạy học… để hoàn thiện các biện
pháp đề xuất.

7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Để có được các số liệu khoa học, đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để
xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, từ đó phục vụ cho hoạt động
phân tích, đánh giá thực trạng và khảo nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

5



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động
ĐG KQHT của HS. Thời kỳ tiền TBCN (thế kỷ XV-XVIII), nhà giáo dục Tiệp Khắc
J.A.Comensky trong tác phẩm "Lý luận dạy học vĩ đại" , nhà nghiên cứu cho biết: “ý
nghĩa, vai trò của kiểm tra, đánh giá quá trình lĩnh hội tri thức của HS, ông nhấn mạnh
kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu học tập và hướng dẫn HS tự kiểm tra, đánh
giá kiến thức của bản thân” [dẫn theo 19].
Theo Trung tâm nghiên cứu về Đánh giá của Đại học Melboume (Úc)
thì: “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và
đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã đưa ra
trong các chuẩn hay kết quả học tập (KQHT)” [46].
Tác giả R.Tiler quan niệm “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định
mức độ thực hiện các mục tiêu của chương trình GD” [36].
Nghiên cứu của Jean - Marie De Ketele (1989) thì: "Đánh giá có nghĩa là:
Thu thập một tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; và xem xét
mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các
mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin; nhằm ra
một quyết định” [45].
Theo A.I Vroeiienstiin thì: “Đánh giá chất lượng là mọi hoạt động có cấu trúc
nhằm đưa đến sự xem xét về chất lượng của quá trình DH, bao gồm tự đánh giá hay
đánh giá bởi các chuyên gia từ bên ngoài” [45].
P.E.Griffin cho biết “Đánh giá là đưa ra phán quyết về giá trị của một sự
kiện, nó bao hàm cả việc thu thập thông tin sử dụng trong việc đánh giá một chương

trình, một sản phẩm, một tiến trình, mục tiêu hay tiềm năng ứng dụng của một cách
thức đưa ra nhằm mục đích nhất định” [26].
Nghiên cứu của Savin thì “Đánh giá có thể trở thành một phương tiện quan
trọng để điều khiển sự học tập của học sinh, đẩy mạnh sự pháp triển về công tác giáo
dục của các em. Đánh giá được thực hiện trên cơ sở kiểm tra và đánh giá theo hệ
thống 5 bậc: xuất sắc 5 điểm, tốt 4 điểm, trung bình 3 điểm, xấu 2 điểm, rất xấu 1
điểm” [22].

6


Bên cạnh đó, Tác phẩm “Educational Assessment of Students” (Đánh giá HS)
của tác giả Anthony J.Nitko đã trình bày về vai trò của công tác QL trong ĐG KQHT
của HS như: “Phát triển các KH giảng dạy kết hợp với đánh giá; các đánh giá về
mục tiêu, hiệu quả; đánh giá HS”; “Đánh giá HS còn là trách nhiệm to lớn của
người Hiệu trưởng trong nhà trường, hiệu quả của công tác đánh giá có tốt hay
không là do năng lực QL của người Hiệu trưởng nhà trường” [1].
Ngoài ra, có các tài liệu “Monitering Educational Achivement” của tác giả
N.Postlethwaite (2004); “Monitering Evaluation: Some Tools, Methods and
Approches” của Worbank (2004); cuốn “Managing Evaluation in Educational” của
Kath Aspinwall, Tim Simkins, John F. Wilkinson and M. John Me Auley (1992);
cuốn “Mười bước tiến tới hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả” của Jody
Zall Kusek, Ray C.Rist (2005),... đã viết về QL hoạt động ĐGHS, đây là những tài
liệu giúp cho người thực hiện quản lý biết được những lý thuyết cơ bản để thực hiện
quản lý hoạt động ĐG KQHT của HS nói chung, đánh giá kết quả môn Tiếng Việt
nói riêng đạt hiệu quả.
Như vậy, vấn đề ĐG nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các học giả
trên thế giới. Kết quả của những nghiên cứu này giúp chúng ta thấy được ý nghĩa, vai
trò của ĐG trong GD; quan niệm, xu hướng ĐG hiện nay; quy trình, phương pháp, kĩ
thuật, công cụ ĐG.

