Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh tại trung tâm giáo dục thường xuyên khi dạy phần phi kim, hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DOÃN ĐÌNH TỪ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
KHI DẠY PHẦN PHI KIM, HÓA HỌC 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DOÃN ĐÌNH TỪ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN KHI DẠY PHẦN PHI
KIM, HÓA HỌC 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số: 60.14.01.11


Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Lâm Ngọc Thiềm

HÀ NỘI – 2015

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, ngoài nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, học sinh,
bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến GS.TS Lâm Ngọc
Thiềm, thầy đã hết lòng tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc TTGDTX Phù Cừ - Hưng Yên đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin được bày tỏ tình cảm biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo và các em
học sinh TTGDTX Phù Cừ, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn
bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện!
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 21 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Doãn Đình Từ

iii



DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BĐTD
BT
CK
COXH
ĐC
đktc
Đs
GD-ĐT
GS.TS
GDTX
GV
HS
NXB
THPT
TN
TNSP
TTGDTX
TX
PTHH
PTPƯ
PƯHH
SBT
SĐTD
SGK

iv



MỤC LỤC
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... i
Danh mục viết tắt......................................................................................................................... iv
Mục lục.......................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng........................................................................................................................... viii
Danh mục biểu đồ, đồ thị........................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TẠO HỨNG
THÚ HỌC TẬP............................................................................................................................. 7
1.1. Hứng thú.................................................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm hứng thú........................................................................................................... 7
1.1.2. Phân loại hứng thú............................................................................................................. 8
1.1.3. Cấu trúc của hứng thú....................................................................................................... 8
1.1.4. Vai trò của hứng thú........................................................................................................... 9
1.2. Hứng thú học tập................................................................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm hứng thú học tập.......................................................................................... 10
1.2.2. Những thành tố tâm lý cấu thành hứng thú học tập................................................. 11
1.2.3. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập............................................................ 12
1.2.4. Một số đặc điểm của hứng thú học tập....................................................................... 12
1.2.5. Các biểu hiện của hứng thú học tập............................................................................. 13
1.2.6. Tác dụng của hứng thú học tập..................................................................................... 14
1.3. Một số nhóm biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học hóa học..........14
1.3.1. Nhóm biện pháp Sử dụng phương tiện dạy học....................................................... 15
1.3.2. Nhóm biện pháp Khai thác các thủ pháp về tâm lý................................................. 16
1.3.3. Nhóm biện pháp Khai thác các nguồn kiến thức hóa học...................................... 17
1.3.4. Nhóm biện pháp Sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học.............................. 17
1.3.5. Nhóm biện pháp Tổ chức các hoạt động dạy học.................................................... 18
1.4. Thực trạng việc tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học hóa học ở
TTGDTX hiện nay...................................................................................................................... 19

1.4.1. Đặc điểm của học sinh TTGDTX................................................................................ 19
1.4.2. Thực trạng học tập và hứng thú của học sinh TTGDTX tại tỉnh Hưng Yên......21

v


1.4.3. Mục đích điều tra............................................................................................................. 22
1.4.4. Đối tượng điều tra............................................................................................................ 22
1.4.5. Mô tả phiếu điều tra........................................................................................................ 23
1.4.6. Kết quả điều tra................................................................................................................ 23
Tiểu kết Chương 1....................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC
SINH GDTX - PHẦN PHI KIM (HÓA HỌC 11)............................................................... 28
2.1. Tổng quan về phần Phi kim - Hóa học lớp 11.............................................................. 28
2.1.1. Mục tiêu, nội dung kiến thức chương Nitơ – Photpho............................................ 28
2.1.2. Mục tiêu, nội dung kiến thức chương Cacbon - Silic.............................................. 29
2.1.3. Một số điểm cần lưu ý về phương pháp dạy học phần phi kim hóa học lớp 11chương trình GDTX.................................................................................................................... 30
2.2. Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh GDTX khi dạy phần
Phi Kim - Hóa học 11................................................................................................................. 31
2.2.1. Biện pháp 1: Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học................................................... 31
2.2.2. Biện pháp 2: Liên hệ thực tế trong bài giảng............................................................ 44
2.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng và sử dụng một số dạng bài tập cơ bản, vừa sức..........55
2.3. Một số giáo án cụ thể phần Phi kim lớp 11- chương trình GDTX.......................... 86
Tiểu kết chương 2........................................................................................................................ 98
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................................... 99
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm........................................................... 99
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm............................................................................ 99
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm........................................................................... 99
3.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm.................................................................... 99
3.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm.............................................................................. 99

3.2.2. Tiến hành thực nghiệm................................................................................................. 100
3.2.3. Nội dung và kết quả thực nghiệm............................................................................. 100
3.2.4. Xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm.......................................................................... 101
Tiểu kết chương 3..................................................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 110

vi


PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN................................................................. 112
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH................................................................... 114
PHỤ LỤC 3: ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT CHƯƠNG 2..................................................... 116
PHỤ LỤC 4: ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT CHƯƠNG 3..................................................... 119

vii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số lượng HS TTGDTX Phù Cừ đạt điểm cao đầu vào................................ 20
Bảng 1.2. Số lượng phiếu thăm dò thực trạng việc gây hứng thú trong dạy
học ở một số TTGDTX........................................................................................................... 22
Bảng 1.3. Kết quả điều tra sở thích của HS TTGDTX đối với môn hoá
học................................................................................................................................................ 23
Bảng 1.4. Bảng kết quả điều tra hoạt động tích cực của HS trong và ngoài
giờ học môn hoá học............................................................................................................... 24
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 1- TT
GDTX Phù Cừ......................................................................................................................... 102
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 1TTGDTX Kim Động.............................................................................................................. 102

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 2TTGDTX Phù Cừ.................................................................................................................... 103
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài KT số 2TTGDTX Kim Động.............................................................................................................. 103
Bảng 3.5. Tổng hợp phân loại HS theo kết quả điểm 2 bài KT…....................

