Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Quản lý thiết bị giáo dục ở các trường trung học phổ thông huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.25 KB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN THÀNH

QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI

LUËN V¡N TH¹C Sü QU¶N Lý GI¸O DôC


HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN THÀNH

QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC


CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG HUYỆN SÓC SƠN ,THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Mã số: 60 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Thuần


HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô trường Đại học
Giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám đốc, các phòng, ban của Sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Nội đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ thiết bị
và học sinh của các trường Trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội: trường THPT Xuân Giang, trường THPT Đa phúc, trường THPT Sóc Sơn,
trường THPT Trung Giã, trường THPT Kim Anh, trường THPT Minh Phú đã
tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý TBGD
của các nhà trường và các số liệu rất chân thực khảo sát của đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm
Văn Thuần đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi chỉ bảo cho tôi hoàn thành xuất
sắc luận văn.
Hơn nữa, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ
để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Cho dù đã cố gắng, nghiêm túc triển khai nghiên cứu đề tài tuy nhiên
luận văn không thể tránh hết được những thiếu sót, tác giả luận văn rất
mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cám ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Văn Thành

i


CB
CBQL
CSVC
GD
GD&ĐT
GV
HS
HT
KHKT
PHT
PPDH
QL
QLGD
SGK
TB
TBDH
TBGD
THCS
THPT
TTGDTX
UBND
XHCN

XHH
XHHGD


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

2.1.

So sánh quy mô phát triển các trường
đoạn 2009- 2014
2.2.

Thống kê chất lượng học lực và hạnh
trường THPTcông lập huyện Sóc Sơn,
đoạn 2009-2014

2.3.

Bảng thống kê về số lượng học sinh kh

công nhận học sinh giỏi cấp Thành ph
2.4.

Thống kê về chất lượng đào tạo chuyê
theo chuẩn nghề nghiệp đội ngũ giáo
học 2013 – 2014


2.5.

Thống kê cán bộ quản lý của các trường

2.6.

Qui mô TBGD của 06 trường THPT ở

2.7.

Chất lượng TBGD ở các trường THPT

2.8.

Tính đồng bộ về cơ cấu TBGD ở các t

2.9.

Sổ tiền đầu tư mua sắm, sử chữa TBG
năm học 2013- 2014

2.10.

Mức độ nhận thức củaCBQL, GV và h

2.11.

Thực trạng và nguyên nhân sử dụng T


2.12.

Thực trạng và nguyên nhân sử dụng T

2.13.

Thực trạng và nguyên nhân sử dụng T

3.1:

Tính cần thiết và khả thi của các biện


iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ,
biểu đồ
SĐ 1.1:

Mô hình về

SĐ 1.2.

Các chức nă

SĐ 1.3.

Mối quan hệ


BĐ 2.1.

Thống kê số

sinh giỏi cấp
BĐ 2.2.

Tính đồng b

SĐ 3.1.

Mô phỏng cô

BĐ 3.1.

Tính cần thiế

BĐ 3.2.

Tính khả thi


iv


Lời cảm ơn .....................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................
Danh mục các bảng .......................................................................................
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ .........................................................................


MỞ ĐẦU.............................................................................................................................
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 6......
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................
1.2.1. Quản lý ..............................................................................................................
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................
1.2.3. Quản lý trường học/nhà trường ......................................................................
1.2.4. Thiết bị giáo dục..............................................................................................
1.2.5. Quản lý thiết bị giáo duc ....................................................................
1.3. Vai trò của thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học ở trường Trung
học phổ thông .............................................................................................
1.3.1.Thiết bị giáo dục nâng cao năng lực nhận thức và rèn kỹ năng của học sinh 21

1.3.2. Thiết bị giáo dục vật chất hóa phương pháp đào tạo, làm tăng năng suất lao

động của giáo viên và học sinh .................................................................................
1.3.3. Thiết bị giáo dục góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hiệu quả..............
1.4. Nội dung quản lý thiết bị giáo dục trong trường Trung học phổ thông
..................................................................................................................... 26
1.4.1. Quản lý việc nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

về vai trò của thiết bị giáo dục ..................................................................................
1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lí thiết bị giáo dục trong trường ..................................
1


