Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Dạy học hợp tác chương hàm số bậc nhất và bậc hai lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.32 KB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI NGUYÊN THẢO

DẠY HỌC HỢP TÁC
CHƯƠNG "HÀM SỐ BẬC NHẤT VÀ BẬC HAI"
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI NGUYÊN THẢO

DẠY HỌC HỢP TÁC
CHƯƠNG "HÀM SỐ BẬC NHẤT VÀ BẬC HAI"
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN TOÁN)
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Lê Minh


HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu cùng toàn thể các thầy cô giáo giảng dạy tại trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, chỉ dẫn tác giả trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS.
Hoàng Lê Minh người Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các em học sinh Trường
THPT Mai Châu B đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả hoàn thành thực nghiệm sư
phạm tại trường.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã
luôn động viên và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn
này.
Luận văn đã thu được những kết quả nghiên cứu bước đầu. Mặc dù đã
có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những mặt còn hạn
chế. Kính mong n h ậ n được sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Bùi Nguyên Thảo

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
DH
DHHT
ĐC
GV

HS
HT
PP
PPDH
SGK
TN
THPT

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn..................................................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................................... ii
Mục lục......................................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng.................................................................................................................... v
Danh mục các hình, biểu đồ.................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................... 6
1.1. Tổng quan về dạy học hợp tác...................................................................................... 6
1.1.1. Quan niệm về phương pháp dạy học hợp tác...................................................... 6
1.1.2. Tình huống dạy học hợp tác.................................................................................... 10

1.1.3. Tổ chức dạy học hợp tác........................................................................................... 13
1.2. Dạy học nội dung chương Hàm số bậc nhất và bậc hai trong chương
trình lớp 10 Trung học phổ thông...................................................................................... 21
1.2.1. Vị trí, yêu cầu của nội dung chương Hàm số bậc nhất và bậc hai lớp
10 Trung học phổ thông......................................................................................................... 21
1.2.2. Khó khăn và thuận lợi khi dạy học chương Hàm số bậc nhất và bậc
hai lớp 10 THPT....................................................................................................................... 25
1.3. Khảo sát nhu cầu và sự hiểu biết của GV và HS trường THPT Mai
Châu và THPT Mai Châu B huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình về dạy học
hợp tác.......................................................................................................................................... 26
1.3.1. Nhu cầu và sự hiểu biết của GV trường THPT Mai Châu và THPT
Mai Châu B huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình về dạy học hợp tác.........................27
1.3.2. Nhu cầu và sự hiểu biết của HS trường THPT Mai Châu và THPT
Mai Châu B huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình về dạy học hợp tác.........................30
Kết luận chương 1.................................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: DẠY HỌC HỢP TÁC CHƯƠNG HÀM SỐ BẬC NHẤT
VÀ BẬC HAI LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG............................................... 33
iii


2.1. Thiết kế một số tình huống dạy học hợp tác chương Hàm số bậc nhất
và bậc hai lớp 10 Trung học phổ thông............................................................................ 33
2.1.1. Thiết kế tình huống dạy học hợp tác về các đặc điểm và tính chất của
hàm số........................................................................................................................................... 33
2.1.2. Thiết kế tình huống dạy học hợp tác dạng bài toán luyện tập vẽ đồ
thị hàm số.................................................................................................................................... 46
2.1.3. Thiết kế tình huống dạy học hợp tác dạng bài toán xác định hàm số.....51
2.1.4. Thiết kế tình huống dạy học hợp tác dạng bài toán về các điểm đặc
biệt của đồ thị hàm số............................................................................................................. 61
2.2. Thiết kế một số giáo án minh họa dạy học hợp tác trong chương "Hàm

số bậc nhất và bậc hai" lớp 10 Trung học phổ thông.................................................. 71
2.2.1. Giáo án 1. Bài Hàm số (tiết 2)................................................................................ 71
2.2.2. Giáo án 2. Bài tập Ôn tập Chương II (tiết 2)..................................................... 77
Kết luận chương 2.................................................................................................................... 84
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................. 85
3.1. Mục đích và nội dung thực nghiệm.......................................................................... 85
3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................................... 85
3.1.2. Nội dung thực nghiệm............................................................................................... 85
3.2. Tổ chức thực nghiệm...................................................................................................... 85
3.2.1. Kế hoạch, thời gian thực nghiệm........................................................................... 85
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm........................................................................................ 86
3.3. Kết quả thực nghiệm...................................................................................................... 87
3.3.1. Kết quả về kiến thức môn học................................................................................ 87
3.3.2. Kết quả về kỹ năng hợp tác...................................................................................... 88
Kết luận chương 3.................................................................................................................... 91
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 93
PHỤ LỤC.................................................................................................................................... 95

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Ý kiến của GV về các yếu tố của DHHT.................................................... 27

Bảng 1.2. Ý kiến của GV về kỹ năng làm việc nhóm của HS................................ 28
Bảng 1.3. Kết quả điều tra thái độ của GV đối với PP DHHT................................ 29
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát về thái độ của HS đối với DHHT................................ 30
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát về hiểu biết của HS về trách nhiệm cá nhân đối
với nhóm................................................................................................................ 30
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát về các kỹ năng giao tiếp của HS trong quá trình
học hợp tác............................................................................................................ 30
Bảng 3.1. Kết quả phân loại điểm của HS trước thực nghiệm................................ 87
Bảng 3.2. Kết quả phân loại điểm của HS sau thực nghiệm................................... 88