105

Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng....................................................................... 106

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân loại học sinh theo kết quả điểm số...................................... 105
Đồ thị 3.1. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT sô 1 – TTGDTX Phù
Cừ................................................................................................................................................. 104
Đồ thị 3.2. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 1- TTGDTX Kim
Động............................................................................................................................................ 104
Đồ thị 3.3. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 2-TTGDTX Phù
Cừ................................................................................................................................................. 104
Đồ thị 3.4. Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài KT số 2- TTGDTX Kim
Động............................................................................................................................................ 105

ix


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay xu hướng của dạy học hiện đại là hướng đến người học, coi người
học là trung tâm. Nếu quá trình dạy học là một dàn hợp xướng thì người giáo viên

được ví là nhạc trưởng điều khiển các nhạc công của mình. Điều quan trọng nhất của
GV không phải là truyền đạt kiến thức mà là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
học tập của HS để các em có thể phát huy được năng lực của mình. Giáo viên phải
thổi bùng lên được ngọn lửa đam mê và hứng thú học tập cho HS. Từ đó, các em sẽ
có nhu cầu khám phá, chủ động tìm hiểu những điều mới lạ về cuộc sống xung quanh.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy học là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động như trong “Luật Giáo dục, điều 28, mục 2” đã
ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
HS”. Vì thế, tạo hứng thú cho HS trong quá trình học tập là một nhu cầu tất yếu của
đổi mới dạy học.
Nghiên cứu về hứng thú, các nhà tâm lí học đã chỉ ra rằng hứng thú có một vai
trò vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc
đẩy con người tham gia tích cực vào các hoạt động. Khi được làm việc phù hợp với
hứng thú dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu
quả cao. Trong hoạt động học tập, hứng thú đối với các bộ môn của HS tỉ lệ thuận với
kết quả học tập của các em. Một HS có khả năng mà không có hứng thú thì học tập
cũng không đạt kết quả, một GV giỏi chuyên môn mà không có kỹ năng tạo hứng thú
học tập cho HS thì chưa thể coi là thành công. Do đó, người GV trong xu hướng hiện
nay đòi hỏi phải hội tụ đầy đủ kiến thức và tất cả các năng kỹ xảo cần thiết để có thể
tạo nên những giờ học đầy hứng thú cho HS. Nó trở thành một trong những kỹ năng
quan trọng nhất đối với người dạy.
Ở trường phổ thông nhất là các TTGDTX, việc tạo hứng thú học tập cho HS

trong các tiết dạy hoá học chưa được quan tâm. Giáo viên khi lên lớp thường thiên

1



về lý thuyết, sách vở, khô cứng, thiếu thực tế, chưa tạo được sự hứng khởi cho các
em. Nhiều HS đặc biệt là HS lớp 10 không thấy hấp dẫn khi học môn học này.
Một mặt, bộ môn hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, khó đối với
các em nhưng mặt khác hóa học lại có vai trò quan trọng trong cuộc sống và rất cần
thiết đối với các ngành khoa học công nghệ. Môn hóa học trong trường THPT cũng
giữ một vai trò rất quan trọng, giúp HS hiểu biết sâu sắc hơn về thế giới, con người
thông qua các bài học… Học sinh học hóa học không chỉ để làm các bài tập tính toán,
nhận biết, viết PTHH của các phản ứng… mà còn để áp dụng những ứng dụng phong
phú, thiết thực của môn học vào đời sống cũng như giải thích những hiện tượng xảy
ra trong cuộc sống hằng ngày. Đồng thời học hóa học còn có một vai trò quan trọng
trong việc rèn luyện cho HS những kĩ năng và đức tính quý báu như kĩ năng quan sát,
nhận xét, đức tính kiên trì, cẩn thận, sự tập trung, sự tỉ mỉ, chính xác,
… Do đó, để quá trình dạy học hóa học đạt kết quả cao thì GV phải tạo được hứng

thú cho người học.
Cùng với sự phát triển kiến thức của nhân loại, kiến thức hóa học ngày càng
được mở rộng trong khi thời gian học trên lớp thì có hạn, GV không thể cung cấp hết
kiến thức cho HS. Việc tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập môn hóa
học sẽ giúp các em có thể tự tìm hiểu, bổ sung kiến thức là thực sự cần thiết. Nhờ
hứng thú mà HS có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích
cực tìm tòi, sáng tạo.
Hơn nữa, các tài liệu về hứng thú trong dạy học hoá học hiện nay ít được cập
nhật. Giáo viên, sinh viên phải sử dụng những tài liệu cũ hoặc tái bản để làm tư liệu.
Gần đây một số tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên những công trình đó
vẫn còn quá ít và chưa đầy đủ. Vì thế việc nghiên cứu về hứng thú học tập bộ môn
hoá học rất cần được quan tâm.
Đó là những lí do thúc đẩy chúng tôi chọn đề tài “Một số biện pháp tạo hứng
thú học tập cho học sinh tại Trung tâm giáo dục thường xuyên khi dạy phần Phi kim,
Hóa học 11”. Từ cách tiếp cận này chúng tôi sẽ mở rộng áp dụng cho tất cả nội dung

môn Hóa học ở bậc THPT.

