Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ ĐẠI DƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ ĐẠI DƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN


TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG QUANG ĐẠT

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về việc làm đối
với lao động nông thôn tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu riêng của bản
thân tôi, chưa có ai công bố ở bất kỳ nơi nào và được thực hiện trên cơ sở vận
dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kết hợp với
quá trình điều tra, khảo sát thực tiễn và với sự hướng dẫn khoa học của TS.
Hoàng Quang Đạt, qua trao đổi với bạn học, đồng nghiệp để hoàn thành luận
văn của mình. Số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập và điều tra, khảo sát thực tế. Các thông tin
trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham
khảo.
Hà Nôi, ngày

tháng năm 2020

Học viên


Lê Đại Dương


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đơn vị, bạn học và người thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Thầy giáo – TS. Hoàng Quang Đạt, người trực tiếp hướng dẫn khoa
học, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa
Quản lý nhà nước về Xã hội, Khoa Sau đại học của Học viện cùng toàn thể các
thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền
đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề
tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên

Lê Đại Dương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 10
1.1.1. Việc làm ............................................................................................ 10
1.1.2. Lao động và lao động nông thôn...................................................... 11
1.1.3. Điều kiện làm việc cho lao động nông thôn ....................................... 13
1.1.4. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động
nông thôn .................................................................................................... 14
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn.......... 17
1.2.1 Xây dựng Chiến lược lao động, việc làm ............................................ 18
1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm đối
với lao động nông thôn ................................................................................ 19
1.2.3. Tổ chức về bộ máy và nguồn lực quản lý nhà nước về việc làm đối với
lao động nông thôn ...................................................................................... 26
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm
đối với lao động nông thôn .......................................................................... 27
1.3. Vai trò quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn ............. 28
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động
nông thôn ......................................................................................................... 30
1.4.1. Yếu tố chính trị .................................................................................. 30
1.4.2. Yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa ...................... 32
1.4.3. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách ..................................................... 34
1.4.4. Yếu tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính ....................................... 35
1.4.5. Yếu tố về thị trường lao động ............................................................ 37
1.5 . Kinh nghiệm quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn ở
một số địa phương và bài học kinh nghiệm ...................................................... 38
1.5.1. Quảng Trị .......................................................................................... 39

1.5.2. Tỉnh Tiền Giang ................................................................................ 41
1.5.3. Bài học kinh nghiệm.......................................................................... 44
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 46
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ...................... 47


2.1.1. Việc làm ............................................................................................ 47
2.1.2. Thu nhập ........................................................................................... 50
2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về việc làm đối với
lao động nông thôn ........................................................................................... 55
2.2.1. Yếu tố chính trị .................................................................................. 55
2.2.2. Yếu tố về điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội ....................................... 56
2.2.3. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách ..................................................... 57
2.2.4. Yếu tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính ....................................... 59
2.2.5 Yếu tố thị trường lao động và lượng di cư tự do ................................. 60
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông
thôn .................................................................................................................. 61
2.3.1. Xây dựng chính sách, pháp luật về việc làm cho lao động nông thôn 61
2.3.2. Ban hành chính sách, pháp luật về việc làm cho lao động nông thôn . 66
2.3.3. Tổ chức, hướng dẫn thi hành các chính sách pháp luật liên quan tới
việc làm cho người lao động nông thôn ....................................................... 70
2.3.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm, xử
lý các vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh........................................ 77
2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn
......................................................................................................................... 79
2.4.1. Những kết quả đạt được..................................................................... 79
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................. 81