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI do UNESCO xác định là: "Học để
biết- Học để làm- Học để tự khẳng định mình- Học để cùng chung sống". Mục
tiêu giáo dục của thế giới cho thấy giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức mà
còn phải hình thành cho người học những kỹ năng, thái độ để họ có thể sống và
làm việc trong xã hội sau khi hoàn thành chương trình học phổ thông. Dạy học
không chỉ đơn thuần có nhiệm vụ cung cấp cho HS những tri thức khoa học,
mà còn phải giúp hình thành và phát triển ở họ những năng lực, kỹ năng làm
việc hợp tác, khả năng giao tiếp, nhận biết vấn đề... Để làm được điều đó,
ngoài nội dung học tập có vai trò quan trọng ra thì những PPDH tích cực mà
người GV lựa chọn cũng vô cùng quan trọng. Vì mỗi PPDH tích cực sẽ giúp
hình thành ở người học những năng lực, kỹ năng và
AP học tập và làm việc khác nhau. Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước

trong thời kỳ hội nhập đang đòi hỏi cấp bách nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo. Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới không chỉ dừng lại ở việc truyền

thụ những kiến thức, kỹ năng có sẵn cho HS mà điều đặc biệt quan trọng là
phải bồi dưỡng cho HS năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Nghị
quyết Trung ương 2 khoá VIII đã khẳng định: "Phải đổi mới PP giáo dục đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của HS. Từng bước áp dụng các PP tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS...".
Tích cực triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ VIII, Ban chấp hành Trung ương
khóa IX về " Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo". Từ nhu cầu đổi
mới PPDH, định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: DH cần
hướng vào việc tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động.

1


PPDH tích cực là thuật ngữ chỉ các PPDH có thế mạnh trong phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt
động hoá, tích cực hoá HS. Các dấu hiệu đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực
gồm: Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS; Dạy và học
chú trọng rèn luyện PP tự học; Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học
tập hợp tác; Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS. HS không chỉ
được truyền thụ kiến thức mà cần phải tăng cường khả năng giao tiếp, năng lực
hợp tác. Do xã hội càng phát triển, xuất hiện nhiều công nghệ mới phức tạp
hơn thì một người không thể giải quyết hết tất cả các công việc được, mà cần
phải có cộng sự, cần có người hợp tác. Và khi một việc làm có nhiều người
tham gia thì để nhóm hoạt động một cách hiệu quả đòi hỏi phải có một khả
năng tổ chức hoạt động nhóm. Theo PP DHHT, GV tổ chức cho HS hình thành
các nhóm học tập nhỏ. Mỗi thành viên trong nhóm học tập này vừa có trách
nhiệm tự học tập vừa có trách nhiệm giúp đỡ các thành viên trong nhóm để
cùng hoàn thành mục đích học tập chung của cả nhóm. PP DHHT tạo môi
trường thuận lợi giúp cho HS có cơ hội phát biểu, trao đổi và học tập lẫn nhau,

cùng nhau tìm hiểu kiến thức mới. Khi HS tham gia học tập hợp tác theo nhóm
sẽ thúc đẩy quá trình học tập, tăng tính chủ động của tư duy, sự sáng tạo và khả
năng ghi nhớ phát triển năng lực xã hội, đồng thời tăng hứng thú học tập với
người học, giúp HS phát triển các kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, giúp HS
phát triển tư duy hội thoại, nâng cao lòng tự trọng, ý thức trách nhiệm và sự tự
tin của người học, giúp thúc đẩy những mối quan hệ cạnh tranh mang tính tích
cực trong học tập.
DHHT là ý tưởng đã có từ rất lâu đời. Ngay từ đầu thế kỷ thứ nhất,
Marco Fabio Quintilian cho rằng người học sẽ có rất lợi nếu biết nói những
điều mình hiểu cho người khác cùng hiểu. Đến thế kỷ thứ XVII, Jan Amôt
Komenxki (1592 - 1670) tin rằng HS sẽ học tốt từ việc dạy cho bạn bè và học
từ bạn bè của mình... Các nhà giáo dục tiên tiến đều đã nói đến lợi ích của việc
học tập hợp tác tạo ra một môi trường học tập thuận lợi.
2


Những năm gần đây, với xu thế đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt
động của HS, cùng với trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo dục
nước ta đã nhận thấy cần phải tổ chức cho HS học tập hợp tác. Hiện nay đã có
một số đề tài nghiên cứu về DHHT như luận án Tiến sĩ của Hoàng Lê Minh
(2007) về đề tài "Tổ chức DHHT trong môn Toán ở trường THPT", Luận án
Tiến sĩ của Nguyễn Triệu Sơn (2007) về đề tài “Phát triển khả năng học hợp
tác cho sinh viên sư phạm toán một số trường đại học miền núi nhằm nâng cao
chất lượng của người được đào tạo”; luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Trung
Dũng (2008) về đề tài "Xây dựng và tổ chức các tình huống DHHT ở trường
THPT (trong Hình học lớp 11 Ban cơ bản)"... Vì vậy, nghiên cứu tổ chức
DHHT trong môn Toán ở trường THPT có tính khả thi.
Gần đây với xu hướng đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực
của người học, cùng với trào lưu phát triển của xã hội trên thế giới, người ta
nhận thấy rằng cần phải tổ chức dạy cho HS cách hợp tác. Hầu hết các GV đều

cho rằng: dạy học hợp tác không những phát huy được tính chủ động sáng tạo
cho HS mà còn rèn luyện cho các em nhiều kỹ năng sống rất cần thiết cho hiện
tại cũng như tương lai, đó thực sự là một PPDH hiệu quả. Nhưng làm thế nào
để phát huy được ưu điểm của PP này trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam thì
còn là một câu hỏi nan giải. Các tác giả nghiên cứu về
AP này còn hạn chế và quan tâm đến nhiều vấn đề khác nhau. Ta cần hiểu rằng

vận dụng PP DHHT không chỉ đơn giản là áp dụng một cách máy móc việc
ghép nhóm HS với nhau để tiến hành quá trình dạy học, nó còn tuỳ thuộc vào
môn học, điều kiện học, đối tượng HS, tính chất bài học và năng lực sư phạm
của từng GV. Bởi vậy, việc nghiên cứu và vận dụng tổ chức cho HS học tập
hợp tác trong quá trình dạy học môn Toán ở trường Phổ thông luôn là vấn đề
mới mẻ và cần thiết. Sự mong muốn của GV là vừa giúp HS học tập tốt vừa
nâng cao được năng lực xã hội. Tuy nhiên không ít GV hiểu về PP DHHT chưa
thấu đáo, lúng túng trong việc vận dụng nên hiệu quả dạy học chưa cao.