2


2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy đã có một số tác giả bước đầu quan tâm
nghiên cứu hứng thú trong các môn học. Các Luận văn Thạc sĩ và Khoá luận tốt
nghiệp chọn nghiên cứu về hứng thú học tập của HS trong dạy học hóa học ở trường
THPT như:
- Luận văn thạc sĩ “Sử dụng thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học nhằm nâng

cao hứng thú học tập hóa học cho học sinh phổ thông” của học viên Hoàng Thị Minh
Anh, Đại học Sư Phạm Hà Nội (1995).
- Luận văn thạc sĩ “Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học ở

trường phổ thông” của học viên Phạm Ngọc Thủy, Đại học Sư phạm Tp.HCM
(2008).
- Khóa luận tốt nghiệp “Tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh ở

trường THPT” của sinh viên Phan Thị Ngọc Bích, Khoa Hóa - Đại học Sư phạm
Tp.HCM (2003).
- Khóa luận tốt nghiệp “Gây hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh phổ

thông bằng các thí nghiệm vui, tranh ảnh hình vẽ và chuyện vui hóa học” của sinh
viên Phạm Thùy Linh, Khoa Hóa - Đại học Sư phạm Tp.HCM (2005).
- Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế một số hoạt động dạy học gây hứng thú nhận

thức trong môn hóa học lớp 10” của sinh viên Tô Quốc Anh, Khoa Hóa - Đại học Sư
phạm Tp.HCM (2007).

Tuy nhiên việc nghiên cứu vấn đề tạo hứng thú trong dạy học phần phi kim
lớp 11 cho học HS ở các TTGDTX vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay
chưa có cuốn sách nào viết dành riêng cho học sinh TTGDTX là đối tượng nhận thức
kém, mà chủ yếu viết cho H ở các trường THPT và các đối tượng người học khá giỏi.
Do đó, nghiên cứu vấn đề tạo hứng thú trong dạy học phần phi kim lớp 11, cụ thể 2
chương (Chương 2: Nitơ - Photpho và Chương 3: Cacbon - Silic ) cho các học sinh
TTGDTX là cần thiết.
3. Mục đích của việc nghiên cứu

Tìm và đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh tại TTGDTX qua
dạy học môn hóa học để nâng cao chất lượng dạy học.

3


4. Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh tại
Trung tâm giáo dục thường xuyên khi dạy phần Phi kim, Hoá học 11” nhằm những
mục đích sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học dạy học, tìm hiểu bản chất cũng như

các quy luật và tác dụng của hứng thú trong học tập các môn học nói chung cũng như
môn hóa học nói riêng.
- Tìm hiểu, đề xuất một số biện pháp và kinh nghiệm tạo hứng thú trong giờ

dạy hóa học của GV tại TTGDTX phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay..
- Khảo sát thực trạng học tập môn hóa học của HS ở một số TTGDTX tỉnh Hưng

Yên.

- Thiết kế một số bài dạy học có tăng cường sử dụng các phương án tạo hứng

thú học tập thuộc nội dung kiến thức phần phi kim Hóa học 11 chương trình GDTX.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả nghiên cứu, tính khả thi của

những biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS và rút ra các bài học kinh nghiệm.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

5.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở TTGDTX.
5.2. Đối tượng nghiên cứu: Bài giảng Phần Phi kim (Hóa học 11) chương trình
GDTX và những biện pháp tạo sự hứng thú học tập môn hóa học cho HS.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu chương trình hóa học 11 - GDTX, cụ thể phần

Phi kim với 2 chương, đó là Chương 2: Nitơ - Photpho và Chương 3: Cacbon - Silic
nhằm cung cấp cho HS những kiến thức về tính chất hoá học và ứng dụng của hai
axit quan trọng là HNO3 và H3PO4, ứng dụng của một số hợp chất của Nitơ, Phốtpho,
Silic trong cuộc sống.
- Về địa bàn thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm tại một số TTGDTX tỉnh

Hưng Yên như: TTGDTX Phù Cừ, TTGDTX Kim Động.
7. Giả thuyết khoa học

Nếu GV khai thác nội dung hóa học và lựa chọn các phương pháp dạy học
tích cực phù hợp với đặc điểm tâm lí, trình độ, năng lực nhận thức của HS lớp 11

4


chương trình GDTX trong việc thiết kế, thực hiện bài lên lớp nhằm tạo hứng thú học

môn hóa cho HS thì các em sẽ yêu thích môn hóa học, kết quả học tập bộ môn được
nâng cao.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu tâm lí học để tìm hiểu về hứng thú, hứng thú

học tập.
+ Đọc tài liệu về lí luận dạy học nói chung, lí luận dạy học bộ môn hóa học

THPT, GDTX nói riêng, các luận văn, luận án nghiên cứu về hứng thú học tập hóa
học. Đồng thời nghiên cứu SGK, SGV và các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Đánh giá kết luận: Kiểm tra giả thuyết khoa học và xây dựng phương án tổ
chức dạy có tăng cường, sử dụng linh hoạt các phương án tạo hứng thú học tập.
8.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát điều tra tìm hiểu thực trạng về hứng thú học tập của HS đối với

môn hóa học qua dự giờ, dùng phiếu điều tra.
- Phỏng vấn và tìm hiểu kinh nghiệm của GV dạy học hóa học tại một số