2.4.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 85
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 87
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn .... 88
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về việc làm đối với
lao động nông thôn ........................................................................................... 94
3.2.1. Hoàn thiện thể chế, hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về việc làm
cho lao động nông thôn. .............................................................................. 94
3.2.2. Tổ chức, hướng dẫn thi hành chính sách về việc làm, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật việc làm và giáo dục, truyền thông về chính sách việc làm... 98
3.2.3. Trách nhiệm của ngành và địa phương trong việc quản lý nhà nước về
việc làm đối với lao động nông thôn ......................................................... 104
3.2.4. Xây dựng các đề án, chương trình về việc làm, đào tạo nghề........... 107
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình quản
lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn ................................. 108
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 111
KẾT LUẬN ................................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

ATVSLĐ


An toàn vệ sinh lao động

BHXH

Bảo hiểm Xã hội

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐTN

Đào tạo nghề

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

LĐNT

Lao động nông thôn

QHLĐ

Quan hệ lao động

QLNN

Quản lý nhà nước


TTLĐ

Thị trường lao động

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động nông thôn có việc làm theo giới tính giai đoạn 20152018. ................................................................................................................ 47
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động nông thôn có việc làm theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2015-2018................................................................................................ 48
Bảng 2.3. Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm theo ngành kinh tế giai đoạn
2015-2018 ........................................................................................................ 49
Bảng 2.4. Thu nhập của lao động nông thôn theo giới tính giai đoạn 2015-2018
......................................................................................................................... 50
Bảng 2.5. Thu nhập của lao động nông thôn theo tuổi giai đoạn 2015-2018. ......... 51
Bảng 2.6. Thu nhập của lao động nông thôn theo trình độ chuyên môn giai đoạn
2015-2018. ....................................................................................................... 52
Bảng 2.7. Thu nhập của lao động nông thôn theo thành phần kinh tế giai đoạn
2015-2018. ....................................................................................................... 53
Bảng 2.8. Thu nhập của lao động nông thôn theo ngành kinh tế giai đoạn 20152018. ................................................................................................................ 54
Bảng 2.9. Lực lượng Lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông
thôn từ 2014 – 2018 ......................................................................................... 62

Bảng 2.10. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo
thành thị, nông thôn.......................................................................................... 63
Bảng 2.11. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo
thành thị và nông thôn ...................................................................................... 63
Bảng 2.12. Cơ cấu tỷ trọng GDP trong các ngành kinh tế ................................ 71
Bảng 2.13. Số lượng các cuộc thanh tra của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội liên quan đến lĩnh vực lao động việc làm trên cả nước năm 2018 ............... 78

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số lượng lao động được tạo việc làm thông qua vay vốn ............. 73
Biểu đồ 2.2. Số lượng lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc. .................. 74


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các
quyết sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát triển
bền vững. Có việc làm vừa giúp bản thân người lao động có thu nhập, vừa là yếu
tố phát triển kinh tế.
Sau 34 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở
nước ta đã từng bước được giải quyết, góp phần đưa nền kinh tế phát
triển đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, thực
trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay, đặc biệt là việc làm đối với LĐNT vẫn
còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong
quá trình hội nhập quốc tế đặt ra những thách thức trong việc quản lý nhà nước
về việc làm nói chung và việc làm khu vực nông thôn nói riêng.
Vấn đề việc làm khu vực nông thôn nói riêng và việc làm trên cả nước nói
chung là vấn đề quan trọng, gắn liền với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động và

phát triển kinh tế xã hội. Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “giải
quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và
phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và
yêu cầu bức xúc của nhân dân” [15].
Tại Đại hội Đảng lần thứ XI, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta đến năm 2020 được thông qua, một trong những giải pháp có tính đột
phá, để thực hiện được mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020 là phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực tại khu vực nông thôn và chính sách bảo
đảm việc làm.
Năm 2018, lao động khu vực nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ lớn, “mặc dù tiến
trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang diễn ra nhưng đến nay LĐNT vẫn được