1.4.3. Quản lý đầu tư thiết bị giáo dục............................................................................. 28
1.4.4. Quản lý sử dụng thiết bị giáo dục.......................................................................... 29

1.4.5. Duy trì và bảo quản thiết bị giáo dục................................................................... 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị giáo dục ở các trường
Trung học phổ thông............................................................................................................... 31
1.5.1. Yếu tố khách quan........................................................................................................ 31
1.5.2. Yếu tố chủ quan............................................................................................................ 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN SÓC SƠN,THÀNH
PHỐ HÀ NỘI............................................................................................................................ 33
2.1. Khái quát về giáo dục THPT của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
33
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế............................................. 33
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo................................................................................. 34
2.1.2.1. Quy mô giáo dục cấp Trung học phổ thông công lập................................. 35
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục cấp Trung học phổ thông công lập..........................36
2.1.2.3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học................................................................ 38
2.1.2.4. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục................................................... 39
2.2. Thực trạng thiết bị giáo dục ở các trường Trung học phổ thông
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội..................................................................................... 44
2.2.1. Thực trạng quy mô thiết bị giáo dục..................................................................... 44
2.2.2. Thực trạng chất lượng thiết bị giáo dục.............................................................. 45
2.2.3 Thực trạng cơ cấu thiết bị giáo dục....................................................................... 46
2.2.4.Thực trạng đầu tư kinh phí mua sắm, tu sửa thiết bị giáo dục....................48
2.3. Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các trường Trung học phổ
thông, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội....................................................................... 50

2


2.3.1. Thực trạng việc nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học


sinh về vai trò của thiết bị giáo dục ..........................................................................
2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý thiết bị giáo dục trong trường ...............
2.3.3. Thực trạng về quản lý xây dựng thiết bị giáo dục ..........................................
2.3.4. Thực trạng về quản lý việc sử dụng thiết bị giáo dục .....................................
2.3.5. Thực trạng về việc duy trì và bảo dưỡng thiết bị giáo dục .............................
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thiết bị giáo dục của các
trường Trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ............
2.4.1. Mặt mạnh ........................................................................................................
2.4.2. Mặt yếu ............................................................................................................
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng ..........................................................................
2.4.3.1 Nhóm nguyên nhân thuộc về chủ thể quản lý ...................................
2.4.3.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về đối tượng quản lý ...............................
2.4.3.3 Nhóm nguyên nhân thuộc về điều kiện, môi trường quản lý ............
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY...........................................
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................................
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ..................................................................
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ..............................................
3.1.4. Nguyên tắc tuân thủ chu trình quản lý ............................................................
3.2. Biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trường Trung học phổ
thông huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay ..........
3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của thiết bị giáo dục và
quản lý thiết bị giáo dục cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
3.2.2. Tăng cường trang bị, cung ứng thiết bị giáo dục ...........................................
3



3.2.3. Xây dựng quy trình quản lý sử dụng thiết bị giáo dục................................... 77
3.2.4. Tăng cường các biện pháp bảo quản thiết bị giáo dục.................................. 81
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ khai thác sử dụng hiệu quả thiết bị

giáo dục cho đội ngũ giáo viên, nhân viên..................................................................... 82
3.2.6. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục nhằm vận động các tổ chức cá
nhân, các lực lượng xã hội đầu tư mua sắm thiết bị giáo dục................................. 85
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................................ 87
3.3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi................................................................................... 88
3.3.2. Những thuận lợi và khó khãn khi thực hiện các biện pháp.......................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYỄN NGHỊ.................................................................................... 95
1. Kết luận................................................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 99
PHỤ LỤC................................................................................................................................. 102

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình thế giới hiện nay, có rất nhiều tác động của quá trình
toàn cầu hóa, thế giới dần bước sang nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ như vũ
bão về công nghệ thông tin và truyền thông làm cho giáo dục có thêm những
vai trò mới. Giáo dục và đào tạo không những là động lực cho việc vận hành
nền kinh tế tri thức mà còn là hạ tầng xã hội cho việc hình thành xã hội tri thức
- đó là nền giáo dục đặt trên cơ sở thích ứng với điều kiện, khả năng và nhu cầu
phát triển của xã hội hiện đại; đang tạo ra một sức ép cho các hệ thống giáo
dục phải có sự thay đổi trong giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và cung cấp cho xã
hội những con người có khả năng: làm việc theo nhóm, hợp tác tốt, làm công

dân tốt, làm lãnh đạo tốt, năng động và sáng tạo... phù hợp với nhu cầu của xã
hội mới.