TTGDTX về các biện pháp gây hứng thú cho HS trong tiết học.
- Thăm dò ý kiến của GV và HS bằng phiếu điều tra câu hỏi.
- Điều tra trang thiết bị và tình hình sử dụng các nguồn tài nguyên dạy học của

GV và HS.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu (hiệu quả

của đề tài).
8.3. Xử lí toán học
- Thống kê, phân tích các số liệu thực nghiệm để rút ra kết luận.
9. Những đóng góp mới của đề tài

- Luận văn nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý luận về vấn đề tạo hứng thú học

tập cho HS.
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể để tổ chức giờ dạy phần phi kim (Hóa học

11) theo hướng phát huy hứng thú và tính tích cực học tập của HS lớp 11 chương
trình GDTX.

5


- Xây dựng được tiến trình dạy học cụ thể phần phi kim hóa học 11 theo

hướng tạo hứng thú học tập cho HS lớp 11 chương trình GDTX.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy hóa

học ở các TTGDTX góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở các TTGDTX
hiện nay. Đồng thời đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên chuyên
ngành Hóa học ở các trường Đại học, Cao đẳng.
10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
được trình bày trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề tạo hứng thú học tập. Chương
2. Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh GDTX, Phần
phi kim - Hóa học 11.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

6



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TẠO HỨNG
THÚ HỌC TẬP
1.1. Hứng thú
1.1.1. Khái niệm hứng thú
Hứng thú là một thuộc tính tâm lý của nhân cách, là một hiện tượng tâm lý
phức tạp được thể hiện khá rộng rãi trong cuộc sống của mỗi cá nhân cũng như trong
các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Về khái niệm này, nhiều học giả từ trước đến nay
đã đưa ra khá nhiều những ý kiến khác nhau. Mỗi một học giả lại đứng ở một góc độ
và thể hiện một quan niệm riêng.
Xuất phát từ “Đại Từ điển Tiếng Việt”, hứng thú có hai nghĩa: “Hứng thú là
biểu hiện của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khoái cảm,
thích thú và huy động sinh lực để cố gắng thực hiện” và “Hứng thú là sự ham thích”
[30, tr.861].
Trong cuốn “Tâm lý học”, tác giả A. V. Daparogirt phát biểu “Hứng thú là
khuynh hướng của sự chú ý tới những đối tượng nhất định, là nguyện vọng tìm hiểu
chúng càng tỉ mỉ càng hay” [9, tr. 281].
Còn theo L. A. Gôđơn lại coi “Hứng thú là sự kết hợp độc đáo của các quá
trình tình cảm - ý chí và các quá trình trí tuệ, khiến cho tính tích cực nhận thức và
hoạt động của con người được nâng cao” [14, tr. 16].
Tác giả A. G. Côvaliôp trong cuốn “Tâm lý học cá nhân” định nghĩa rằng:
“Hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân đối với một đối tượng nào đó, do ý nghĩa
của nó trong đời sống và sự hấp dẫn về tình cảm của nó” [7, tr. 100]
Tâm lý học hiện đại có khuynh hướng nghiên cứu hứng thú trong mối quan hệ
với toàn bộ cấu trúc tâm lý của cá nhân và đã đưa ra định nghĩa tương đối hoàn chỉnh
về hứng thú: “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với một đối
tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại xúc cảm
cho cá nhân trong quá trình hoạt động” [29, tr. 187]. Ở đây hứng thú thể hiện mối
quan hệ giữa chủ thể với thế giới khách quan, giữa đối tượng với nhu cầu và xúc cảm,
tình cảm của chủ thể hoạt động.

Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu hứng thú theo quan điểm duy vật biện
chứng và chỉ ra tính chất phức tạp của hứng thú, xem xét hứng thú trong mối tương

7


quan với các thuộc tính khác của nhân cách như nhu cầu, xúc cảm, ý chí,….
Trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn định nghĩa: “Hứng thú là thái độ lựa
chọn đặc biệt của cá nhân đối với một đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc
sống, vừa có khả năng mang lại xúc cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động” và
khái niệm: “Hứng thú là sự ham thích” làm cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
Như vậy, có thể hiểu hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng
nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá
trình hoạt động. Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi
nội dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú làm nảy sinh khát
vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc.
1.1.2. Phân loại hứng thú
Vì hứng thú là thuộc tính của tâm lý nên nó muôn màu, muôn vẻ. Người ta căn
cứ vào nội dung đối tượng, nội dung hoạt động mà chia hứng thú ra làm 5 loại [32],
đó là: hứng thú vật chất, hứng thú nhận thức, hứng thú lao động nghề nghiệp, hứng
thú xã hội - chính trị, hứng thú thẩm mĩ.
Hứng thú vật chất là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng như muốn
có chỗ ở đầy đủ, tiện nghi, ăn ngon, mặc đẹp...
Hứng thú nhận thức là hứng thú dưới hình thức học tập như: Hứng thú vật lý
học, hứng thú hóa học, hứng thú tâm lý học...
Hứng thú lao động nghề nghiệp là hứng thú một ngành nghề cụ thể: hứng thú
nghề giáo viên, nghề an ninh, nghề y học...
Hứng thú xã hội - chính trị là hứng thú một lĩnh vực hoạt động chính trị.
Hứng thú thẩm mĩ là hứng thú về cái hay, cái đẹp như văn học, phim ảnh, âm
nhạc,...