1


xem là đông đảo, hiện chiếm gần 67,8% lực lượng lao động” [37] (tương ứng
hơn 37 triệu lao động nông nghiệp). Đây là nguồn nhân lực dồi dào, có vai trò
quan trọng trong thời kỳ hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, khả năng tạo việc
làm cho lao động nói chung và đặc biệt là LĐNT rất khó khăn, tình trạng thiếu
việc làm, thất nghiệp có xu hướng gia tăng. Số lao động thất nghiệp khoảng 1,1
triệu người trong đó lao động khu vực nông thôn chiếm đến 52,4%, đồng thời
trong 744 nghìn lao động thiếu việc làm có đến 84,4% tập trung ở khu vực nông
thôn.
Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp nói trên của lao động nông thôn cùng
với mức thu nhập thấp, không đảm bảo mức sống tối thiểu đã dẫn tới việc người
lao động nông thôn phải tự tìm kiếm việc làm. Không ít trường hợp bị lừa gạt,
phải làm những công việc có mức lương thấp, bị bóc lột sức lao động hoặc
những việc làm trái với pháp luật, đạo đức của xã hội như mại dâm, trộm cắp,
cướp giật, lừa đảo, buôn bán ma túy, buôn bán phụ nữ … khiến cho các tệ nạn

xã hội gia tăng.
Thực trạng trên đã ảnh hưởng rất lớn đến tới sự phát triển kinh tế - xã hội
và một số nguyên nhân có thể kể đến gồm: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn
chậm, khả năng thu hút lao động và tạo việc làm mới hạn chế; trình độ của lao
động còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động,...
Trong những năm qua, Nhà nước đã có chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng chuyển dần LĐNT sang nghề dịch vụ và các ngành phi
nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện, một số địa phương trên cả nước đã thực
hiện tốt việc QLNN về việc làm, giải quyết việc làm cũng như tạo điều kiện để
LĐNT có cơ hội tìm việc làm phù hợp và phát huy năng lực của bản thân. Tuy
nhiên, ở một số địa phương, công tác QLNN về việc làm đối với LĐNT vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế. Vấn đề việc làm cho LĐNT chưa được các cấp và các chủ
thể xã hội chú trọng đầu tư, quan tâm và tiến hành đồng bộ có tính chiến lược.
Do đó, QLNN về việc làm đối với LĐNT cần phải được nghiên cứu, bổ sung

2


hướng tới việc hoàn thiện về cơ chế quản lý cũng như tăng cường các biện pháp
để giải quyết việc làm đối với LĐNT và đảm bảo các mục tiêu nhà nước đặt ra
đối với khu vực này.
Từ thực tế nêu trên, "Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông
thôn tại Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ,
với hy vọng đưa ra những giải pháp nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng công tác QLNN về việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
nhằm đáp ứng các mục tiêu của nhà nước trong việc phát triển kinh tế xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việc làm và tạo việc làm cho người lao động là vô cùng cấp thiết trong
trong bất kỳ xã hội nào đặc biệt là với LĐNT, chính vì vậy đến nay đã có rất
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này.

Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn tác giả chỉ đề cập đến một số công trình
tiêu biểu như sau:
- Năm 1996, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp cùng Viện
Nghiên cứu vì sự phát triển, cộng hoà Pháp đã tổ chức cuộc điều tra về lao
động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam. Trong cuộc điều tra này, có tìm
hiểu về lao động, việc làm và nguồn nhân lực của khu vực nông thôn, tập trung
vào các vấn đề như: Đào tạo và nguồn nhân lực; việc làm và thất nghiệp, biến
động lao động,...
- Nghiên cứu “Việc làm ở nông thôn - Thực trạng và giải pháp” (2001),
Tác giả Chu Tiến Quang [27] đã làm rõ một số vấn đề về việc làm ở khu vực
nông thôn và đưa ra một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn như: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng; Thực hiện chăn nuôi theo
hướng sản xuất hàng hóa, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp; Hỗ trợ
vốn tạo việc làm thông qua các Hiệp hội nông dân, Hội phụ nữ,… Những giải
pháp trên thực tế đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế tại khu
vực nông thôn.