3


Trong chương trình Đại số 10, chương Hàm số bậc nhất và bậc hai là
một chương quan trọng, nền tảng. Có những kiến thức về hàm số HS đã học từ
lớp 7 và lớp 9, được ôn tập lại, có những kiến thức mới được học và sẽ là nền
tảng để HS tiếp tục học tập thêm về hàm số ở lớp 11 và 12. Khi dạy học
chương này, GV gặp những khó khăn nhất định trong việc tổ chức các hoạt
động học tập cho HS, HS cũng gặp không ít khó khăn trong việc chiếm lĩnh
kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
Xuất phát từ những lí do trên cũng như mong muốn được tìm hiểu sâu
hơn về nội dung Hàm số bậc nhất và bậc hai, mong muốn quá trình dạy và học
đạt kết quả tốt hơn nữa, nên đề tài được chọn là: Dạy học hợp tác chương
"Hàm số bậc nhất và bậc hai" lớp 10 Trung học phổ thông.

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những cách thức vận dụng DHHT chương Hàm số bậc nhất và
bậc hai lớp 10 THPT nhằm mục đích vừa nâng cao hiệu quả dạy học vừa rèn
luyện các kỹ năng hợp tác và bồi dưỡng năng lực xã hội cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn DHHT.
Thiết kế một số tình huống DHHT. Xây dựng một số giáo án minh họa
DHHT chương Hàm số bậc nhất và bậc hai lớp 10 THPT.
TN sư phạm đánh giá tính khả thi, tính phù hợp và tính hiệu quả của các
đề xuất về việc sử dụng PP DHHT trong dạy học chương Hàm số bậc nhất và
bậc hai lớp 10 THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung chương Hàm số bậc nhất và bậc hai lớp 10 THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu GV vận dụng DHHT chương Hàm số bậc nhất và bậc hai một cách
hợp lý thì vừa nâng cao hiệu quả dạy học, vừa rèn luyện kỹ năng hợp tác và bồi
dưỡng năng lực xã hội cho HS.

4


6. Phạm vi nghiên cứu
DHHT chương Hàm số bậc nhất và bậc hai lớp 10 THPT.
HS lớp 10 trường THPT Mai Châu B huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Minh họa cho lý luận về dạy học bằng PP DHHT.
Ý nghĩa thực tiễn: Xây dựng một số giáo án DHHT có tính khả thi và

mang lại hiệu quả trong giảng dạy chương Hàm số bậc nhất và bậc hai lớp
10 THPT.

8. Phương pháp nghiên cứu
AP nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận DHHT cho HS THPT.

PP điều tra quan sát: Dự giờ, quan sát việc dạy của GV và học của HS
lớp 10 chương Hàm số bậc nhất và bậc hai lớp 10 THPT. Lập phiếu điều tra
khảo sát nhu cầu và sự hiểu biết của GV và HS về PP DHHT.
AP thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm có lớp ĐC và

lớp TN để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự
kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chương 2: DẠY HỌC HỢP TÁC CHƯƠNG "HÀM SỐ BẬC NHẤT
VÀ BẬC HAI" LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về dạy học hợp tác
1.1.1. Quan niệm về phương pháp dạy học hợp tác
Theo Hoàng Lê Minh [22]: “PP DHHT là cách thức hoạt động và giao
lưu hợp tác của thầy gây nên hoạt động và giao lưu hợp tác của trò nhằm đạt
được mục tiêu dạy học về kiến thức và kỹ năng xã hội”.
GV có trách nhiệm hướng dẫn HS, tạo cho HS hứng thú, giúp HS nắm
bắt và hiểu kiến thức để đưa họ tới đích. GV cần có những hiểu biết về kiến

thức, kinh nghiệm, phẩm chất, phương pháp sư phạm để hướng dẫn HS chứ
không phải truyền thụ tri thức một chiều, giúp HS ghi nhớ máy móc.
Việc dạy đòi hỏi GV phải chọn một hình thức dạy học và quản lý lớp
học trong quá trình dạy. Một trong 4 trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI do
UNESCO đề xướng là “học để sống cùng nhau”. Trên tầm vĩ mô, thế giới ngày
càng thu hẹp khoảng cách không gian nhờ vào công nghệ thông tin; nhiều giá
trị nhân bản phổ biến đã trở thành nét chung của nhiều dân tộc.
Theo Nguyễn Hữu Châu [5] có hai kiểu dạy - học toán: "Kiểu dạy và
học toán truyền thống và kiểu dạy- học toán giao tiếp, văn hóa, xã hội".
Kiểu dạy - học toán truyền thống: GV giảng giải, làm mẫu, đưa ví dụ
trên bảng, phát phiếu học tập, chọn lựa các bài tập đơn giản; HS lẫn lộn, lúng
túng chỉ một số thực hiện được theo GV, nghe thụ động hoặc thờ ơ, không đưa
ra chiến lược và chính kiến cá nhân.
Kiểu dạy - học toán giao tiếp, văn hóa, xã hội: GV trao nhiệm vụ nhận
thức cho mỗi cá nhân hoặc nhóm, theo dõi hoạt động của cá nhân hoặc nhóm;
giải thích hỗ trợ; HS chia sẻ thông tin, giải thích cho bạn, hỏi bạn, hỏi GV,
cùng làm việc để tìm lời giải.
DHHT là PPDH thuộc kiểu dạy - học toán giao tiếp, văn hóa, xã hội nó
tỏ ra có hiệu quả đặc biệt trong dạy học toán. Sự hợp tác và tương tác xã hội
6


giữa các nhóm HS động viên HS hỗ trợ việc học của nhau. Trong môi trường
hợp tác được thiết kế tốt, HS có điều kiện để nói và trao đổi những ý tưởng
toán với nhau, kiểm tra lại việc biết hiểu, trợ giúp nhau để tiếp tục giải quyết
bài toán. Học tập mang tính hợp tác là một chiến lược giảng dạy trong đó
người dạy sẽ tổ chức cho người học thành những nhóm nhỏ để thực hiện các
hoạt động như thảo luận, đóng vai, giải quyết vấn đề… Mỗi thành viên không
chỉ có trách nhiệm thực hiện các hoạt động của nhóm mà còn phải có trách
nhiệm hợp tác, giúp đỡ các thành viên trong nhóm hoàn thành các nhiệm vụ