1.1.3. Cấu trúc của hứng thú
Việc phân tích cấu trúc của hứng thú giúp chúng ta phân biệt sự khác biệt của
hứng thú với những khái niệm gần nó. Tiến sĩ tâm lý học N. G. Marôzôva khi phân
tích cấu trúc của hứng thú, đã đưa ra 3 yếu tố đặc trưng cho hứng thú [16, tr. 15], đó
là: có xúc cảm sâu sắc, đúng đắn với đối tượng gây ra hứng thú; cá nhân

8


nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú; có hành động vươn tới chiếm lĩnh đối
tượng.
Ba thành tố trên có liên quan chặt chẽ với nhau trong hứng thú của cá nhân,
chúng tương tác lẫn nhau. Trong cấu trúc hứng thú, sự tồn tại của từng mặt riêng lẻ
không có ý nghĩa đối với hứng thú, không nói lên mức độ của hứng thú. Tùy vào các
giai đoạn phát triển khác nhau của hứng thú mà mỗi yếu tố đó có thể nổi lên mạnh
hay yếu, ít hay nhiều.
Với hứng thú, xúc cảm đối với đối tượng là yếu tố không thể thiếu. Nhưng nếu
chỉ dừng ở mức độ xúc cảm với đối tượng thì chưa phải là hứng thú. Nếu chỉ nói đến
mặt nhận thức thì mới là sự hiểu biết của con người với đối tượng. Còn khi nói đến
mặt hành động là chỉ đề cập đến hình thức biểu hiện bên ngoài, không thấy được xúc
cảm, tình cảm của họ với đối tượng đó.
Bất kỳ hứng thú nào cũng là thái độ xúc cảm tích cực của chủ thể với đối
tượng, đó là sự thích thú với bản thân đối tượng; còn nhận thức là tiền đề cho việc
hình thành xúc cảm. Khi cá nhân có xúc cảm thực sự với đối tượng muốn chiếm lĩnh,
có niềm vui tìm hiểu và nhận thức đối tượng thì họ mới tích cực hành động. Do đó,
hứng thú phải là sự kết hợp giữa xúc cảm, nhận thức và hành động tích cực, nghĩa là
có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về đối tượng với sự thích thú và tính tích cực hoạt
động để chiếm lĩnh đối tượng. Nó là nguồn kích thích mạnh mẽ đối với tính tích cực
cá nhân. Với nguồn kích thích này các quá trình tâm lý diễn ra khẩn trương còn hoạt
động thì trở nên say mê và đem lại hiệu quả. Nhờ có hứng thú mà mỗi cá nhân có thể

vượt qua được khó khăn trở ngại trong hoạt động để đạt được mục đích đã đặt ra.
Hứng thú là một hiện tượng tâm lý phức tạp. Với tư cách là một thuộc tính tâm
lý cá nhân, hứng thú có liên quan chặt chẽ với các thuộc tính khác của xu hướng và
với các hiện tượng tâm lý khác.
1.1.4. Vai trò của hứng thú
Hứng thú có vai trò quan trọng đối với nhận thức và hoạt động của con người.
Hứng thú làm cho suy nghĩ trở nên phong phú giúp con người dễ dàng phát hiện nhiều
ý tưởng. Hứng thú dẫn tới sự tự giác. Tự giác và hứng thú là hai yếu tố quan trọng tạo
nên và duy trì tính tích cực, từ đó sản sinh tư duy độc lập và tư duy phê

9


phán. Hai loại tư duy này là điều kiện cần không thể thiếu và là mầm mống của sự
sáng tạo.
Như vậy, nếu HS thực sự có hứng thú với môn hóa học, thì họ sẽ hướng toàn
bộ quá trình tư duy của bản thân vào quá trình lĩnh hội kiến thức, có mong muốn mở
rộng hiểu biết và vận dụng các kiến thức hóa học vào việc giải bài tập cũng như giải
thích các hiện tượng trong đời sống. Hứng thú giúp HS có khả năng tư duy sâu sắc và
suy nghĩ linh hoạt, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
1.2. Hứng thú học tập
1.2.1. Khái niệm hứng thú học tập
Hoạt động học tập với tư cách là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng
tạo, là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi phải nỗ lực thường xuyên. Vì vậy hứng thú
nhận thức làm nâng cao tính tích cực của HS và làm tăng hiệu quả của quá trình nhận
thức.
Nghiên cứu hứng thú học tập nhiều nhà tâm lý học đã đưa ra những khái niệm
tương đối đầy đủ. A.K. Markova và V.V. Repkin cho rằng: “Hứng thú học tập là loại
hứng thú chưa được ý thức một cách rõ ràng, có tính chất tình huống, thường chú ý
tới những khía cạnh bên ngoài của đối tượng hoạt động học tập, ít có tác dụng thúc

đẩy hành động học tập theo sáng kiến riêng của người học, được xuất hiện dưới
những phản ứng rất mãnh liệt nhưng ngắn ngủi”. Còn theo A.G. Covaliop thì: “Hứng
thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt
động học tập, vì sự cuốn hút về tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống
cá nhân”. Ý kiến của nhà tâm lý A.G. Covaliop có thể xem là xác đáng để tìm một
khái niệm về hứng thú học tập.
Từ định nghĩa về hứng thú của tâm lí học hiện đại, trong luận văn này chúng
tôi hiểu: hứng thú học tập là sự ham thích của HS đối với một môn học nào đó, do
thấy được ý nghĩa của môn học này đối với cuộc sống và đối với bản thân, đem lại sự
hấp dẫn, lôi cuốn trong quá trình học tập bộ môn và kích thích HS hoạt động tích cực
hơn.
Hứng thú học tập được chia làm hai loại là hứng thú trực tiếp và hứng thú gián
tiếp. Hứng thú trực tiếp trong học tập là hứng thú đối với nội dung tri thức, quá trình
học tập, và những phương pháp tiếp thu, vận dụng những tri thức đó [15, tr.