3


- Nghiên cứu “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị
hoá, công nghiệp hoá nông thôn” của tác giả Nguyễn Hữu Dũng, đăng trên tạp
chí Lao động - Xã hội (2004) [17], đã đề cập đến quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa và vấn đề giải quyết lao động, việc làm trước những thách thức do quá
trình này gây ra. Nghiên cứu giúp làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn
trong công tác giải quyết việc làm khu vực nông thôn trong bối cảnh diễn ra đô
thị hóa ở nhiều địa phương trên cả nước.
- Luận án nghiên cứu “Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm
cho người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên” (2007), của tác giả
Nguyễn Thị Linh [24]. Trong nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận

và thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng giải quyết việc làm ở nông thôn
Thành phố Thái Nguyên đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thành phố Thái Nguyên.
- Luận văn nghiên cứu “Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm
của lao động nông thôn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên” (2008), của tác giả
Lương Mạnh Đông [19] đã đi sâu vào nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, tác giả đã đưa ra
những dự báo nhằm xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, thực hiện
hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội xóa đói giảm nghèo và đẩy lùi
các tệ nạn xã hội.
- Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg (2009) góp
phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông thôn và
hoàn thành mục tiêu chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong đó,
đã đề ra mục tiêu đến năm 2020, dạy nghề cho gần 17 triệu lao động nông thôn
nhằm mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho người lao động, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông thôn.

4


- Nghiên cứu “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa” (2009) của PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, ThS. Phí Thị Hằng
[29] đã cập đến một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và
giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trong đó
đã chỉ ra thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa; phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa,...
- Báo cáo thường niên của Viện Xã hội học về "Lao động và việc làm nông

thôn" (2010) của tác giả Bùi Quang Dũng [18] đã phân tích thực trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm, chính sách giảm nghèo và giảm thất nghiệp cho đối
tượng là lao động thanh niên nông thôn.
- Luận văn “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Hòa Vang thành phố Đà Nẵng” (2012), của tác giả Hoàng Tú Anh [2]. Trong
luận văn, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn, đánh giá thực trạng vấn đề việc làm cho lao động
nông thôn tại huyện Hòa Vang, đồng thời đưa ra các chỉ tiêu nhằm đánh giá vấn
đề giải quyết việc làm có hiệu quả và đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho vấn
đề này.
- Nghiên cứu “Tác động của đô thị hóa đối với lao động việc làm ở nông
thôn ngoại thành Hà Nội” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Hải Vân [38], trong đó
đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của quá trình đô
thị hóa tới lao động, việc làm nông thôn nói chung, phân tích và đánh giá thực
trạng tác động của đô thị hóa tới lao động, việc làm nông thôn ngoại thành Hà
Nội và các giải pháp cơ bản cho vấn đề này.
- Luận văn “Nghiên cứu một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Kim
Hồng (2013) [22] đã làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề việc làm và đưa ra những
kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số nước trên thế giới cũng như một số

5


địa phương ở Việt Nam, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của lao động
nông thôn huyện Gia Lâm để từ đó đề ra các giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Luận án “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình
trong thời quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa” của tác giả Phạm Mạnh Hà
[20] đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về thực tiễn việc

làm và giải quyết việc làm nói chung. Phân tích thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động tỉnh Ninh Bình và đi sâu vào phân tích, đánh giá
thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, đề xuất quan điểm, mục tiêu,
phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình.
Các công trình trên đã đề cập đến vấn đề việc làm cho lao động nói
chung và lao động nông thôn nói riêng thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau,
trực tiếp hoặc gián tiếp, coi đó là một vấn đề có tính chất thực tiễn cao. Đồng
thời, đã hệ thống hoá những khái niệm lao động, việc làm, thu nhập; đánh giá
thực trạng vấn đề việc làm nói chung và việc khu vực nông thôn nói riêng, qua
đó đề xuất quan điểm và định hướng giải quyết vấn đề việc làm, đưa ra khuyến
nghị và định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, với nhiều nội dung nghiên cứu
vẫn chưa có công trình nghiên cứu được thực hiện chuyên biệt, đầy đủ, cụ thể về
vấn đề QLNN về việc làm đối với lao động nông thôn tại Việt Nam.
Các công trình trên là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá giúp tác giả có
được những thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình
khi thực hiện nghiên cứu vấn đề QLNN về việc làm đối với lao động nông thôn
tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Góp phần làm rõ vấn đề QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam;
dựa trên phân tích thực trạng để đưa ra những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu

6


lực, hiệu quả QLNN về việc làm đối với người lao động ở nông thôn tại Việt
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nhiệm vụ:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về việc làm của lao động nông thôn.
+ Làm rõ vấn đề QLNN về việc làm của người LĐNT; sự cần thiết phải
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về việc làm cho người LĐNT; những yếu tố
ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về việc làm cho người
LĐNT.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về việc làm đối với người lao
động ở nông tại Việt Nam.
+ Đề xuất những định hướng cơ bản, giải pháp thay đổi tích cực tới
QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam..
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về
việc làm đối với lao động nông thôn tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về việc làm đối với người lao
động ở nông thôn.
+ Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu qua thực tế tại
Việt Nam.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các chính sách liên quan
đến việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong giai đoạn từ năm 20092019. Đối với số liệu phân tích thực trạng về lao động nông thôn được sử dụng
trong giai đoạn 2015-2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

7


Luận văn được viết dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin

và tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, chính sách hiện hành của Đảng về
việc làm đối với LĐNT; lý thuyết QLNN về lao động, việc làm. Ngoài ra, luận
văn cũng kế thừa và sử dụng có chọn lọc một số đề xuất và số liệu thống kê của
một số công trình có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thống kê: Để thu thập và xử lý dữ liệu, phục vụ nghiên cứu
và tóm tắt thông tin, hỗ trợ cho việc tìm hiểu và làm rõ các vấn đề nghiên cứu về
QLNN về việc làm cho LĐTN.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng quan cơ sở lý luận từ các giáo
trình, công trình nghiên cứu, bài báo khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu. Dựa
trên các kết quả phân tích sâu về từng nội dung nghiên cứu đánh giá một cách
tổng hợp mọi vấn đề trong công tác QLNN về việc làm cho LĐNT.
- Phương pháp so sánh: Để tìm ra mối liên hệ giữa quá trình ban hành
chính sách đến các kết quả trong công tác QLNN về việc làm đối với LĐNT.
Phương pháp so sánh để làm rõ hơn sự thay đổi của các vấn đề việc làm, thu
nhập, sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu lao động,... trong luận văn.
Dữ liệu nghiên cứu của luận văn được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp.
Nguồn dữ liệu này bao gồm:
- Tài liệu, thông tin thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau như các
sách, báo, tạp chí, báo cáo của các cơ quan, Bộ, ngành; các từ trang mạng
Internet;...có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố, báo cáo hàng năm của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Cục Thống kê.
- Các văn bản, chính sách liên quan đến lĩnh vực việc làm và các số liệu,
bảng biểu được khai thác, xử lý từ các cuộc điều tra của Tổng Cục Thống kê

8



như Điều tra lao động việc làm, điều tra doanh nghiệp...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản
lý, Bộ, Ban, ngành có liên quan đến việc hoạch định chính sách, chiến lược giải
quyết việc làm cho người lao động khu vực nông thôn. Đồng thời, góp phần làm
rõ hơn cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề QLNN về việc làm đối với LĐNT
tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về việc làm đối với lao
động nông thôn
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động
nông thôn.
Chương 3: Định hướng và Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về việc làm đối với lao động nông thôn.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Việc làm
Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Việc làm là
những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Người có
việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được
thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính

chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền
công hoặc hiện vật”.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 9, Chương II của Bộ luật Lao động của
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Việc làm là hoạt động lao động
tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [4].
Việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố: hoạt động lao động; hoạt động tạo
ra thu nhập và hoạt động này phải hợp pháp, cụ thể: thứ nhất, nó phải là hoạt
động lao động, thể hiện sự tác động của sự lao động vào tư liệu sản xuất để tạo
ra sản phẩm hoặc dịch vụ; thứ hai, hoạt động đó phải tạo ra thu nhập; thứ ba,
hoạt động này phải hợp pháp, tức là các hoạt động lao động tạo ra thu nhập phải
được pháp luật thừa nhận. Do đó, tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán,
quan niệm về đạo đức của từng quốc gia mà pháp luật có sự quy định khác nhau
trong việc xác định tính hợp pháp của các hoạt động lao động.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức: Một là, làm
công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. Hai là,
làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc

10


đó.Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông
nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác
trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Trong nghiên cứu, luận văn sử dụng khái niệm “việc làm là hoạt động lao
động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm”.
1.1.2. Lao động và lao động nông thôn
Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người
nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực

chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho
xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản
xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là
yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Theo Mác: “Lao động là quá trình diễn ra giữa con người và giới tự nhiên,
là quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung gian và kiểm
tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”. Trong quá trình lao động, con người
phải sử dụng công cụ, thiết bị để tác động nhằm biến đổi tự nhiên thành những
vật thể nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Khi nói đến lao động không thể nói đến sức lao động, sức lao động là toàn
bộ thể chất và tinh thần của con người tồn tại trong một cơ thể, trong một người
đang sống và được con người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất một giá trị sử
dụng nào đó. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động, quá trình lao động
đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động.
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người,
trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể
của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm
biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Trong bất kỳ nền sản xuất xã hội
nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội.

11


Nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi quốc gia vì điều kiện kinh tế
- xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Để có được khái niệm về
nông thôn, người ta thường so sánh thành thị và nông thôn. Trong khi so sánh,
có quan điểm dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư, có quan điểm
dùng chỉ tiêu trình độ phát triển sản xuất kết cấu hạ tầng để phân biệt thành thị
và nông thôn hoặc chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa, tiếp cận thị trường để
phân biệt thành thị và nông thôn và điều này phụ thuộc vào cơ chế của mỗi

nước.
Nông thôn được xem xét là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng
chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hóa kém hơn. Tuy nhiên, khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời
gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước.
Nông thôn được hiểu là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng
chủ yếu là nông dân. Là vùng sản xuất mà nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn
có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác.
Theo quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNTNT ngày 21/8/2009
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đã nêu “Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [11]. Như vậy có thể hiểu,
LĐNT là những người lao động không phân biệt giới tính, sinh sống ở khu vực
nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, tham gia hoạt động sản xuất tại khu vực
nông thôn. Trong đó, bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh
lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật Lao động và những người
ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất
định họ hoàn thành công việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất.
LĐNT có những đặc điểm cơ bản sau:
- LĐNT rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi. Phần lớn lực lượng lao động

12


tập trung ở khu vực nông thôn, phân bổ ở nhiều nhóm tuổi khác nhau.
- Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật đa số còn hạn chế, mức độ tiếp

cận thị trường chưa cao. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc
làm của lao động.