được giao. Học tập hợp tác phức tạp hơn học cá nhân, các thành viên phải biết
đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, giải quyết mâu thuẫn và khẳng định rèn
kỹ năng học cá nhân, học tranh đua, học tập hợp tác trở thành một mục tiêu
kép trong dạy học.
Theo Hoàng Lê Minh [22]: "Quan điểm khi tổ chức DHHT ở trường
THPT là kết hợp giữa DHHT, học tranh đua và tư duy độc lập của cá nhân.
Trong đó tư duy độc lập cá nhân là nền tảng cơ bản, bối cảnh hợp tác là môi
trường dạy học và ý thức thi đua là động lực". Tác giả chỉ ra rằng người học
không chỉ nỗ lực một mình mà còn có điều kiện thể hiện ý kiến riêng trong quá
trình học tập hợp tác. Đề tài định hướng tổ chức DHHT trong dạy và học bộ
môn Toán ở trường THPT, quy trình tổ chức giờ học hợp tác, các biện pháp sư
phạm nhằm nâng cao hiệu quả của PP DHHT. Tác giả đã nêu cách tổ chức,
thiết kế giờ học hợp tác trong môn Toán ở trường THPT và có minh hoạ cụ thể.
Đây là công trình nghiên cứu vận dụng PP DHHT vào dạy và học môn toán ở
trường THPT, với đầy đủ các dạng bài lên lớp toán học. Kết quả nghiên cứu là
tài liệu tham khảo bổ ích không chỉ cho GV dạy toán mà còn thiết thực cho
những ai quan tâm đến đổi mới PPDH, đặc biệt là PP DHHT.
DHHT là hình thức tổ chức hoạt động học tập có sự phụ thuộc lẫn nhau
của các thành viên trong nhóm để cùng làm việc hướng đến mục đích chung là
nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Học hợp tác (cooperative learning) là

7


một quan điểm học tập rất phổ biến ở các nước phát triển và đem lại hiệu quả
giáo dục cao. Học hợp tác là một định hướng giáo dục mà trong đó HS cùng
làm việc trong những nhóm nhỏ gồm nhiều HS khác nhau và được xây dựng
một cách cẩn trọng. Quan điểm học tập này yêu cầu sự tham gia, đóng góp trực
tiếp của HS vào quá trình học tập, đồng thời yêu cầu HS phải làm việc cùng
nhau để đạt được kết quả học tập chung. HS học bằng cách làm (learning by

doing) chứ không học chỉ bằng cách nghe GV giảng (learning by listening).
Quan điểm học tập này tạo nên môi trường học tập giữa thầy-trò, trò- trò, HS
sẽ là trung tâm của quá trình DH và GV không độc chiếm diễn đàn. Đồng thời
quan điểm học tập này thể hiện tính dân chủ và dựa trên nguyên tắc tương hỗ
bình đẳng kiểu học hợp tác đang được áp dụng có hiệu quả ở tất cả các bậc học
và xuất hiện trong trong các môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm
học tập này yêu cầu sự tham gia, đóng góp trực tiếp của người học vào quá
trình học tập, đồng thời yêu cầu người học phải làm việc cùng nhau để đạt
được kết quả học tập chung. Học hợp tác là việc dùng các nhóm nhỏ HS trong
dạy học, sao cho các thành viên trong nhóm cùng nhau làm việc, học tập để đạt
được các nội dung toán và các kỹ năng xã hội. Các em HS cùng nhau làm việc
hướng đến mục đích chung. HS cần phải học cách để điều hành có hiệu quả
môi trường học tập này.
DHHT là một chiến lược dạy - học tích cực, trong đó các thành viên
tham gia hoạt động và học tập cùng nhau trong các nhóm nhỏ (mỗi nhóm gồm
các thành viên có trình độ và khả năng khác nhau) nhằm mục đích phát triển sự
hiểu biết và chiếm lĩnh một nội dung học tập nào đó; được xây dựng dựa trên
những đặc điểm và nguyên tắc học tập hợp tác. Trong DHHT điều đặc biệt là
phải có sự hợp tác giữa người dạy và người học, giữa những người học với
nhau. Trong DHHT, người học sẽ được chia thành những nhóm nhỏ để thực
hiện các hoạt động học tập như thảo luận, đóng vai, giải quyết vấn đề, là chủ
thể tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng thông qua sự hợp tác với GV
và sự hợp tác giữa HS với nhau trong quá trình học, từ đó đạt được

8


mục tiêu cá nhân, đồng thời góp phần tạo ra sự thành công của nhóm. Mỗi
thành viên không chỉ có trách nhiệm thực hiện các hoạt động chung của nhóm
mà còn phải có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ các thành viên trong nhóm hoàn