1.1.2. Ở Việt Nam
Theo Trần Trọng Hà (2015) “GD phổ thông nước ta đang dần chuyển hướng
từ chú trọng việc truyền đạt kiến thức sang coi trọng hình thành và phát triển phẩm
chất và năng lực của HS. Để thực hiện được thành công nhiệm vụ mới này, cần phải
thay đổi, điều chỉnh nhiều thành tố của GD phổ thông. Một trong những thành tố
then chốt đó là phát triển chương trình GD phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực”[12].
Tác giả Nguyễn Thị Tính quan niệm “Đánh giá trong GD là một quá trình
hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng
QL về mục tiêu đã định; nó bao gồm sự mô tả định tính, định lượng, kết quả đạt được
thông qua những nhận xét, so sánh với những mục tiêu đã đặt ra” [31].
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam, Trịnh Quốc Lập (2008): “ĐG
KQHT có nhiều ý nghĩa với người học, người dạy cũng như với người QL và các nhà
khoa học. Khi kết quả học tập được đánh giá một cách khoa học, chất lượng dạy học
và đào tạo được nâng cao. Trong bài viết trình bày một số vấn đề lý thuyết về ĐG
KQHT của sinh viên và những cải tiến phương pháp kiểm tra ĐG KQHT của sinh
viên tại khoa Sư phạm, Đại học Cần Thơ, đồng thời tác giả cũng đưa ra những đề
xuất khắc phục những tồn tại trong việc kiểm tra và đánh giá hiện nay” [21].

7


Đánh giá trong GD “có mục đích chung là cung cấp thông tin để ra các quyết
định về dạy học và GD”, “GV thực hiện kiểm tra, đánh giá HS vì các mục tiêu khác
nhau…: phân loại HS, lên KH và điều chỉnh hoạt động giảng dạy; phản hồi và khích
lệ; phán đoán giá trị, xếp loại học tập và phân định mức độ tiến bộ” [19].
Nguyễn Hữu Hậu, Phạm Văn Hiền cho rằng: “Thực tiễn, ĐG KQHT của học sinh
hiện nay“chủ yếu tập trung vào việc đánh giá về những gì mà nhà trường dạy cho học
sinh mà chưa thực sự chú trọng vào việc đánh giá những gì học sinh học được”(học
trong trường, học ở nhà, học ngoài xã hội).Phương pháp đánh giá kết quả học tập của

học sinh cũng chưa có những đổi mới về căn bản, đánh giá chủ yếu dựa trên mục tiêu
(kiến thức, kỹ năng và thái độ), và nội dung trong sách giáo khoa” [13].
Như vậy, qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho thấy:
Đánh giá trong giáo dục nói chung, trong hoạt động dạy học nói riêng là một vấn đề
quan trọng, được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các giáo viên quan tâm. Xu thế
đánh gia hiện nay là đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Các công trình
nghiên cứu đều chỉ ra vai trò, ý nghĩa của hoạt động này trong quá trình dạy học và
xem đó là một công việc quan trọng của giáo viên. Có nhiều cách tiếp cận vấn đề
nghiên cứu về đánh giá song chưa có công trình nào tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát
triển năng lực học sinh. Vì vậy, mong muốn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học
sinh ở các trường Tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” để đóng góp một
phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá học sinh tiểu học thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khái niệm chung nhất về quản lý là “tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế xã hội theo pháp luật” [dẫn theo14, tr.800 - 801].
Tác giả Frederick W.Taylor (1856-1915) quan niệm: “Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ tiền nhất. Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự hoàn
thành công việc qua những nỗ lực của người khác” [30].
Theo H.Fayol “Quản lí là sự dự đoán và lập KH, tổ chức, điều khiển, phối hợp và
cuối cùng là kiểm tra và đây cũng là 5 chức năng cơ bản nhất của quản lí” [14, tr.20]
Tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz : “QL là một
dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của
nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một
môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời

8



gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [23, tr.33].
Ở Việt Nam, cũng có rất nhiều tác nhà nghiên cứu và đưa ra khái niệm về
quản lý.
Tác giả Nguyễn Quốc Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) KH hóa, tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đich của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra” [40].
- Nhà nghiên cứu Đặng Bá Lãm “Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để
đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [20].
- Trần Kiểm cho biết: “Quản lý là những tác hoạch định của chủ thể QL trong
việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [17, tr.74].
- Theo tác giả Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ: “Quản lý là chức năng của những
hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực
hiện những chương trình mục đích hoạt động” [33].
Cách diễn đạt có khác nhau, nhưng chung quy lại ta có thể hiểu: Quản lý là sự
tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý bằng việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt tới mục tiêu quản lý.
1.2.2. Đánh giá
Có nhiều quan niệm trong đánh giá, tùy thuộc vào mục đích, vai trò, mức độ và
đối tượng đánh giá mà tác giả đưa ra các quan niệm sâu hơn về khía cạnh đánh giá.
Từ điển tiếng Việt giải thích: “đánh giá là: Nhận định giá trị” [35]. Các kết quả kiểm
tra thành tích học tập, rèn luyện của HS được thể hiện trong việc đánh giá những
thành tích học tập, rèn luyện đó.

