Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện củ chi, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.05 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
----------/----------

BỘ NỘI VỤ
------/------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ MINH NGUYỆT

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trương Thị Hiền
Phản biện 1: TS. Đào Đăng Kiên
Phản biện 2: TS. Nguyễn Trung Đông
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 211, Nhà A- Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 10 – Đường 3/2 – Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh


Thời gian: vào hồi 16 giờ 00, tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là vấn đề quan trọng mang tính toàn cầu, xóa
đói giảm nghèo là vấn đề chiến lược của từng quốc gia, là một trong
các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hiệp Quốc. Đói
nghèo ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế, xã hội, ổn
định chính trị, an ninh trật tự của quốc gia.
GNBV là một trong hai Chương trình mục tiêu quốc gia, là
một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Trong chiến
lược Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua
tại Đại hội lần thứ XII của Đảng ta đã khẳng định: “Thực hiện có
hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa
dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền
vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó
khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu
nhập trung bình khá trở lên.
Trong thời gian qua kết quả giảm nghèo đã đạt nhiều thành
tựu to lớn. Bằng nhiều giải pháp đã đưa huyện Củ Chi từ một huyện
nghèo nàn chịu ảnh hưởng, sự tàn phá nặng nề của chiến tranh, đời
sống dân cư nghèo nàn lạc hậu đã có chuyển biến tích cực về mức
sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống của hộ nghèo, giảm số
hộ nghèo và tăng dần số hộ khá, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo,
từng bước nâng cao mức sống cho người dân, đảm bảo cho người

nghèo được hỗ trợ các nhu cầu tối thiểu, được chăm sóc sức khỏe, có
cơ hội được học tập, có thể tự vươn lên trong cuộc sống, góp phần
phát triển KTXH tại huyện. Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo tại huyện
Củ Chi vẫn còn chậm, tỉ lệ HN, HCN chiếm tỉ lệ cao (Năm 2017: hộ
nghèo 6.11%, hộ cận nghèo chiếm 7.94% trong khi trên địa bàn
thành phố lần lượt là 2.52%, 2.33%) chưa tương xứng với tiềm năng
phát triển của vùng ngoại thành của một thành phố lớn, công tác
giảm nghèo chưa thật sự bền vững, dễ tái nghèo. Đây là khó khăn,
hạn
chế, thách thức cho công tác GNBV trong thời gian tới.

1


Có nhiều lý do gây khó khăn cho công tác GNBV tại huyện
Củ Chi, trong đó một trong những lý do chính là sự hạn chế trong
.QLNN về GNBV.
Thực tế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp
tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả QLNN đối với GNBV và nâng cao chất lượng giảm
nghèo tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Đó là lý do tôi
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt
nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
GNBV là một trong những vấn đề được Đảng và nhà nước
đặc biệt quan tâm, đồng thời cũng được nhiều tổ chức, cá nhân
nghiên cứu để đưa ra các giải pháp thực hiện giảm nghèo trên các địa
bàn khác nhau. Cụ thể như:
Tác giả Trần Thị Vân Anh với nghiên cứu “Phương pháp

đánh giá tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo và xây dựng
chiến lược xóa đói, giảm nghèo đến năm 2010” (NXB. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2003)
Tác giả Trần Quốc Chung với Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh
tế: “Vai trò của nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở
các huyện miền núi (qua ví dụ ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An)
(Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội năm 2010)
Tác giả Liêu Khắc Dũng với luận văn Thạc sĩ Quản lý công
“QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh
Kiên Giang” (Học viện Hành chính Quốc gia, 2017)
Tác giả Trần Thị Bích Hạnh với Luận văn Thạc sĩ Quản lý
Hành chính công “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các
tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp
cho thời gian tới” (Học viện hành chính Quốc gia, 2005)
Tác giả Lê Quốc Lý với nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm
nghèo: thực trạng và giải pháp” (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012)
Tác giả Đinh Thị Hồng Thắm với luận văn Thạc sĩ Quản lý