Việt Nam cũng phải bắt nhịp cùng sự phát triển của thế giới đang

bước vào một thời kỳ lịch sử mới, giai đoạn tiến hành công nghiệp hóa-hiện
đại hóa để đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp, công nghiệp nghèo nàn lạc
hậu trở thành một nước công nghiệp hiện đại, tiếp cận nền kinh tế tri thức. Để
tiến hành sứ mệnh lịch sử to lớn này Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách
thức của chúng ta. Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đang nỗ lực đổi mới nội
dung và phương pháp giáo dục và đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác
nhau nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học và học một cách toàn diện,
dạy làm sao để giúp người học hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thữ IX đã chỉ rõ:
“ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng để
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội một cách bền
vững …”. Và hơn nữa trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, Đảng ta lại tiếp tục có
1


những chỉ đạo cho nền Giáo dục:“ Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết

hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.”
Như vậy, theo Nghị quyết của Đảng, nhà nước đã, đang và sẽ tăng
cường đầu tư cho các trường học, các cơ sở giáo dục, bởi vì yêu cầu cấp bách
về chất lượng giáo dục đào tạo không cho phép kéo dài tình trạng trường lớp,
thư viện nghèo nàn, thiếu thiết bị giáo dục tối thiểu mà phải bằng mọi cách xây
dựng và tăng cường cơ sở vật chất, thư viện, thiết bị giáo dục trong trường học
trở thành một hệ thống hữu hiệu, một yếu tố chủ yếu nhằm đổi mới phương
pháp dạy học, đưa việc dạy và học lên một tầm chất lượng mới, đáp ứng đòi
hỏi trước mắt và lâu dài của sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất
nước.
Sóc Sơn là một huyện ngoại thành, nằm ở phía bắc Thủ đô Hà Nội, nền
kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, dân trí còn thấp so với mặt bằng chung của
thành phố Hà Nội. Trong nhiều năm qua được sự quan tâm của Đảng, nhà nước
về phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục do đó kinh tế, dân trí trong khu vực dần
được phát triển. Hệ thống trường trung học phổ thông gồm sáu trường công lập
và sáu trường ngoài công lập về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu học tập của
con em nhân dân trong huyện và các vùng lân cận. Các trường THPT công lập
trong huyện Sóc Sơn đã được UBND thành phố Hà Nội, Sở Giáo dục và Đào
tạo Hà Nội quan tâm, đầu tư xây dựng trường sở với quy mô khá hiện đại, cơ
sở vật chất tương đối đầy đủ, thiết bị giáo dục được
2


trang bị cơ bản, đảm bảo theo các danh mục thiết bị dạy học tối thiểu trong nhà
trường phổ thông, từ đó đã tạo được động lực nhất định cho đội ngũ giáo viên
nâng cao được chất lượng dạy và học. Tuy nhiên thực trạng về trang bị, quản
lý, sử dụng, đầu tư, bảo quản thiết bị giáo dục trong các trường THPT huyện
Sóc Sơn vẫn còn nhiều bất cập, chưa phát huy được hết vai trò và tầm quan