Những quan điểm về đánh giá trong giáo dục [dẫn theo 19, tr8]:
Theo C.E.Beeby (1997): “đánh giá là sự thu thập và lý giải một cách có hệ
thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động”.
Tác giả P.E.Griffin (1996): “đánh giá là đưa ra phán quyết về giá trị của một
sự kiện, nó bao hàm việc thu thập thông tin sử dụng trong việc định giá của một
chương trình, một sản phẩm, một tiến trình, mục tiêu hay tiềm năng ứng dụng của
một cách thức đưa ra, nhằm đạt mục đích nhất định”.

9


Marger (1993) cho rằng: “Đánh giá là việc miêu tả tình hình của HS và GV để
quyết định công việc cần phải tiếp tục và giúp HS tiến bộ”.
R.Tiler (1984) quan niệm: “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình tiến hành
xác định mức độ thực hiện các mục tiêu của chương trình GD”
Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2009) “Đánh giá là quá trình tiến hành có hệ thống
để xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục tiêu GD nhất định” [19,tr9].
Nguyễn Thị Lan Phương (2013) cho rằng: “Đánh giá là quá trình thu thập thông
tin, phân tích, xử lý thông tin để tìm ra các chỉ số về lượng, giá trị hoặc sự quan trọng
của nó trong so sánh với mục đích, mục tiêu đã đặt ra từ trước, từ đó đưa ra ý kiến, phán
xét, khuyến nghị nhằm giúp cải thiện, nâng cao chất lượng công việc”. [dẫn theo 19]
Theo Nguyễn Thành Ngọc Bảo: “Kiểm tra đánh giá là một yếu tố quan trọng
đối với hoạt động dạy học. Vì vậy, nếu dạy học là nhằm phát triển năng lực cho HS
thì các hình thức kiểm tra đánh giá cũng cần phải thay đổi cho phù hợp” [3].
Tác giả Lê Thị Mỹ Hà cho rằng: “Đánh giá là đưa ra những nhận định, những
phán xét về giá trị của người học trên cơ sở xử lý thông tin, những chứng cứ thu thập
được đối chiếu với mục tiêu đã đề ra” [11].
Tác giả Trần Bá Hoành: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định,
phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu thập
được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết

định phù hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh và nâng cao chất lượng và hiệu quả
công việc” [15].
Tác giả Đặng Bá Lãm: “Đánh giá là quá trình làm rõ mức độ thích hợp của
đối tượng được đánh giá so với mục tiêu đề ra” [20].
Từ những quan niệm trên ta thấy: Đánh giá là một quá trình thu thập thông tin,
phân tích, xử lý số liệu từ đó xác định mức độ đạt được của mục tiêu giáo dục và đưa
ra các quyết định tác động và quá trình dạy học nhằm đạt kết quả cao hơn.
1.2.3. Đánh giá kết quả học tập
Ở nước ta, có rất nhiều nhà nghiên cứu về đánh giá KQHT:
Trong cuốn “Đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học”, cho rằng: “Đánh giá kết quả
học tập ở Tiểu học là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra
những kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, Hoặc đưa ra
những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được
một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra” [dẫn theo 11].