thành các nhiệm vụ được phân công. GV là người hướng dẫn, theo dõi, giám
sát, giúp đỡ HS củng cố kiến thức cũ, tiếp thu kiến thức mới, phát triển kỹ
năng học tập hợp tác và là người trọng tài khoa học.
Theo Bùi Văn Nghị [23]: “PP DHHT dựa trên nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến và quan hệ biện chứng giữa cá nhân và tập thể. Mọi sự vật, hiện
tượng đều tồn tại trong những mối liên hệ, tác động lẫn nhau không ngoại trừ
một lĩnh vực nào. Cá nhân tồn tại trong tập thể với tư cách là đơn vị cấu thành
của cái toàn thể, biểu hiện bản sắc của mình qua hoạt động tập thể, nhưng
không hòa tan vào tập thể. Cá nhân không tồn tại một cách đích thực nếu
không gắn với một tập thể nhất định. Giữa cá nhân và tập thể cần kết hợp hài
hòa giữa lợi ích, nhu cầu, sự bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau trên cơ sở nguyên
tắc, ý thức, trách nhiệm về nghĩa vụ và hành vi của mỗi cá nhân trước tập thể”.
Như vậy, nghiên cứu về DHHT có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác
nhau. Tuy nhiên, có một số nét chung mà tất cả các cách tiếp cận đều đề cập
tới: Người học đều được học tập trong nhóm; hợp tác cùng nhau giải quyết
nhiệm vụ chung. Trong một môi trường học mà HS ngồi cùng nhau theo các
nhóm nhỏ và giải các bài toán theo từng cá nhân, hoặc để một người làm toàn
bộ công việc thì không phải là hợp tác. Sự hợp tác đích thực trong quá trình
học tập đòi hỏi sự hướng dẫn của GV, giúp các em hiểu được sự vận hành của
nhóm, phát triển những kỹ năng hợp tác mà các em cần, và học toán khi làm
việc theo nhóm. Học hợp tác đích thực luôn khuyến khích sự thiết lập một mối
quan hệ sâu sắc giữa các thành viên của nhóm. HS trong các nhóm làm việc có
hiệu quả luôn học cách để lắng nghe
ý tưởng của người khác, thảo luận, phản biện, đưa ra và chấp nhận những phê

bình có tính xây dựng từ bạn bè.
9


Từ những khái niệm về DHHT, từ kết quả nghiên cứu những đặc trưng

của nhóm học tập hợp tác, chúng tôi quan niệm rằng: DHHT là một PPDH
trong đó mỗi HS được học tập trong một hay nhiều nhóm có sự hợp tác giữa
các thành viên, giữa các nhóm với sự tổ chức, thiết kế các giờ học hợp tác của
GV để tăng thêm hứng thú học tập, giúp phát triển về kiến thức và kỹ năng xã
hội, thúc đẩy những mối quan hệ cạnh tranh mang tính tích cực trong học tập.
1.1.2. Tình huống dạy học hợp tác
1.1.2.1. Khái niệm tình huống dạy học hợp tác
Tình huống DHHT là tình huống dạy học xác định rõ mục tiêu học của
từng HS. Thực chất, đó là một tình huống gợi vấn đề, tạo ra các hoạt động học
tập hợp tác cho HS.
Nội dung gợi mở nhiều hướng suy nghĩ khác nhau, khối lượng kiến thức
lớn mà cần giải quyết trong thời gian ngắn có thể thiết kế tình huống DHHT.
Một tình huống DHHT phải thỏa mãn ba điều kiện sau đây:
- Tình huống phải có tác dụng gợi ra vấn đề;
- HS nhận thấy nhu cầu hợp tác, trao đổi, sự hợp tác có thể sẽ mang lại

kết quả tốt;
- Tạo môi trường học tập hợp tác, có mối quan hệ mật thiết giữa vai trò

của cá nhân với vai trò tập thể.
Có 3 kiểu tình huống trong DHHT trong môn Toán.
- Tình huống hành động hợp tác: Thể hiện chức năng điều khiển hành

động để thực hiện những quyết định của cá nhân và tập thể. Có tác động qua
lại của HS với môi trường bằng hành động mà lời lẽ nếu có không đóng vai trò
quan trọng hàng đầu.
- Tình huống thảo luận bằng diễn đạt: Thể hiện chức năng tạo phương

tiện giao lưu, trao đổi thông tin trong nhóm thảo luận học tập. HS có nhu cầu
diễn đạt trong quá trình tác động qua lại với môi trường. Có sự giao tiếp của

người học hợp tác, có vị trí phi đối xứng của HS trên bình diện phương tiện
10


hành động, môi trường và bình diện thông tin, có phản hồi từ môi trường và
người đang giao lưu.
- Tình huống thống nhất xác định kiến thức: Thể hiện chức năng tạo

phương tiện kiểm chứng để xác nhận hay bác bỏ kiến thức trong quá trình HS
giao lưu với nhau và tác động qua lại với môi trường. HS vừa đề xuất vừa phản
bác để đi đến kết luận cuối cùng.
Khi xây dựng tình huống DHHT, phải tạo ra cơ hội để HS suy nghĩ, sau
đó cùng thảo luận để khẳng định vấn đề, rèn luyện tư duy hội thoại có phê
phán. Cùng một nội dung, có thể thiết kế nhiều tình huống DHHT khác nhau;
song phải vừa sức, có tác dụng gợi động cơ, thu hút được sự chú ý của HS
nhằm tạo được hứng thú học tập, phát triển tư duy và một số kỹ năng cho HS
khi trình bày, diễn đạt một vấn đề.
1.1.2.2. Quy trình thiết kế tình huống DHHT
Trong thiết kế tình huống DHHT cần thể hiện được ý định của GV trong
việc định hướng, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của HS; chỉ ra
được các hoạt động học tập cho HS, đề xuất các phương hướng giải quyết vấn
đề. Có thể thiết kế các tình huống DHHT theo quy trình bốn bước [27]:
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học: đó là mục tiêu của việc chiếm lĩnh
tri thức, rèn luyện cách học và cách giao tiếp cho HS.
Bước 2: Chọn những nội dung có tác dụng hình thành nhu cầu học tập
hợp tác cho HS, tạo tình huống tranh luận tập thể.
Bước 3: Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng HS. Có thể thông qua các phiếu
học tập, sử dụng máy chiếu để thiết kế tình huống dạy học... Dự kiến các cách
suy nghĩ khác nhau của HS và hướng giải quyết; Dự kiến những mâu thuẫn
trong khi thảo luận nhóm, cách hướng dẫn HS thảo luận nhóm; Chuẩn bị

những câu hỏi phụ gợi ý cho HS trong thảo luận; Dự kiến các cách đánh giá
kết quả học tập của HS.