trọng của thiết bị giáo dục trong các hoạt động giáo dục. Cụ thể: Trang bị thiết
bị dạy học còn thiếu đồng bộ, thiếu chủng loại cho các bộ môn, cho các phòng
thí nghiệm; Công tác chỉ đạo quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục của các nhà
trường chưa được coi trọng và chưa quan tâm đúng mức; Kinh phí cho việc
mua sắm, đầu tư, sửa chữa trang thiết bị giáo dục thì hạn chế, chưa thường
xuyên; Việc bảo quản thiết bị dạy học còn nhiều bất cấp, chưa được quan tâm
sát sao dẫn đến thiết bị nhanh xuống cấp và hư hỏng nhiều; Việc sử dụng thiết
bị trong giảng dạy, trong các hoạt động giáo dục chưa được giáo viên khai thác
triệt để, một số giáo viên không sử dụng hoặc ít sử dụng thiết bị giáo dục với
nhiều lí do khác nhau như mất thời gian, mất công, mất sức, công tác chuẩn bị
còn lúng túng, cán bộ phụ trách thiếu nhiệt tình,...
Mặt khác công tác quản lý thiết bị giáo dục của các trường THPT
trong huyện Sóc Sơn chưa được quan tâm và chỉ đạo sát sao, chưa có những
biện pháp tích cực trong công tác quản lý thiết bị giáo dục để nâng cao chất
lượng dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý thiết bị
giáo dục ở các trường Trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội"
nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở trường
THPT và đưa ra những biện pháp quản lý thiết bị giáo dục góp phần nâng cao
chất lượng dạy học trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong bối
cảnh hiện nay.
3


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở khoa học của quản lý thiết bị giáo dục ở trường THPT
trong bối cảnh hiện nay.

3. 2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các
trường THPT huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý thiết bị giáo dục ở các trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT Huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội mặc dù đã đạt được kết quả đáng khích lệ nhưng so với yêu
cầu đổi mới giáo dục thì hoạt động này chưa được chú ý đúng mức, hiệu quả
chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời của đổi mới phương pháp dạy học ở trường
THPT hiện nay. Nếu nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị giáo
dục phù hợp như: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của thiết bị
giáo dục và quản lý thiết bị giáo dục cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh; Tăng cường trang bị, cung ứng thiết bị giáo dục; Đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ khai thác sử dụng hiệu quả thiết bị giáo dục cho đội ngũ giáo
viên, nhân viên; … thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục và góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở
các trường THPT công lập huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay.
6.2. Thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát trong 5 năm (từ năm 2009 đến năm 2014).
4



6.3 Giới hạn. về khách thể khảo sát
Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT bao gồm: 6 Hiệu trưởng và 14 Phó
hiệu trưởng.
Đội ngũ giáo viên: 300 người ở các trường THPT trên địa bàn huyện.
Khảo sát 500 học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Sóc Sơn
7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và nghiên cứu trong các văn kiện của Đảng, văn bản chỉ đạo
của Chính phủ, của UBND thành phố Hà Nội, của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội; nghiên cứu trên sách, báo chí, tạp chí, đề
tài, luận văn, luận án và các tài liệu chuyên môn liên quan đến quản lý thiết bị
giáo dục.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT thuộc địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
và một số giáo viên; khảo sát…
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác quản
lý thiết bị giáo dục và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc THPT.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý số
liệu bằng thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở trường Trung học
phổ thông trong bối cảnh hiện nay

Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝTHIẾTBỊ GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNGTRUNGHỌC PHỔ THÔNGTRONGBỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình dạy học, TBGD là công cụ lao động sư phạm của GV và
HS, yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Với tư cách là công
cụ lao động sư phạm của GV và HS, khi chúng ta sử dụng đúng quy trình, phù
hợp với đặc trưng của từng bộ môn, TBGD đóng vai trò cung cấp nguồn thông
tin cho HS trong học tập, tạo ra nhiều khả năng để GV trình bày nội dung bài
học một cách sâu sắc, thuận lợi, hình thành được ở HS những phương pháp học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lý luận dạy học,
được nghiên cứu xuyên suốt qua các thời kỳ triết học: Trực quan trong triết học
cổ đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan trong triết học biện
chứng duy tâm và trong triết học duy vật biện chứng.
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý học, giáo
dục học, lý thuyết về dạy học trực quan đã có những bước tiến mới nhận thức
được vai trò quan trọng của phương tiện dạy học trực quan. Tính trực quan
trong dạy học đóng vai trò minh họa trong bài giảng của giáo viên, giúp học
sinh không chỉ nhận biết được hiện tượng mà còn nắm rõ được bản chất của
hiện tượng. Chính vì vậy, công tác quản lý cơ sở vật chất trường học nói chung
và công tác quản lý TBGD nói riêng đã được nhiều tổ chức và cá nhân nghiên
cứu.