2


công “thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
An Minh, tỉnh Kiên Giang” của (Học viện Hành chính Quốc gia,
2017)
Tác giả Trần Thị Tường Vân với nghiên cứu “Chính sách xóa
đói giảm nghèo ở nông thôn, miền núi nước ta - Những thành quả và
thách thức” (2006).
Các nghiên cứu trên đã đưa ra những giải pháp chung cho cả
nước, cho các vùng miền có đặc điểm riêng khó áp dụng hiệu quả
trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy,

Luận văn sẽ đề ra các giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện
QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra
nguyên nhân của hạn chế, bài học kinh nghiệm QLNN về GNBV từ
đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về GNBV trên địa
bàn trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học QLNN về GNBV; phân tích,
đánh giá thực trạng QLNN về GNBV; đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Củ Chi,
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN về
GNBV trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Huyện Củ Chi, thành phố
Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2013 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu:

3


Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, dựa trên nền tảng lý luận của chủ

nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về GNBV hiện nay.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp;
- Phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp điều tra Xã hội học. Tác giả đã thực hiện khảo
sát bằng bảng hỏi 26 cán bộ chuyên trách giảm nghèo huyện, xã và
225 bảng hỏi hộ gia đình nghèo, cận nghèo trên 5 xã gồm: An Nhơn
Tây, Phạm Văn Cội, Phú Hòa Đông, Phú Mỹ Hưng, Tân Thạnh Tây.
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghèo đói và chống nghèo
đói hiện nay, trên cơ sở đó làm rõ vai trò QLNN trong công cuộc
GNBV ở nước ta.
- Đưa ra một số đề xuất các giải pháp cơ bản để giảm
nghèo một cách bền vững góp phần hoàn thiện QLNN và hoạt động
GNBV trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có
ý nghĩa phục vụ cho việc triển khai các hoạt động QLNN về GNBV
tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của Quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói
1.1.2. Chuẩn mực nghèo đói
1.1.3. Các khái niệm và tiêu chí về Giảm nghèo bền vững:
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.2.2.1. Ban hành các chính sách, chương trình, kế hoạch và
tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch giảm nghèo
bền vững
* Ban hành các chính sách, chương trình, kế hoạch giảm
nghèo bền vững
* Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch GNBV
1.2.2.2. Công tác tuyên truyền chính sách, vận động người
dân có ý thức vươn lên phát triển kinh tế gia đình, tham gia vào
chương trình GNBV.
1.2.2.3. Xây dựng tổ chức bộ máy và nhân lực để thực hiện
giảm nghèo bền vững
1.2.2.4. Sự phân công, phối hợp trong QLNN về giảm nghèo
bền vững.
1.2.2.5. Xã hội hóa công tác giảm nghèo, huy động nguồn
lực thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững.
1.2.2.6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá

việc thực hiện giảm nghèo bền vững.
1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về GNBV tại một số địa phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang

5


1.3.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang
1.3.1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
1.3.1. Bài học kinh nghiệm QLNN về GNBV
Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển ngành nghề là thế mạnh của
địa phương:
Thứ hai, đầu tư vào con người, nâng cao hiệu quả của công
tác vận động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân trong
việc thoát nghèo.
Thứ ba, nhà nước cần áp dụng các chính sách phù hợp, xây
dựng lộ trình giảm nghèo
Thứ tư, xã hội hoá công tác giảm nghèo
Thứ năm, mô hình hoá công tác giảm nghèo
Thứ sáu, lựa chọn phương pháp tiếp cận thích hợp
Thứ bảy, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Củ Chi

Huyện Củ Chi có vị trí địa lý nằm ở hướng Tây Bắc Thành
phố Hồ Chí Minh. Có 20 xã và 01 thị trấn. Có 178 ấp và khu phố với
107.900 hộ gia đình và hơn 411.987 nhân khẩu.
Trong những năm qua, KTXH huyện Củ Chi phát triển khá
ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên 18.96%,
GDP bình quân đầu người đạt hơn 40 triệu đồng/người/năm. Tỷ trọng
trong cơ cấu kinh tế là: công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chiếm
74.51%, Thương mại - dịch vụ - du lịch chiếm 14.01%, nông nghiệp
chiếm 11.48% [17, tr.7].
Huyện Củ Chi là một trong những địa phương có tỷ lệ hộ
nghèo cao đứng thứ 3, hộ cận nghèo đứng thứ 2 so với các quận,
huyện của thành phố [45, tr.28].