10


137]. Như vậy, hứng thú trực tiếp được hình thành dựa trên sự say mê của HS đối với
môn học, cũng như cách thức chiếm lĩnh các tri thức và vận dụng tri thức đó. Hứng
thú gián tiếp trong học tập là hứng thú đối với những yếu tố tác động bên ngoài như
được GV khen thưởng, được điểm cộng, đạt điểm cao trong học tập, GVgiảng vui, dễ
hiểu, do ảnh hưởng của bạn bè … và sẽ biến mất khi những yếu tố này không còn
nữa. Hứng thú gián tiếp xuất hiện theo phản ứng có thể rất mạnh nhưng cũng thường
ngắn ngủi [15, tr. 137].
1.2.2. Những thành tố tâm lý cấu thành hứng thú học tập
Căn cứ vào cấu trúc của hứng thú, chúng tôi xác định có 3 thành tố tâm lý chủ
yếu cấu thành hứng thú học tập đó là: xúc cảm, nhận thức và hành động.
Trước hết xúc cảm là sự rung động được tạo ra do các em có những tình cảm
nhất định khi tiếp xúc với môn hóa học. Như vậy, thành tố xúc cảm trước hết tham

gia vào việc chuẩn bị tạo nên một thái độ đúng đắn đối với môn học. Đây là tiền đề
tâm lý để hình thành hứng thú học tập môn hóa học cho HS. Những xúc cảm khác sẽ
xuất hiện trong quá trình hoạt động tìm tòi như niềm vui nhận thức - là thành tố cơ
bản và dấu hiệu của hứng thú học tập; niềm vui đạt thành tích, giải thưởng, lời khen
của GV, sự ngưỡng mộ của bạn bè sẽ giúp hình thành hứng thú học tập.
Khi nói đến nhận thức tức là HS nhận biết được tại sao mình thích môn hóa
học. Thành tố này giữ vai trò rất lớn trong việc duy trì hứng thú học tập. Học sinh
hiểu giá trị và ý nghĩa của môn học từ đó xuất hiện thái độ tự giác trong học tập, giúp
củng cố hứng thú học tập ở các em.
Thành tố thứ ba là hành động lại bao gồm ý thức, tính tự giác, sự quyết tâm và
động cơ học tập, tính tích cực. Ý thức, tính tự giác, quyết tâm dồn sức lực trí tuệ để
hành động nhằm đạt được mục đích của mình đó là ý chí. Ý chí có một vai trò lớn
trong việc giúp HS vượt qua những khó khăn khi tiếp thu tri thức hay khi gặp những
bài tập khó. Còn động cơ học tập lại thôi thúc HS suy nghĩ và hành động, giúp kích
thích và duy trì hứng thú học tập ở các em. Cuối cùng tính tích cực nghĩa là sự hăng
hái, năng nổ với công việc. Tính tích cực tạo điều kiện cho việc tìm tòi và làm xuất
hiện niềm vui trong hoạt động học tập. Khi hứng thú học tập xuất hiện sẽ nâng cao
tính tích cực và hiệu quả lĩnh hội tri thức, kỹ năng và kỹ xảo.

11


1.2.3. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập
Theo N. G. Marôzôva, trong quá trình phát triển cá thể, hứng thú học tập được
hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn [16], đó là giai đoạn kích thích hứng thú học
tập cho HS, giai đoạn duy trì hứng thú học tập và giai đoạn bền vững của hứng thú
học tập.
Giai đoạn 1 là giai đoạn kích thích hứng thú học tập cho HS. Ở giai đoạn này
các em bị cuốn hút bởi nội dung vấn đề giáo viên trình bày. Học sinh chú ý lắng
nghe, trực tiếp thể hiện niềm vui khi nhận ra cái mới. Những niềm vui đó có thể mất

đi khi giờ học kết thúc, nhưng cũng có thể trên cơ sở đó hứng thú được phát triển. Ở
giai đoạn này HS chưa có hứng thú thật sự. Hứng thú chỉ xuất hiện khi HS mong
muốn hiểu biết nhiều hơn, các em đặt ra câu hỏi và vui mừng khi được trả lời.
Đến Giai đoạn 2 là giai đoạn hứng thú học tập được duy trì. Ở giai đoạn này
HS thường xuyên bị lôi cuốn vào tiết học một cách thường xuyên hơn, nhờ đó các em
có xúc cảm tích cực với môn học tức là hứng thú được duy trì. Thái độ nhận thức xúc
cảm với môn học sẽ thúc đẩy HS quan tâm tới những vấn đề đặt ra ở cả trong giờ học,
lẫn sau khi giờ học đã kết thúc. Nói cách khác, ở các em đã có sự nảy sinh nhu cầu
nhận thức, tìm tòi và phát hiện.
Còn đến Giai đoạn 3: Hứng thú học tập trở nên bền vững. Nếu thái độ tích cực
đó được duy trì củng cố, khả năng tìm tòi độc lập ở các em thường xuyên được khơi
dậy thì các em dành nhiều thời gian rảnh rỗi của mình vào việc tìm tòi thêm những
kiến thức có liên quan đến vấn đề mình yêu thích, tham gia hoạt động ngoại khóa,
đọc thêm sách, tìm gặp những người cùng quan tâm tới những vấn đề của mình. Hứng
thú bền vững là giai đoạn cao nhất của sự phát triển hứng thú học tập.
Để hình thành hứng thú học tập, việc tổ chức hoạt động nhận thức phải thường
xuyên chủ động, gắn liền với các mức độ phát triển của nó. Do đó các nhà sư phạm
phải hiểu rõ các giai đoạn phát triển của loại hứng thú này.
1.2.4. Một số đặc điểm của hứng thú học tập
A. K. Marcôva và V. V. Repkin cho rằng hứng thú học tập có một số đặc điểm
sau: [15, tr. 138]
- Trong hứng thú tồn tại một sự kết hợp hữu cơ giữa các quá trình trí tuệ với