Theo quan điểm của người Ấn Độ đã từng tổng kết: tôi nghe - tôi quên,
tôi nhìn - tôi nhớ, tôi làm - tôi hiểu.
Ở Việt Nam, có câu tục ngữ cho rằng: “Trăm nghe không bằng một
thấy.”
Và hơn hết Hồ Chí Minh, danh nhân văn hóa của Việt Nam và thế giới
đã nói “Học phải đi đôi với hành.”
6


Thiết bị giáo dục là một trong những điều kiện cơ sở vật chất không thể
thiếu trong mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục, đã được Đảng, Nhà nước đưa
vào thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. TBGD là công cụ
lao động của giáo viên, là phương tiện giúp học sinh dễ hiểu các khái niệm, dễ
lĩnh hội kiến thức, giúp học sinh hình thành những kỹ năng thói quen cần thiết,
bước đầu luyện tập thực hành, lao động, ứng dụng trong đời sống. Nghị quyết
hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần II, khóa VIII chỉ rõ:
“ Tất cả các trường phổ thông đều có các thiết bị tối thiểu để thực hiện các thí
nghiệm trong chương trình. Sớm chấm dứt tình trạng dạy chay, học chay nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học”.
Tuy nhiên, trong thực tế công tác sử dụng TBGD của đội đội ngũ nhà
giáo chưa đạt được kết quả như mong muốn do nhận thức về vai trò quan trọng
của TBGD, kỹ năng sử dụng còn hạn chế, thiết bị giáo dục kém chất lượng,
thiếu đồng bộ, công tác quản lý thiếu các biện pháp có hiệu quả. Chính vì vậy
mà đã có nhiều đề tài nghiên cứu đến công tác quản lý, sử dụng TBGD nhằm
tìm ra những biện pháp quản lý có hiệu quả như :
Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở trường phổ thông” của tác
giả Trần Quốc Đắc, nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các
bộ môn theo chương trình SGK.
Đề tài cấp Bộ “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy

học phục vụ triển khai chương trình sách giáo khoa tiểu học và THCS” của tác
giả Trần Đức Vượng chủ trì đã đưa ra những biện pháp sử dụng thiết bị có hiệu
quả.
Trong cuốn “ Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” do
tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc làm chủ biên có phần nghiên cứu về “Quản lý tài
chính và thiết bị giáo dục” đã chỉ ra cách phân loại và các nguyên tắc quản lý
TBGD ở trường phổ thông.
Năm 2005, tác giả Ngô Quang Sơn chủ nhiệm đề tài cấp Bộ về “Một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục, ứng
7


dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm giáo dục thường
xuyên và trung tâm học tập cộng đồng” đã có những đánh giá rất xác thực về
quản lý thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT tại các TTGDTX.
Năm 2013, Trong cuốn tài liệu dung cho học viên cao học chuyên ngành
quản lý giáo dục của tác giả Phạm Văn Thuần đã đề cập đến quản lý CSVC và
TBGD, đưa ra những vấn đề chung về CSVC-TBGD và nội dung quản lý
CSVC – TBGD.
Năm 2013, đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý thiết bị giáo dục ở các
trường tiểu học huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng” của tác giả Nguyễn
Thị Minh Huế.
Luận án tiến sỹ của nghiên cứu sinh Lê Đình Sơn “Quản lý cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo của trường đại học theo quan điểm quản lý chất lượng
tổng thể (TQM)”.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về quản lý thiết bị giáo dục ở các trường
THPT còn rất ít đề tài đề cập đến, đặc biệt ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
công tác này còn nhiều bất cập và hạn chế. Từ đó, tác giả nghiên cứu đề tài:
“Quản lý thiết bị giáo dục ở các trườngTrung học phổ thông huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội” nhằm nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản

lý TBGD góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay là hết sức cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Ngay từ trong xã hội nguyên thủy, con người phải sống theo bầy đàn, họ
phải biến đám đông ô hợp thành tập thể có sức mạnh thống nhất để chống chọi
lại với thiên nhiên và thú dữ vì mục đích sinh tồn chung của xã hội loài người,
từ đó việc tổ chức điều khiển, ra lệnh, chỉ huy đã manh nha như một sự tất yếu,
tự nhiên. Đó là nguồn gốc của của hiện tượng quản lý.
8