6


2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của huyện Củ Chi, thành
phố Hồ Chí Minh trong giảm nghèo bền vững
2.1.2.1. Những thuận lợi
2.1.2.2. Những khó khăn
2.1.3. Tình hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Củ Chi trong những năm qua.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Ban hành chương trình, kế hoạch và các quy định
thực hiện giảm nghèo bền vững.
2.2.2. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo
2.2.3. Về tổ chức thực hiện các chính sách về giảm nghèo
bền vững

Chính sách vay vốn ưu đãi cho hộ nghèo, cận nghèo, miễn
giảm học phí chi phí học tập cho học sinh; sinh viên nghèo
Chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm
Chính sách xã hội ưu đãi gắn với mạng lưới an sinh xã hội:
Về hỗ trợ giáo dục
Về chính sách hỗ trợ nhà ở
Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội:
Chính sách hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin.
2.2.4. Về đánh giá, rà soát hiệu quả giảm nghèo
2.2.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước đối với giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.1. Thành tựu
Huyện ủy, UBND huyện trong chỉ đạo điều hành, luôn quan
tâm đến việc nâng chất các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trong
đó có tiêu chí hộ nghèo, làm tiền đề thuận lợi cho việc triển khai thực
hiện chương trình giảm nghèo, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra hàng năm
giảm từ 1 - 1,5% hộ nghèo trở lên.

7


Việc đảm bảo nguồn lực cho các hoạt động giảm nghèo đã
được quan tâm đầu tư, cơ sở hạ tầng phát triển góp phần tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển các chương trình KTXH, thực hiện GNBV.
Người nghèo được nâng lên một bước về mặt nhận thức, tự
giác thay đổi tập quán, tư duy trong sản xuất và đời sống, chịu khó
vươn lên.
2.3.2. Hạn chế

Việc xây dựng kế hoạch còn mang tính khuôn mẫu, máy
móc, định hướng từ trên xuống chưa gắn kết với đặc điểm của từng
xã, thị trấn. Kế hoạch giảm nghèo cho từng địa bàn còn chung chung,
chưa sát điều kiện thực tế, thiếu giải pháp cụ thể hiệu quả và khả thi.
Hệ thống chính sách giảm nghèo còn nặng tính bình quân,
cào bằng; bao cấp, hỗ trợ trực tiếp, chưa khuyến khích sản xuất, tín
dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông, lâm, ngư; chưa thể hiện tính
đặc thù của từng nhóm dân cư, vùng miền, đối tượng, nhất là nhóm
các chính sách dân tộc. Chính sách còn mang tính ngắn hạn, hỗ trợ là
chính, hiệu quả chưa cao, chưa khuyến khích được người nghèo vươn
lên; chưa huy động được sức mạnh từ cộng đồng tham gia xây dựng,
tổ chức thực hiện vẫn chủ yếu dựa vào nguồn lực từ Nhà nước.
Chưa có nhiều chính sách đối với hộ mới thoát nghèo, chính
sách cho hộ cận nghèo còn hạn chế; chưa có giải pháp mạnh khuyến
khích người dân vươn lên thoát nghèo, khuyến khích các mô hình
hay, địa phương giảm nghèo hiệu quả, dẫn tới sự trông chờ, ỷ lại vào
chính sách.
Ban chỉ đạo và cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở còn
yếu về năng lực, chủ yếu là kiêm nhiệm với các công việc khác,
thường xuyên thay đổi nên chưa có nhiều thời gian dành cho công tác
GNBV. Tình trạng xác định sai đối tượng hoặc bỏ sót đối tượng còn
khá phổ biến do quy trình rà soát, bình xét hộ nghèo còn hành chính
về mặt hồ sơ, biểu mẫu; Công tác tuyên truyền, giải thích các chính
sách giảm nghèo giai đoạn mới cho người nghèo ở một số xã chưa
đầy đủ, kịp thời dẫn đến sự tham gia của người dân, người nghèo còn
hạn chế, làm giảm đi tác động và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ

8



giảm nghèo.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.
Nguyên nhân do một số cấp ủy Đảng, chính quyền, nhất là
người đứng đầu chưa thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị tại
địa phương, cơ quan đơn vị một cách toàn diện; thiếu sâu sát, nắm
bắt tình hình phát sinh, dư luận trong nhân dân; thiếu kiểm tra đôn
đốc, nhắc nhở nên tiến độ thực hiện nhiệm vụ chưa đạt yêu cầu, còn
xảy ra sai phạm, nhũng nhiễu phiền hà nhân dân. Năng lực tham mưu
của một số công chức còn hạn chế; một số cán bộ, đảng viên, thiếu
chủ động nghiên cứu các quy định trong quá trình thực hiện, làm
chưa đúng và chưa đầy đủ trách nhiệm được giao. Sự phối hợp giữa
các cơ quan đơn vị trong điều hành quản lý nhà nước trên một số lĩnh
vực chưa chặt chẽ. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng
đều.
Các chương trình, kế hoạch còn chung chung, chưa gắn với
đặc điểm địa bàn. Quá trình xây dựng, ban hành kế hoạch giảm
nghèo hàng năm còn hạn chế trong việc tổ chức lấy ý kiến rộng rãi từ
các đơn vị liên quan, xã – thị trấn và người dân; Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể chính trị chưa phát huy được vai trò tuyên truyền, vận
động và phản biện xã hội của mình.
Chính sách giảm nghèo hiện nay đang tập trung quá nhiều
vào khía cạnh xã hội, phần lớn là hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo mà
chưa có nhiều chính sách tập trung vào phát triển sản xuất nhằm
mang lại tính bền vững cho người nghèo, đã tạo sức ỳ lớn trong chính
sách. Mặt khác, hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân thiếu thương xuyên, chưa thuyết phục đã hạn chế phát huy
nội lực và sự nỗ lực vươn lên của người nghèo. Chương trình giảm
nghèo gắn với hợp tác lao động cho người nghèo gặp khó khăn do
chưa có giải pháp hỗ trợ cụ thể, tỉ lệ người nghèo tham gia hợp tác

lao động rất thấp.
Tốc độ giảm nghèo nhanh nhưng chưa thật sự bền vững, dễ
tái nghèo: HN, HCN vượt chuẩn nhưng tích lũy thu nhập chưa ổn

9


định vì việc sản xuất, làm ăn vẫn còn gặp khó khăn, lúng túng; mặt
khác, các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống (bảo hiểm y tế, học văn
hóa, học nghề, nhà ở…) vẫn còn khó khăn nhưng các chính sách hỗ
trợ đối với hộ cận nghèo ở một số địa phương chưa tác động kịp thời,
đầy đủ hoặc một số chính sách hỗ trợ sẽ bị cắt giảm khi hộ đã vượt
chuẩn nghèo làm cho tâm lý hộ nghèo lo lắng, hụt hẫng, thiếu tự tin.
Hoạt động giám sát, kiểm tra chưa thuờng xuyên, thiếu sâu
sát, nặng hình thức nên chất lượng thấp; kiểm tra, phúc tra và khắc
phục sai sót trong triển khai thực hiện chính sách còn chậm. Công tác
báo cáo, đánh giá còn chậm, chất lượng báo cáo chưa cao, nội dung
còn sơ sài chưa đầy đủ và kịp thời cho việc hoàn thiện các khâu trong
thực hiện chính sách. Vẫn còn hiện tượng hình thức, thiếu chuẩn bị
chu đáo, có nơi mang tính đối phó, chiếu lệ, mắc bệnh thành tích.
Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả và hiệu lực của
chính sách GNBV trên địa bàn.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giảm

nghèo bền vững
3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo của thành phố Hồ Chí Minh và
huyện Củ Chi về giảm nghèo bền vững đến năm 2020
3.1.2.1. Mục tiêu giảm nghèo của thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020
3.1.2.2. Mục tiêu giảm nghèo của huyện Củ Chi đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, không để tái nghèo,
tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện tiếp