10


Tác giả Nguyễn Thị Thanh Trà, “Đánh giá kết quả học tập là quá trình GV thu
thập, xủ lý thông tin về trình độ, khả năng học tạp của người học, xác định mức độ
hoàn thành các mục tiêu học tập đã đề ra cho người học sau một giai đoạn nhất
định”[39].
Trần Kiều quan niệm: “Dù hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập cũng đều thể
hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học, trong đó bao gồm 3 mục tiêu lớn
là: nhận thức, hành động, xúc cảm. Với từng môn học thì các mục tiêu trên được cụ
thể hóa thành các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ” [dẫn theo 11].
Trần Thị Tuyết Oanh cho biết:“Đánh giá kết quả học tập là ĐG mức độ hoàn
thành các mục tiêu đề ra cho người học sau một giai đoạn học tập” [25, tr11].
Tác giả Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc cho biết: “Kết quả học tập là một
khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác nhau trong thực tế cũng như

trong hoa học: 1/ Đó là mức độ thành tích mà một chủ thể hoc tập đã đạt, được xem
xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định. 2/ Đó
là mức độ thành tích đã đạt của một học sinh so với các bạn học khác” [24]
Theo Đỗ Công Tuất (2008), mục đích đánh giá HS là:
“(1) Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học,
tình trạng kiến thức, kĩ năng, kỉ xảo, thái độ của HS so với yêu cầu của chương trình;
phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới những sai sót đó, giúp HS điều chỉnh
hoạt động học tập của mình.
(2) Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em HS và
cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em nhận ra sự
tiến bộ của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy việc học tập ngày một tốt hơn.
(3) Giúp GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình,
tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng
và hiệu quả dạy học” [34].
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT về ban hành
Chương trình giáo dục phổ thông quy định: “Mục tiêu đánh giá kết quả GD là cung
cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của
chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các
hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng
HS và nâng cao chất lượng GD” [10]
Qua các nghiên cứu trên, tôi thấy: ĐG KQHT của HS được hiểu là hoạt diễn ra
trong suốt quá trình dạy học nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu học tập thông qua
việc thu thập thông tin minh chứng về kết quả học tập của HS trong quá trình học tập, qua
đó đưa ra những nhận định, phán đoán và quyết định về thành quả học tập của HS.

11


1.2.4. Năng lực
- Theo Québec - Ministere de l’Education (2004) thì : “Năng lực là khả năng

vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và sự đam mê để hành động
một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” [42].
- Theo Chương trình GDTH (Giáo dục Trung học), bang Quesbec, Canada
(2004) xem “năng lực là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên
nhiều nguồn lực.” [42, tr.22]
- John Erpenbeck (1998): “năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết
lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố
qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí”; Weinert (2001): “năng lực là các khả
năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được... để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành
động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và
có trách nhiệm các giải pháp... trong những tình huống thay đổi” [Dẫn theo 32].
- Tác giả Nguyễn Hữu Hậu, Phạm Văn Hiền cho rằng: “năng lực là tổ hợp các
yếu tố tâm - sinh lý, các tri thức và kĩ năng hành động của cá nhân mang lại hiệu quả
cao trong việc giải quyết các tình huống cụ thể. Đồng thời năng lực hoạt động của cá
nhân cũng được hình thành và phát triển ngay chính trong quá trình giải quyết các
tình huống đó. Như vậy, năng lực là một hệ thống được vận hành trong sự tương tác
của các đơn vị cấu thành: tri thức và kinh nghiệm về hoạt động, kĩ năng hành động
và thái độ tích cực với hoạt động. Tất cả các đơn vị trên đều được triển khai đồng bộ
trong việc giải quyết một tình huống cụ thể. Chính trong quá trình giải quyết tình
huống thực tế đó, các tri thức, kinh nghiệm vê hoạt động, kỹ năng hành động và các
yếu tố tâm lý khác được hình thành và bổ sung cho nhau tạo thành năng lực”[13].
- Theo Đỗ Ngọc Thống thì: “Năng lực là khả năng hành động, thành công và
tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối
mặt với các tình huống trong cuộc sống” [38].
Từ những quan điểm trên cho thấy: Năng lực là khả năng vận dụng những kiến
thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và sự đam mê để hành động một cách phù hợp và
có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
1.2.5. Đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực phát triển năng lực học sinh
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về năng lực, khi nghiên cứu, bản

thân nhận thấy: Từ điển Tiếng Việt cho biết: “năng lực được hiểu là phẩm chất tâm lí
và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành hoạt động nào đó với chất lượng
cao” [35; tr 661]. Chương trình GDPT 2018 cho rằng: “xây dựng năng lực là thuộc
tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn
luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc

12


tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [10; tr36].
Tài liệu “Dạy học phát triển năng lực môn Tiếng Việt tiểu học” của Đỗ Ngọc
Thống (2019), NXB ĐH Sư phạm cho rằng: “Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn
giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ năng mà đánh giá năng lực được coi
là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có
năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong
tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ
năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu
được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội).
Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có
thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá
trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa
vào chương trình GD môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng
hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,…
được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội
của một con người” [37, tr191,192].
Theo tác giả Nguyễn Thành Ngọc Bảo: “về mặt lí luận có thể xác định hai cách
tiếp cận chính về đánh giá kết quả học tập:
1/ Đánh giá dựa theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ
thông, cách đánh giá này thiên về đánh giá tiếp nhận nội dung chương trình môn học;

2/ Đánh giá dựa vào năng lực: thiên về xác định mức độ năng lực của người
học so với mục tiêu đề ra của môn học. Khi đánh giá theo hướng năng lực cũng vẫn
phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học để xác định các tiêu chí thể
hiện năng lực của người học, tuy nhiên do năng lực mang tính tổng hợp và tích
hợp nên các chuẩn kiến thức, kĩ năng cần được tổ hợp lại trong mối quan hệ
nhất quán để thể hiện được các năng lực của người học, đồng thời cần xác định
những mức năng lực theo chuẩn và cao hơn chuẩn để tạo được sự phân hóa, nhằm
đo được khả năng và sự tiến bộ của tất cả đối tượng người học” [3].
Như vậy, đánh giá KQHT theo định hướng phát triển năng lực là không lấy việc
kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá mà chú
trọng vào khả năng học sinh vận dụng linh hoạt, sáng tạo những tri thức đã học vào
trong các tình huống cụ thể và trong mỗi hoàn cảnh khác nhau.
1.2.6. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực phát
triển năng lực học sinh
Khi tổ chức các hoạt động giáo dục nếu quản lý tốt hoạt động ĐG KQHT của
học sinh, thì phản ánh đúng chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, đảm bảo

13


hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng; đánh giá KQHT môn Tiếng Việt cũng
là một trong yếu tố quan trọng của hoạt động giáo dục.
Quản lý hoạt động đánh giá KQHT theo định hướng phát triển năng lực HS có
tác động qua lại với các nội dung quản lý khác: quản lý xây dựng kế hoạch nhà
trường, kế hoạch xây dựng chương trình nhà trường, KH tập huấn GV, KH phụ đạo
HS chưa hoàn thành môn học, KH bồi dưỡng năng khiếu cho HS, ... Vì vậy, nó có
ảnh hưởng lớn đến việc ban hành các quyết định của nhà quản lý về quá trình phát
triển nhà trường.
Quản lý hoạt động đánh giá KQHT môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển
năng lực HS là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của Hiệu trưởng về đánh

giá KQHT của HS, đề ra các giải pháp đảm bảo hoạt động đánh giá hướng dẫn,
quykđịnhkcủa các cấp; khi triển khai thực hiện Hiệu trưởng phải phát huy vai trò, tinh
thần trách nhiệm của đánh giá trong tổ chức các hoạt động dạy học, nhằm điều chỉnh
nội dung, hình thức, vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học để hình thành và phát
triển năng lực cho HS tiểu học.
Quản lý hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng Việt bao gồm hoạt động giảng dạy,
giáo dục HS trên lớp, hoạt động tự học, thực hành, hoạt động ngoài giờ, ngoại khóa,
… trong nhà trường.
Quản lý hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng Việt là tác động của chủ kthể kquản lý,
có mục đích đến hoạt động đánh giá HS để nhận định một cách rõ ràng về khả năng
chiếm lĩnh kiến thức môn Tiếng Việt; mức độ hình thành năng lực của HS nhằm đáp
ứng yêu cầu đề ra.
Hiệu trưởng chính là chủ thể cao nhất của hoạt động ĐG KQHT môn Tiếng
Việt, bên dưới là các TCM, GV tham gia ĐG KQHT của HS. Hoạt động quản lý
hướng tới mục tiêu cao nhất là hình thành năng lực cho từng HS so với chương trình
đã xây dựng.
Như vậy, quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực học sinh là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra quá
trình đánh giá KQHT theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm thực hiện
tốt nhất những mục tiêu đánh giá đã đề ra.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng
lực phát triển năng lực học sinh
1.3.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học
HS tiểu học có độ tuổi từ 7 đến 11 tuổi. Lứa tuổi này có nhiều biến đổi về mặt
sinh lý, tâm lý và nhận thức, không còn ở độ tuổi mẫu giáo “học mà chơi, chơi mà
học” nữa.

14



×