các quá trình tình cảm - ý chí của HS.

12


- Hứng thú học tập, lúc đầu hướng tới nội dung tri thức khoa học của môn


học, sau đó tới các phương pháp khám phá ra nội dung đó.
- Hứng thú học tập dần có được tính bền vững và có tính không bão hòa.
- Hứng thú học tập là động lực thúc đẩy HS tích cực nghiên cứu đối tượng

trong phạm vi của nó.
1.2.5. Các biểu hiện của hứng thú học tập
Hứng thú học tập được biểu hiện thông qua các dấu hiệu, các chỉ số cụ thể
trong hoạt động học tập, trong cuộc sống của HS. Nhà giáo dục có thể quan sát và
nhận biết được chúng. Những biểu hiện này khá phong phú, đa dạng và nhiều khi còn
phức tạp, chúng có thể đan xen vào nhau. Đó là biểu hiện về mặt cảm xúc, biểu hiện
về mặt nhận thức, biểu hiện về mặt hành động và biểu hiện về mặt kết quả học tập.
Biểu hiện về mặt xúc cảm: HS có xúc cảm tích cực (yêu thích, say mê, ...) đối
với môn học như có niềm vui trong quá trình lĩnh hội kiến thức, mong chờ tiết học và
luyến tiếc khi tiết học kết thúc, …
Biểu hiện về mặt nhận thức: HS nhận thức đầy đủ, rõ ràng những nguyên
nhân của sự yêu thích môn học như nội dung môn học hay, bổ ích, phương pháp
khám phá kiến thức hấp dẫn, môn học có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống,

Biểu hiện về mặt hành động: HS có hành động học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo không chỉ trong giờ lên lớp mà còn ở ngoài lớp và ở nhà hàng ngày. Trong
giờ lên lớp, HS tỏ ra say mê học tập, chăm chú nghe giảng; ghi chép bài đầy đủ, cẩn
thận; tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu xây dựng bài, trao đổi ý kiến với bạn bè và
với GV; tích cực làm việc cùng nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. Ở ngoài lớp và ở nhà,
HS độc lập và tự giác trong việc học tập; học bài, làm bài đầy đủ; tự giác làm thêm
nhiều bài tập (ngoài yêu cầu của giáo viên); tự sưu tầm, đọc thêm nhiều tài liệu, sách
tham khảo có liên quan đến môn học; tự tổng kết những phần, những chương mục đã
học và tìm ra mối liên hệ bên trong giữa chúng; từng bước tập vận dụng những kiến
thức môn học vào thực tiễn; cố gắng giải nhanh và tìm nhiều cách giải các bài tập …
Biểu hiện về mặt kết quả học tập: Kết quả học tập đạt loại khá, giỏi.


13


1.2.6. Tác dụng của hứng thú học tập
Hứng thú có vai trò quan trọng đối với các hoạt động sống và hoạt động học.
Sự hứng thú thể hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể
hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm của con người, nó là động cơ thúc đẩy
con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trong bất cứ công việc gì, nếu có
hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, nó là động cơ thúc
đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào hành động đó. Ngược lại nếu
không có hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ không đem lại kết quả cao. Đối với
các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú sẽ làm
mất đi động cơ học, kết quả học tập sẽ không cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu
cực.
Chính hứng thú học tập mang lại một số tác dụng đặc biệt. Nó là yếu tố cần
thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức của HS. Hứng thú làm chỗ dựa
cho sự ghi nhớ, cho phép HS duy trì sự chú ý thường xuyên và cao độ vào kiến thức
bài học. Hứng thú làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì
trạng thái tỉnh táo của cơ thể, giúp học sinh phấn chấn vui tươi, học tập lâu mệt mỏi.
Hứng thú ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học giúp
cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao. Nó tạo ra và duy trì tính tích cực nhận
thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm hiểu kiến thức. Và hứng thú giúp điều khiển
hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tham gia điều khiển tri giác và tư
duy. Nó đóng vai trò trung tâm, tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động nghiên cứu và
sáng tạo. Đặc biệt, hứng thú góp phần quan trọng trong sự phát triển kĩ năng, kĩ xảo
và trí tuệ của HS, làm cho hiệu quả của hoạt động học tập được nâng cao.
1.3. Một số nhóm biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học hóa học
[19]
Thực tế dạy học chứng minh hứng thú có vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả của quá trình dạy học. Trong quá trình ấy có nhiều biện pháp để gây

hứng thú cho người học. Có thể nói rằng, có bao nhiêu người dạy thì có bấy nhiêu
biện pháp gây hứng thú cho người học chưa kể một người có thể có nhiều cách khác
nhau để tạo hứng thú cho bài dạy của mình. Điều dễ thấy là mỗi một biện