11


Bước 4: Tổ chức học tập hợp tác: Nhiệm vụ chính của HS là vận dụng
kĩ năng hợp tác và kĩ năng tư duy hội thoại có phê phán để tìm ra kiến thức.
Tổng hợp, kết luận vấn đề và phát triển vấn đề.
Nội dung DH phải được GV thiết kế thành các nhiệm vụ học tập hợp tác
cụ thể, đây là công việc rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành công
của quá trình dạy học. Học tập hợp tác chỉ nảy sinh khi mà HS giải quyết
nhiệm vụ học tập gặp phải chướng ngại, khó khăn chưa giải quyết được. Họ có
nhu cầu hợp tác để được hỗ trợ, chia sẻ, giúp đỡ hay phối hợp để hoàn thành.
Do vậy đòi hỏi GV phải có kiến thức, có kỹ năng thiết kế nhiệm vụ, có nghệ
thuật sư phạm trong việc “uỷ thác” các tri thức cần dạy vào nhiệm vụ học tập
của HS, tạo ra môi trường hợp tác, tạo ra những thách thức tư duy, nhu cầu
ham muốn giải quyết vấn đề của HS. Trong quá trình thiết kế nhiệm vụ, GV
phải thấu hiểu HS phải dự đoán trước được những khó khăn vướng mắc của
HS trong quá trình giải quyết nhiệm vụ; dự đoán được các kỹ năng hiện có của
HS để giao nhiệm vụ phù hợp và kích thích sự phát triển; xác định nhiệm vụ sẽ
đồng nhất hay khác nhau giữa các nhóm; dự kiến thời gian hoàn thành nhiệm
vụ và phương thức tổ chức hoạt động của HS để có thể hoàn thành nhiệm vụ.
Đặc biệt, chú ý khi thiết kế nhiệm vụ hợp tác phải: Một, đạt được yêu
cầu có mức độ khó đối với cá nhân có năng lực, nhưng vừa sức đối với sự hợp
tác của nhóm và đòi hỏi phải phát huy cao độ tính tương trợ, phụ thuộc lẫn
nhau giữa các thành viên. Hai, tăng dần độ khó các nhiệm vụ trong quá trình
DH nhằm đòi hỏi sự tương trợ, giúp đỡ, hợp tác giữa HS - HS trong quá trình
DH. Việc giao và biểu đạt nhiệm vụ hợp tác cũng không kém phần quan trọng.
GV cần có nghệ thuật sư phạm kết hợp với khả năng khai thác tính năng của

công nghệ thông tin và các phương tiện kỹ thuật để biến nhiệm vụ hợp tác
thành nhu cầu, hứng thú cần giải quyết vấn đề của HS, có như vậy mới đảm
bảo sự thành công trong dạy học.

12


Mấu chốt nhất của tình huống DHHT là việc thiết kế các “phiếu học tập
hợp tác” cho HS. Phiếu học tập hợp tác khác với phiếu bài tập, không phải là
phiếu kiểm tra mà phải là phiếu giúp HS tự học nhưng không phải là tự học cá
nhân mà là tự học trong nhóm HS. Phiếu học tập hợp tác phải kịch tính, có vấn
đề và có chỉ dẫn phong phú về nội dung và cấp độ.
1.1.3. Tổ chức dạy học hợp tác
1.1.3.1. Các điều kiện dạy học hợp tác có hiệu quả
Để học tập hợp tác có hiệu quả cần đảm bảo các điều kiện: mục đích học
tập được xác định rõ ràng, ý thức trách nhiệm cao của các thành viên tham gia;
sự phụ thuộc một cách tích cực giữa các thành viên; hình thành được động cơ
hợp tác, có sự phân công nhiệm vụ hợp lý giữa các nhóm và giữa các thành
viên trong nhóm; có sự phối hợp các nhiệm vụ, đánh giá trong các nhóm và kỹ
năng giao tiếp trong nhóm nhỏ.
Ngoài ra, khi tổ chức DHHT, GV cần lưu ý đến đến một số vấn đề
- Giao nhiệm vụ vừa sức: GV cần giao những nhiệm vụ khả thi cho HS

và chia những nhiệm vụ nhỏ để HS thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ. Nếu
HS không bao giờ thành công trong những nhiệm vụ được giao, HS sẽ chán
nản và sớm bỏ cuộc. Mỗi sự thành công trong những nhiệm vụ học tập trước sẽ
tạo động cơ cho HS trong việc thực hiện nhiệm vụ hiện tại. Tuy nhiên để tăng
hiệu quả học tập, người GV cần tăng dần về mức độ khó trong mỗi lần giao
nhiệm vụ, điều đó đồng nghĩa với công việc bớt nhàm chán, tạo hứng thú cho
HS.

- Động viên, khen thưởng kịp thời: Người GV nên hết sức lưu ý đến

việc khen thưởng bằng nhiều cách khác nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy HS
đòi hỏi được ban thưởng hoặc “củng cố” cho việc học, các em được thúc đẩy
bởi một hi vọng có một phần thưởng dưới dạng nào đó ( ví dụ như một lời
khen hoặc một lời tò mò được thỏa mãn), việc học sẽ không diễn ra nếu không
có nó. Việc khen thưởng lại càng có ý nghĩa với một nhóm hợp tác vì một em
trong nhóm được khen thưởng có nghĩa là thành viên đó đã mang
13