10


cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục - đào tạo,
y tế, việc làm, bảo hiểm xã hội, nhà ở, điều kiện sống, thông tin)
nhằm cải thiện và nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng
cuộc sống của người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo
GNBV [37, tr.2].
Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng lộ trình GNBV của huyện giai đoạn 2016 – 2020
và có kế hoạch từng năm để giảm tỷ lệ HN, HCN theo chuẩn mới của
Chương trình GNBV của Thành phố giai đoạn 2016 – 2020 trên địa
bàn huyện với tỉ lệ 7.55%, theo lộ trình sau:
+ Năm 2016 giảm 1.55% hộ nghèo.
+ Năm 2017 giảm 2,5% hộ nghèo.
+ Năm 2018 giảm 2,5% hộ nghèo.
+ Năm 2019 giảm 1,5% hộ nghèo.
Đến cuối năm 2020 sẽ cơ bản không còn HN theo chuẩn mới
giai đoạn 2016-2020 (tỷ lệ hộ nghèo còn 0,24% so tổng hộ dân),
hoàn tất các chương trình, kế hoạch đa chiều và tổ chức hội nghị tổng

kết giai đoạn 2016-2020 để đánh giá kết quả thực hiện công tác giảm
nghèo những năm qua
Bình quân thu nhập của HN huyện vào năm 2020 tăng lên
3,5 lần so với năm 2011 [36, tr.2].
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Củ Chi, thành
phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thực hiện
chương trình giảm nghèo
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phải được xuất
phát từ thực tiễn. Xác định được mục tiêu cụ thể, đối tượng cụ thể,
nội dung trọng tâm cần thực hiện và các giải pháp cơ bản, cụ thể, sát
thực để tập trung nguồn lực thực hiện. Việc lập kế hoạch giảm nghèo
của địa phương cần có sự chủ động, huy động sự tham gia của người
dân trong thảo luận, bàn bạc, đóng góp ý kiến thông qua sinh hoạt tổ
nhân dân, sinh hoạt ấp, sinh hoạt ban ngành đoàn thể. Các chính

11


sách, dự án giảm nghèo; chương trình, dự án giảm nghèo cần phải
gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH của huyện, gắn với
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; ban hành các văn bản hướng
dẫn triển khai chính sách cụ thể từng xã, thị trấn để hỗ trợ đối tượng
HN, HCN phù hợp với đặc điểm thực tế của địa phương.
Từ đó phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, hội,
đoàn thể, cán bộ, đảng viên trực tiếp theo dõi, phụ trách để thực hiện
thành công kế hoạch giảm nghèo của địa phương nhằm tạo ra sự
đồng thuận và hợp tác, quyết tâm của cả hệ thống chính trị và bản
thân người nghèo trong quá trình triển khai chương trình giảm nghèo.

Các chương trình, kế hoạch đưa ra cần tránh tình trạng chung
chung mà cần cụ thể theo từng xã, ấp không nên rập khuôn từ cấp
thành phố, cấp huyện đến cấp xã. Cần phân tích, đánh giá được thực
trạng trên địa bàn để đưa ra chương trình, kế hoạch, quy hoạch cụ thể
cho từng xã, ấp và hộ dân nghèo.
Về công tác biên soạn văn bản tài liệu phải theo hướng giảm
phần lý luận chung chung, tăng thực tế, thực hành, kỹ năng, sát với
trình độ của cán bộ cơ sở và người dân, phải đảm bảo các tiêu chí
như: đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ, ngôn ngữ đại chúng để người đọc dễ
triển khai thực hiện công việc.
Ban hành và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình
giảm nghèo phải thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá
chất lượng ban hành các văn bản pháp luật về giảm nghèo tại địa
phương thông qua điều tra dư luận xã hội, phản biện của mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể, từ người dân.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững
Các cấp uỷ Đảng cần tăng cường hơn nữa trong lãnh đạo,
điều hành đối với hoạt động GNBV. Cấp ủy Đảng ban hành Nghị
quyết về Chương trình GNBV, trong đó phân công nhiệm vụ cho
chính quyền, đoàn thể và sự phối hợp giữa chính quyền và đoàn thể
để thực hiện nhiệm vụ chung. Từ đó các ban ngành đoàn thể xây