14


pháp đều có những đặc điểm và cách thức vận dụng riêng. Chính vì vậy, GV cần lựa
chọn, kết hợp nhiều biện pháp với nhau để việc gây hứng thú cho HS đạt kết quả cao
nhất. Đối với việc dạy học hóa học - một môn khoa học thực nghiệm thì càng cần
thiết phải tạo được hứng thú cho HS. Vì việc làm đó sẽ quyết định chất lượng của giờ
học. Qua nghiên cứu, chúng tôi đề xuất 5 nhóm biện pháp tạo hứng thú cho HS trong
dạy học hóa học, đó là:
- Nhóm biện pháp sử dụng phương tiện dạy học;
- Nhóm biện pháp khai thác các thủ pháp về tâm lý;
- Nhóm biện pháp khai thác các nguồn kiến thức hóa học;
- Nhóm biện pháp sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học.
- Nhóm biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học.

1.3.1. Nhóm biện pháp Sử dụng phương tiện dạy học [19]
1.3.1.1. Những điểm lưu ý
Trong quá trình dạy học hóa học, các phương tiện trực quan, các phương tiện
kĩ thuật dạy học và thí nghiệm nhà trường đều đóng vai trò to lớn. Đó là:
- Cung cấp cho HS những kiến thức đầy đủ, rõ ràng, chính xác, sâu sắc và bền

vững;
- Làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập hóa học, nâng

cao lòng tin của HS vào khoa học;
- Phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực quan sát, năng lực tư duy


của HS. Làm thay đổi phong cách tư duy và hành động của HS;
- Tăng năng suất lao động của giáo viên.

Như vậy, việc sử dụng phương tiện dạy học vào trong quá trình giảng dạy
không những có tác dụng gây hứng thú cho HS mà còn góp phần nâng cao năng lực
chuyên môn của người GV. Việc sử dụng phương tiện trong giảng dạy hóa học
thường xuyên góp phần nâng cao chất lượng quá trình dạy học và giúp cho HS thêm
yêu thích môn hóa học.
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
hóa học đang phổ biến rộng rãi và có nhiều ứng dụng vô cùng quan trọng. Người GV
dạy hóa học nên làm quen và khai thác các thiết bị, phần mềm hỗ trợ quá trình dạy
học để cho tiết học thêm sinh động, tăng phần gây hứng thú cho các em HS.

15


1.3.1.2. Một số biện pháp chính
Với nhóm biện pháp Sử dụng phương tiện dạy học, GV có thể gây hứng thú
cho HS bằng cách sử dụng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy, khai thác, sử dụng
phần mềm hóa học, sử dụng trình diễn đa phương tiện, sử dụng những đoạn phim hay
về hóa học, khai thác, sử dụng những tiện ích của máy tính và internet, sử dụng sơ đồ,
hình vẽ, tranh ảnh.
1.3.2. Nhóm biện pháp Khai thác các thủ pháp về tâm lý [19]
1.3.2.1. Những điểm lưu ý
Dạy học là một nghệ thuật. Giáo viên đứng trên bục giảng giống như nghệ sĩ
biểu diễn trên sân khấu. Nếu hiểu biết của GV càng sâu rộng thì kết quả dạy học sẽ
càng cao. Tuy nhiên, ngoài kiến thức sâu rộng và những phương pháp dạy học, người
GV cần có những thủ pháp về tâm lý, hay còn gọi là tính sáng tạo nghệ thuật dạy học.
Bởi hoạt động dạy học không chỉ đơn thuần là hoạt động khoa học hay hoạt động

nghệ thuật mà chúng còn mang bản chất khoa học công nghệ kết hợp với nghệ thuật
của người GV. Trong cấu trúc của phương pháp dạy học, thủ pháp nghệ thuật được
xem là tầng cao nhất. Người giáo viên có thể khai thác thủ pháp ngôn ngữ hoặc thủ
pháp hành vi để giúp HS hứng thú với nội dung môn học.
- Về thủ pháp hành vi: Trong quá trình dạy học, người GV có thể kết hợp sử

dụng giao tiếp phi ngôn ngữ; khai thác những thí nghiệm vui đơn giản…
- Về thủ pháp ngôn ngữ: Trước hết, người GV nên luyện tập sao cho giọng nói

trở nên truyền cảm, khai thác các đặc tính âm thanh (cao độ, trường độ, âm sắc) và
vốn từ. Sau đó, cần sưu tầm những cách dẫn bài hấp dẫn, những câu chuyện vui,
những câu nói hài hước, những bài thơ ngắn liên quan đến nội dung bài học giúp gây
sự hứng thú cho HS.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy không phải khi nào sử dụng thủ pháp tâm lý cũng
có thể đem lại kết quả cao. Chính vì vậy, người GV cần khéo léo vận dụng từng thủ
pháp tâm lý khác nhau trong từng nội dung cụ thể, không lạm dụng làm HS cảm thấy
vô duyên, nhàm chán.
1.3.2.2. Một số biện pháp chính
Ở nhóm biện pháp Khai thác các thủ pháp về tâm lý, chúng ta có thể vận dụng

cụ thể một số biện pháp chính như: Tạo hứng thú bằng thơ về hóa học, tạo

16


×