được thành tích về cho nhóm, điều đó sẽ làm gia tăng hứng thú và sự tự giác
cho nhóm. Việc khen thưởng hay củng cố cần diễn ra ngay sau khi hành vi
được thực hiện và cần được đảm bảo chính xác, công bằng.
- Sử dụng hợp lý các phương tiện dạy học: Một số thiết bị chủ yếu như

là hình vẽ, bảng biểu, bảng phụ, phiếu học tập, máy tính, giấy khổ…giúp hỗ
trợ, phục vụ cho ý đồ dạy học.
- Căn cứ vào nội dung, mục tiêu, điều kiện DH từ đó GV lựa chọn PP

phù hợp. Không nên quá lạm dụng một PPDH nào, cần phải chú ý phối hợp PP
DHHT và một số PPDH tích cực khác trong quá trình giảng dạy.
- Trong một lớp có rất nhiều đối tượng HS khác nhau, khi tổ chức nhóm

hợp tác, người GV cần tìm hiểu về năng lực, tính cách và sở trường của từng
HS từ đó có sự lựa chọn thành viên cho mỗi nhóm phù hợp. Đó cũng là một
yếu tố giúp hoạt động nhóm hiệu quả, phù hợp với mục tiêu hợp tác dạy học
lẫn nhau, cũng như đảm bảo được sự công bằng thi đua giữa các nhóm.
Những lợi ích mà kỹ thuật chia nhóm làm việc hợp tác mang lại vượt xa
những tiêu cực. Tuy nhiên, trong quá trình HS trao đổi có thể sẽ gây ồn ào

trong lớp học do những tranh luận về những ý kiến trái chiều phát sinh. Bên
cạnh đó còn có thể phát sinh một số vấn đề như: tâm lý ỷ lại, lười suy nghĩ, sự
thiếu tập trung, mất trật tự; HS tự ti, ít nói, không dám bày tỏ ý kiến ủng hộ
hay phản đối; trình độ và năng lực học tập không đồng đều. Do đó vai trò của
người GV trong quá trình hợp tác rất quan trọng. Người GV cũng nên đặt mình
trong các mối quan hệ hợp tác như: hợp tác với HS, với đồng nghiệp, phụ
huynh HS… qua đó rèn luyện kỹ năng hợp tác cho mình.
1.1.3.2. Lập kế hoạch cho bài dạy học hợp tác
* Xác định mục tiêu bài dạy
Khi tiến hành DHHT, GV cần xác định rõ hai loại mục tiêu:
- Mục tiêu về kiến thức, bao gồm: kỹ năng, tư duy, thái độ.
- Mục tiêu kỹ năng hợp tác.

14


Để đạt được 2 mục tiêu trên, GV cần lập một kế hoạch, chuẩn bị cho bài
dạy thật cẩn thận, chu đáo. Kế hoạch này bao gồm những phần thảo luận có
trọng tâm, trước và sau bài giảng (theo chiều hướng đi lên), đó là những vấn
đề, những câu hỏi xung quanh bài giảng. Những phiếu học tập để HS trao đổi,
thảo luận, thực hành trong suốt quá trình học tập.
* Chuẩn bị cho phần thảo luận

Căn cứ vào mục tiêu và nội dung tri thức cần truyền thụ, GV thiết kế các
nhiệm vụ học tập phù hợp.
Những câu hỏi đưa ra cho HS thảo luận cần xoay quanh những vấn đề
cần làm rõ trong mục tiêu dạy học. GV cho HS đọc kỹ câu hỏi và thảo luận
theo nhóm, sau đó các nhóm trả lời và nhận xét nhau. Mục đích của phần thảo
luận này là phát hiện những ý tưởng của HS về vấn đề sẽ trình bày và thiết lập
những mong muốn hay kỳ vọng mà bài giảng sẽ đề cập tới.

Chia bài học ra theo từng đơn vị kiến thức, chuẩn bị nhiệm vụ cho thảo
luận ngắn cho từng nhóm HS sau mỗi phần của bài học.
Nhiệm vụ là một câu hỏi để phản hồi nội dung lý thuyết, khái niệm,
thông tin vừa trình bày hoặc một bài tập nhỏ, vận dụng kiến thức vừa học, liên
hệ với phần đã học để gắn kiến thức mới vào vốn kiến thức đã có. Nhiệm vụ
cũng có thể là dự đoán về vấn đề sẽ được trình bày tiếp theo, giả định câu trả
lời cho những vấn đề đặt ra nhằm tiếp cận kiến thức mới, tìm quy trình giải bài
tập. Tuy nhiên, nhiệm vụ phải ngắn ngọn, vừa sức để HS có thể hoàn thành
trong thời gian nhất định với mục đích là HS đều tham gia tư duy một cách tích
cực một nhiệm vụ đó. Mỗi nhiệm vụ thảo luận cần đảm bảo được các yêu cầu:
trình bày câu trả lời cho những vấn đề được nêu, chia sẻ câu trả lời với những
người bạn trong nhóm, lắng nghe câu trả lời của bạn và đưa ra câu trả lời mới
hoàn chỉnh hơn câu trả lời ban đầu của từng thành viên thông qua quá trình kết
hợp, xây dựng và tổng hợp dựa trên ý tưởng của cả nhóm. Mỗi HS đều phải
nắm kinh nghiệm trong thảo luận này để có thể thực hiện nhiệm vụ trong một
thời gian ngắn.
15


Chuẩn bị thảo luận để tóm tắt lại những kiến thức mà HS học được từ
bài học. Phần thảo luận này giúp HS gắn kết những kiến thức vừa học vào vốn
kiến thức đã có hoặc chỉ ra cho HS thấy nhiệm vụ ở nhà sẽ đề cập tới vấn đề
gì, có liên hệ gì với bài sau. Sau đó kết thúc bài học.
* Chuẩn bị khâu tổ chức lớp học hợp tác
- Tạo ra các nhóm HS.
- Phân công cho mỗi nhóm thự hiện nhiệm vụ ban đầu.
- Thực hiện phần hai của bài giảng là đưa ra nhiệm vụ thứ hai.
- Lặp lại trình tự này cho tới khi hoàn thành bài học.
- Kết thúc bài học là đưa ra nhiệm vụ cuối cùng.