12


dựng chương trình, kế hoạch phù hợp với đơn vị mình, có báo cáo cụ
thể với cấp ủy theo quy định.
Nâng cao vai trò của thành viên Ban giảm nghèo các cấp.
Cấp huyện, cấp xã hầu hết chỉ thấy vai trò của cán bộ chuyên trách

cấp huyện; cấp xã, còn các ngành được cơ cấu nhiều khi chỉ để đủ số
lượng, theo cơ cấu ngành dọc từ trên xuống dưới đúng thành phần
chưa phát huy được hiệu quả hoạt động của các thành viên.
405 tổ tự quản giảm nghèo chưa khẳng định được vai trò của
mình, những vấn đề quan trọng của tổ tự quản lại phải nhờ ban nhân
dân ấp, tổ trưởng tổ nhân dân hỗ trợ. Tổ trưởng tổ giảm nghèo nên là
trưởng ấp, phó ấp.
UBND huyện cần phân cấp trách nhiệm cụ thể cho các ban
ngành huyện, UBND cấp xã nhằm đề cao tính chủ động, trách nhiệm
trong tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo, tạo điều kiện thuận
lợi cho phòng ban, UBND xã mạnh dạn thực hiện có hiệu quả chương
trình, phát huy tính năng động, sáng tạo, vai trò tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong quản lý diều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
KTXH phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.
Phải quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm
công tác giảm nghèo các cấp mạnh về cơ cấu, vững về chuyên môn.
3.2.3. Nâng cao năng lực cho CBCC làm công tác giảm
nghèo ở các cấp
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC là
nhiệm vụ mang tính chiến lược của các cấp ủy Đảng, chính quyền.
Đây là một biện pháp quan trọng, cơ bản để nhằm xây dựng đội ngũ
CBCC bảo đảm số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý phù hợp với điều
kiện đặc điểm của từng địa phương. Có làm tốt công tác xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC thì mới khắc phục được tình
trạng bị động, chắp vá trong công tác cán bộ. Cần đổi mới nội dung
và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCC; đào tạo, bồi dưỡng theo
hướng đáp ứng nhu cầu giải quyết công việc của CBCC; chú trọng
trau dồi, rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng giải quyết tình huống
QLNN thực tế tại địa bàn. Có chính sách đào tạo, nâng cao năng lực


13


cho đội ngũ cán bộ cấp xã; tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài
hạn cho đội ngũ cán bộ tổ, ấp, xã về kiến thức quản lý KTXH; xây
dựng và quản lý chương trình dự án; kỹ năng xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch.
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác GNBV ở các cấp có
tâm, có tầm, yêu thích công việc. Hiện nay cán bộ làm công tác
GNBV đa số là kiêm nhiệm, đặc biệt là ở cấp xã. Do đó, trình độ,
kinh nghiệm, những kiến thức quản lý ứng dụng vào công việc vẫn
còn nhiều hạn chế, gây khó khăn không nhỏ trong quá trình phổ biến,
tuyên truyền và thực hiện các chương trình mục tiêu về GNBV của
địa phương. Đội ngũ CBCC cần nâng cao trình độ chuyên môn nhiều
hơn, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào làm việc để nâng
cao hiệu quả công việc hàng ngày.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách cán bộ: có chế độ tiền lương, hỗ
trợ phụ cấp kiêm nhiệm, sắp xếp cán bộ hợp lý, phù hợp với năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, tạo sự ổn định vị trí làm việc cho cán bộ giảm
nghèo cấp xã để yên tâm công tác, từ đó tinh thần, trách nhiệm, đạo
đức công vụ của CBCC được nâng cao. CBCC giảm nghèo tại xã, thị
trấn hiện nay thường xuyên bị thay đổi, luân chuyển và bố trí không
phù hợp với chuyên môn. Vì vậy, sau khi công tác được một thời
gian, tích lũy được kinh nghiệm trong hoạt động giảm nghèo, hiểu
được tâm lý của người nghèo tại xã phụ trách để có thể theo sát để tư
vấn, hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững
thì lại chuyển công tác hoặc được bộ trí công tác ở vị trí khác. Người
mới lại phải mất thời gian tìm hiểu và thích nghi công việc. Đây cũng
là một trở ngại lớn đến hiệu quả của chương trình GNBV.
Tuy nhiên, trong xu thế tinh giảm biên chế, 01 cán bộ kiêm

nhiều việc là điều không tránh khỏi, vì vậy để giảm nghèo bền vững
hiệu quả đòi hỏi phải áp dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh sử dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý các cấp phù hợp với xu
thế hiện đại hóa nền hành chính, giúp rút ngắn thời gian đi lại, dễ tìm
kiếm, hiệu quả… đòi hỏi nhà nước phải tăng cường xây dựng nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, có tri thức, kiến thức, kỹ