- LĐNT phần lớn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất

nhỏ, ngại thay đổi và thiếu năng động. Đây là yếu tố được đánh giá là một trong
những bước cản lớn trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, ngành
nghề ở khu vực nông thôn.
Trên cơ sở các phân tích trên, luận văn sử dụng khái niệm: Lao động
nông thôn là một bộ phận dân số nông thôn trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động, đang có việc làm, tự làm hoặc những người thất nghiệp có nhu cầu
làm việc, trong hệ thống các ngành kinh tế nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch
vụ… tại khu vực nông thôn (ngoại trừ những người là công chức, viên chức của
các cơ quan, ban, ngành, các Tổ chức Chính trị - Xã hội, đơn vị sự nghiệp công
lập…, người thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
1.1.3. Điều kiện làm việc cho lao động nông thôn
Điều kiện làm việc cho lao động khu vực nông thôn còn hạn chế do phụ
thuộc vào tính chất việc làm ở khu vực nông thôn. Việc làm ở khu vực nông
thôn mang tính chất thời vụ cao, sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị
chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng
(khí hậu, đất đai…). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao
động không đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động
ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.
Việc làm ở nông thôn đa số là những công việc thủ công, đơn giản, ít đòi
hỏi tay nghề cao. Có một số lượng khá lớn công việc tại nhà không định thời
gian: trông nhà, trông con, nội trợ, làm vườn…Những công việc này tốn nhiều
thời gian và công sức cho người lao động, thu nhập thấp thậm chí là không có
thu nhập.

13


Các hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn thường bắt nguồn từ kinh tế

hộ gia đình là chủ yếu. Vì vậy, việc làm ở nông thôn đồng nghĩa cũng gắn liền
với năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất của hộ gia đình. Trong đó, việc chú
trọng thúc đẩy phát triển các loại hình hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế
hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi để đạt giá trị kinh tế cao trên
mỗi đơn vị diện tích theo hướng thu dụng nhiều lao động là biện pháp tạo nên
nhiều việc làm tại chỗ ngay trong sản xuất nông nghiệp.
Hoạt động của dịch vụ nông thôn là khu vực đã thu hút đáng kể LĐNT
nói bởi hoạt động dịch vụ tạo ra thu nhập cao, ổn định. Hoạt động này có tính
thương mại cao, tạo ra nguồn thu nhập đa dạng ở nhiều lĩnh vực và được nhiều
người lựa chọn để thay thế công việc truyền thống và có thu nhập thấp. Gần đây,
xu hướng đầu tư các Khu công nghiệp về khu vực nông thôn đã tạo ra nhiều thay
đổi trong vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, điều kiện lao động của một
bộ phận lao động nông thôn đã được cải thiện hơn.
Nhìn chung, sự khác nhau về cơ hội kiếm sống và hưởng thụ điều kiện
sống giữa thành thị và nông thôn được coi là sự chênh lệch thành thị - nông
thôn. Sự chênh lệch này đã có tác động mạnh mẽ đến người dân nông thôn, họ
luôn luôn so sánh điều kiện sống của họ với những thuận lợi đầy đủ mà người
dân thành thị được hưởng thụ. Điều đó thúc đẩy người dân nông thôn, đặc biệt là
lớp thanh niên trẻ và những người có học muốn vươn ra thành phố để tồn kiếm
cơ hội tốt hơn cho cuộc sống. Tình trạng này đã dẫn đến dân số đô thị tăng
nhanh hơn tốc độ phát triển đô thị, đặc biệt là ở những nước đang phát triển như
nước ta. Vấn đề di cư tự do từ nông thôn ra thành phố đang trở nên nhức nhối
trong chiến lược phát triển đất nước vì những đô thị này phình ra một cách bị
động, ở đó chưa được chuẩn bị cơ sở kinh tế và kết cấu hạ tầng tương xứng.
1.1.4. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động
nông thôn