Nhu cầu quản lý ngày càng phát triển gắn liền với tiến trình lịch sử của
nhân loại và trở thành các quan điểm tư tưởng quan trọng đối với các nhà triết
học, dưới các chế độ khác nhau ngay từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ trải qua các
phương thức sản xuất và trở thành một khoa học độc lập từ giữa thế kỷ XIX, có
tác động vô cùng to lớn với hiệu quả quản lý hoạt động của tất cả các lĩnh vực
xã hội. Sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: “Quản lý cũng xưa cũ như
chính con người vậy” [6,tr 23].
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau như kinh tế học, giáo dục học, xã hội
học, … nhiều tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra những khái niệm tương đối
đồng nhất về khái niệm quản lý.
Trước tiên theo quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý:
Theo Harold Koonfz và Heinz Weihrich: “Quản lý là hoạt động đảm bảo
sự phối hợp giữa cá nhân nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý trong điều kiện chi
phí thời gian, công sức, tài lực, vật lực ít nhất đạt được kết quả cao nhất” [35].
Theo H.Fayol (1841 - 1925), một kỹ nghệ gia người Pháp, xuất phát từ
các loại hình hoạt động quản lý. Ông là người đầu tiên đã phân biệt chúng
thành năm chức năng cơ bản của quản lý: “Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy,

phối hợp và kiểm tra”[6, tr. 31]
Các Mác đưa ra khái niệm:“Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh
từ bản chất xã hội của quá trình lao động”. Ông mô tả hoạt động quản lý qua
cách diễn đạt hình tượng hóa rất sinh động: “Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[34].
Quan niệm của các tác giả ở Việt Nam về quản lý:
Theo Tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc viết:
“Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6, tr.9].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [1].
9


Theo Tác giả Nguyễn Ngọc Quang:“Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định” [27].
Qua các khái niệm về quản lý nêu ở trên, ta thấy tuy được diễn đạt theo
những cách thức khác nhau nhưng chúng đều nhấn mạnh vào ba yếu tố cơ bản
của hoạt động quản lý. Đó la chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mục tiêu
quản lý
Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hoặc tập thể, đưa ra những tác động
có định hướng, có mục đích, hợp quy đến đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.
Đối tượng quản lý: là con người trong tổ chức và các nguồn lực, là đối
tượng chịu tác động có mục đích của chủ thể quản lý.
Mục tiêu quản lý: là trạng thái mong muốn của tổ chức hướng tới trong

tương lai. Nó là đích cần đạt để tổ chức ổn định và phát triển cao hơn.
Từ đó, theo quan điểm của tác giả, khái niệm quản lý được định nghĩa
như sau: “ Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý bằng các hoạt động kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra lên khách thể quản lý(đối tượng quản lý)
nhằm đạt được trạng thái mong muốn của tổ chức và để từ đó tiếp tục đưa tổ
chức phát triển.
Công cụ

Chủ thể

Phương pháp

Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
10


1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Trong cuốn Đại cương khoa học quản lý của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc
[6] nêu khái lược về các chức năng quản lý như sau: Quá trình quản lý là quá
trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thực hiện các chức năng quản lý như
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để đưa hệ thống quản lý đạt được mục tiêu
đã dự kiến. Quản lý có 4 chức năng
Chức năng kế hoạch hóa: Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định
mục tiêu và quyết định những giải pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như
vậy, thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác
kế hoạch hóa với mục đích, giải pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường
minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Kế hoạch hóa là một chức năng quan trọng của quá trình quản lý vì trên
cơ sở phân tích các thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và
những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động

các giải pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của đối tượng khi kết
thúc các hoạt động.
Chức năng tổ chức: Cuốn “Cơ sở khoa học của quản lý” của tác giả
Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã xác định: “Tổ chức là hoạt động
hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống quản lý và phối hợp tốt nhất
giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo (tuân thủ)”
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho
phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là
điều kiện của quản lý, đúng như Lênin đã khẳng định: “Chúng ta phải hiểu
rằng muốn quản lý tốt - còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa. Thực chất
của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ phận
trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không
tốt sẽ làm triệt tiêu các động lực và giảm sút hiệu quả quản lý”.
Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của thể
quản lý đến hành vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu
11


×