Dành 5 – 6 phút để tóm tắt và thảo luận về những vấn đề đã được đề cập
trong giờ học.
Thực hiện trình tự này đều đặn để giúp HS nâng cao kỹ năng và đẩy
nhanh tốc độ hoàn thành những nhiệm vụ thảo luận ngắn. Có thể đưa vào một
số câu hỏi như: “Em tham gia thảo luận như thế nào, có mang lại hiệu quả cho
bài học không?”, “Trong quá trình thảo luận em có thường tham gia đóng góp
ý kiến không?”, “Em thường lắng nghe ý kiến của bạn hay trình bày ý kiến của

mình?”, “Em thấy mình cần chuẩn bị những gì để lần sau thảo luận tốt hơn?”…
Điều đó sẽ thúc đẩy HS học tập tích cực hơn, bổ sung kiến thức mình còn hạn
chế, đặc biệt còn giúp các em tự tin đưa ra ý kiến của mình phản hồi lại những
ý kiến của bạn và biết lắng nghe những ý kiến phản hồi từ các thành viên khác
trong nhóm.
1.1.3.3. Tổ chức các nhóm học tập hợp tác
Tùy theo ý đồ sư phạm của mỗi trường hợp và điều kiện lớp học cụ thể
GV quyết định về:
- Hình thức nhóm: Nhóm chính thức, nhóm không chính thức, nhóm cơ

sở, nhóm thuần nhất (thuần nhất theo năng lực) hay nhóm hỗn hợp (gồm đa
dạng trình độ nhận thức) trong đó:

16


+ Nhóm không chính thức là nhóm học tập tồn tại trong thời gian ngắn

và có tổ chức lỏng lẻo.
+ Nhóm chính thức là nhóm HS được tổ chức chặt chẽ và được duy trì

cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ.

+ Nhóm cơ sở là nhóm học tập có thời gian hợp tác lâu dài cùng giúp

nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Xác định quy mô nhóm, số lượng nhóm, thành viên trong mỗi nhóm.
- Xác định vị trí làm việc nhóm, thời gian duy trì nhóm.
Để thành lập được nhóm tốt, GV cần nắm vững đặc điểm, tính cách,
năng lực học tập của từng HS. Mỗi nhóm tự cử nhóm trưởng, thư ký để điều
khiển hoạt động nhóm sao cho đạt kết quả tốt nhất. Các vai trò này nên thay
đổi để HS được trải nghiệm các chức năng trong hợp tác, qua đó tự khẳng định
mình.
Nhóm học tập hợp tác không phải là HS ngồi cạnh nhau một cách cơ
học, cùng nhau trao đổi, thảo luận, giúp đỡ nhau, chia sẻ hiểu biết, kinh
nghiệm mà còn ở mức độ cao hơn đảm bảo các yếu tố sau:
+ Phụ thuộc nhau một cách tích cực: Các thành viên của nhóm hợp tác

phải gắn kết với nhau theo cách mỗi cá nhân cũng như toàn nhóm chỉ có thể
thành công nếu cố gắng hết sức mình. Trong học hợp tác HS có trách nhiệm:
Thực hiện nhiệm vụ được giao; đảm bảo các thành viên trong nhóm cũng hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Điều đó có thể đạt được qua việc thiết lập mục tiêu
bài dạy chung cho mọi HS; giao nhiệm vụ phù hợp với từng đối tượng, vai trò
độc lập của từng HS và động viên, khích lệ chúng. Để cho điều kiện học tập trở
thành hợp tác học tập gắn bó, HS cần cảm nhận chúng hoàn toàn phụ thuộc với
các thành viên trong hợp tác học tập.
+ Tương tác “mặt đối mặt” trong nhóm HS. Học hợp tác đòi hỏi sự trao

đổi qua lại tích cực giữa các HS. Điều đó được thực hiện khi các thành viên
trong nhóm được nhìn thấy nhau trong quá trình trao đổi, hợp tác. Tương tác
giữa các HS có một số tác động như tăng cường động cơ học tập; làm nảy
17



sinh những hứng thú mới; kích thích sự giao tiếp, sự chia sẻ những tư tưởng,
nguồn lực và đáp án giải quyết vấn đề; tăng cường kỹ năng xã hội như thái độ,
cách biểu đạt; tăng cường sự phản hồi của HS bằng các hình thức: lời nói, ánh
mắt, cử chỉ; khích lệ mọi thành viên tham gia phát triển mối quan hệ gắn bó,
quan tâm đến nhau.
+ Trách nhiệm cá nhân cao: nhóm hợp tác được tổ chức và cấu trúc sao

cho từng thành viên trong nhóm không trốn tránh công việc hoặc trách nhiệm
học tập. Mọi người đều phải học, phải đóng góp phần mình vào công việc
chung và thành công của nhóm. Mỗi HS trong học tập hợp tác được phân công
thực hiện một vai trò nhất định tức là được luân phiên trong trong các hoạt
động học tập khác nhau và hiểu rằng không thể dựa dẫm người khác.
+ Sử dụng kỹ năng giao tiếp và kỹ năng xã hội: HS phải thể hiện được

các kỹ năng làm việc hợp tác, kỹ năng giao tiếp như không xen ngang khi
người khác đang nói, biết chờ đến lượt mình, lắng nghe, tóm tắt thông tin; Các
kỹ năng xây dựng niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ qua ánh mắt, nụ cười, yêu cầu
giải thích, giúp đỡ và sẵn sàng giải thích giúp đỡ bạn; các kỹ năng giải quyết
các vấn đề bất đồng như kiềm chế bực tức, thể hiện ý kiến bất đồng mà không
xúc phạm, phản đối một cách nhẹ nhàng không chỉ trích.
+ Rút kinh nghiệm trong tương tác: Sau mỗi hoạt động hợp tác, HS phải

đánh giá quá trình hoạt động của mỗi thành viên. Những mặt tốt trong hoạt
động chung và những đóng góp cá nhân nổi bật cần được phát huy; những mặt
cần thay đổi, cải thiện để hoạt động hợp tác có hiệu quả hơn. Điều này giúp HS
học được kỹ năng hợp tác với người khác một cách hiệu quả.
DHHT có thể sử dụng ở nhiều thời điểm khác nhau của tiết học gồm một
số bước. Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành ba giai đoạn cơ bản.
Giai đoạn 1. Nhập đề và giao nhiệm vụ

Giới thiệu chủ đề chung của giờ học, thông thường GV thực hiện việc
giới thiệu chủ đề, nhiệm vụ chung cũng như những chỉ dẫn cần thiết, thông qua

18


×