14



1.1.4.1. Quản lý nhà nước
QLNN là loại hình quản lý ra đời cùng với sự hình thành của Nhà nước.
“Quản lý” là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có tính chất phổ biến, mọi nơi,
mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Đó là một
hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp
tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung. Đồng thời, quản lý là một
hoạt động của cá nhân/tổ chức trong việc thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm soát.
Theo giáo trình Khoa học hành chính (2010), quản lý xuất hiện cùng với
nhu cầu phân công và phối hợp trong lao động. Để một hoạt động quản lý có thể
diễn ra, bên cạnh chủ thể quản lý còn cần có các yếu tố khác như đối tượng quản
lý, cách thức tác động của chủ thể lên đối tượng quản lý và những mục tiêu mà
hoạt động quản lý đó hướng tới. Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động có
định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các
phương thức nhất định để đạt tới mục tiêu nhất định.
QLNN là dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất
hiện và tồn tại của Nhà nước. Đó là những hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do các cơ quan QLNN tiến hành đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội,
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có
tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng
đồng, duy trì ổn định an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định
hướng thống nhất của Nhà nước.
QLNN là dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực của
Nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt
động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các
cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp
pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. [21,


15


tr.03]
Hoạt động mang tính quyền lực và pháp quyền của Nhà nước, tác động
đến điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội một cách có ý thức dưới một hình
thức có tổ chức nhất định - đó là tổ chức nhà nước thông qua các hoạt động lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Do vậy, QLNN được hiểu theo hai phạm vi:
Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ mọi hoạt động của Nhà nước nói
chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước nhằm thực hiện cá chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước hoặc các cơ quan thực hiện chức năng hành pháp trong bộ
máy nhà nước [40, tr 20].
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, QLNN được hiểu là dạng quản lý
xã hội mang tính quyền lực nhà nước, thông qua hệ thống chính sách, pháp luật
để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
1.1.4.2. Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn
QLNN về lao động, việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nước tiến
hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm cho
người lao động, để công dân được thực hiện quyền lao động của mình theo quy
định của pháp luật.
QLNN về việc làm là sự thể hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực việc
làm, thông qua bộ máy nhà nước, sử dụng hệ thống pháp luật để tác động có
định hướng đến các chủ thể tham gia quan hệ lao động và không tham gia quan
hệ lao động, nhằm điều chỉnh và hướng hành vi của các chủ thể này diễn ra phù
hợp với lợi ích chung, trên cơ sở đảm bảo quyền, lợi ích của các bên tham gia.
QLNN về việc làm đối với LĐNT có thể xem xét, đánh giá từ các chủ
trương, chính sách mục tiêu, kế hoạch… chỉ đạo của Chính phủ, của các bộ
ngành, của chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ
triển khai đến cơ sở và người lao động được biết quy định, chính sách việc làm

cho LĐNT và đó là những căn cứ để các cơ quan chức năng thực hiện công tác

16


QLNN về việc làm cho lao động ở nông thôn.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu, quản lý nhà nước về việc làm đối với
lao động nông thôn là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong việc
đề ra chiến lược, chính sách nhằm tạo cơ hội để người lao động ở nông thôn có
việc làm, tăng thu nhập mang lại lợi ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
Chủ thể quản lý là các cơ quan nhà nước, bao gồm:
- Quốc hội là cơ quan lập hiến và lập pháp, quyết định những chính sách về
lao động, giải quyết việc làm trong phạm vi cả nước.
- Cơ quan tư pháp là cơ quan nhà nước tham gia giải quyết các vấn đề liên
quan đến lao động, giải quyết việc làm.
- Chính phủ thống nhất quản lý về lao động, giải quyết việc làm trong
phạm vi cả nước trong đó:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện QLNN về lao động, giải quyết việc làm.
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trong QLNN về lao động, giải quyết việc làm.
+ UBND các cấp thực hiện QLNN về lao động, giải quyết việc làm trong
phạm vi địa phương của mình
Đối tượng quản lý: Việc làm cho LĐNT
Mục tiêu quản lý: Định hướng, giải quyết việc làm cho LĐNT trên cơ sở
các quy định của pháp luật.
Luận văn sử dụng khái niệm quản lý nhà nước về việc làm cho lao động
nông thôn là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước sử dụng các công cụ

quản lý để thực hiện các mục tiêu về việc làm đối với lao động thuộc khu vực
nông thôn.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn

17


×