14


năng hội nhập và kỹ năng tay nghề. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn cán bộ, đào tạo nghề, gắn với nhu cầu xã hội và yêu cầu của hội
nhập quốc tế nước ta. Bản thân các cán bộ công chức cũng phải tự bồi
dưỡng trau dồi bản thân để thích nghi với đòi hỏi công việc ngày càng
cao.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
GNBV; nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo nhằm
nâng cao ý thức cùng tham gia giảm nghèo của người dân
Để thực hiện mục tiêu GNBV đòi hỏi cả hệ thống chính trị và
cộng đồng vào cuộc, tuy nhiên chủ thể trung tâm để tiếp nhận, thực
hiện chương trình là các hộ dân được hưởng thụ từ Chương trình; từ
đó các HN, HCN phải tự nỗ lực vươn lên để thoát nghèo.
Phổ biến rộng rãi, quán triệt đầy đủ từ các ngành, các cấp và
trong cộng đồng xã hội, nhất là người nghèo, HN, HCN về quan điểm
chỉ đạo, nội dung chương trình giảm nghèo và các chế độ chính sách
về GNBV. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện
các chuyên mục thông tin tuyên truyền, phản ảnh các hoạt động giảm
nghèo, các gương điển hình, mô hình hiệu quả...để nâng cao ý thức
vượt khó tự vươn lên, ý thức tiết kiệm, tính cần cù trong lao động,
học tập, chống tư tưởng tự ti mặc cảm, sự thụ động, ỷ lại, trông chờ

vào sự trợ giúp của Nhà nước và xã hội.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền qua các loại hình
tuyên truyền miệng, tổ chức hội nghị, các buổi họp dân, sinh hoạt
hội, đoàn thể, trực tiếp gặp gỡ tiếp xúc với người nghèo. Phát huy vai
trò tuyên truyền của những người có uy tín, lực lượng nòng cốt các
đoàn thể.
Thực tế cho thấy người nghèo hầu hết trình độ học vấn thấp,
thiếu kiến thức chuyên môn, tay nghề cho phát triển sản xuất, phát
triển KTXH, chưa được tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật, làm ăn dựa theo
bản năng kinh nghiệm nên năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi
thấp, dịch bệnh, thiên tai đe doạ thường xuyên làm cho đời sống gặp
nhiều khó khăn, bấp bênh. Đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao ý
thức cho người nghèo biết tích lũy, tiết kiệm, ý thức tự vươn lên

15


trong cuộc sống. Cần phải xác định tư tưởng và trách nhiệm cho
chính những người nghèo, yêu cầu họ nhìn nhận nghiêm túc vai trò vị
trí của mình trong GNBV và buộc phải tự vươn lên để thoát nghèo.
Nhà nước và các tổ chức, mạnh thường quân chỉ cho họ cần câu, còn
muốn có cá ăn thì người nghèo phải tự câu lấy. Không những vậy,
chính quyền địa phương, các hội đoàn thể cần phải hướng dẫn người
nghèo cách sử dụng cần câu và cách câu như thế nào để câu được cá.
Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, buôn bán sao cho hợp với từng
hoàn cảnh cụ thể của họ, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Các
HN, HCN phải tích cực lao động sản xuất cùng với sự hỗ trợ đầu tư
của Nhà nước và giúp đỡ của cộng đồng để thoát nghèo.
Tại huyện Củ Chi đã thực hiện nhiều hình thức vận động
tuyên truyền như qua hệ thống loa không dây, hội nghị, họp tổ nhân

dân, sinh hoạt chi tổ hội của các đoàn thể. Tuy nhiên việc tiếp cận
thông tin của người nghèo hạn chế do trình độ, khả năng nhận thức,
hiểu biết, tiếp cận thông tin hạn chế nên hiệu quả không cao. Thông
thường người nghèo lại ít tham gia hội họp, ít xem, ít nghe các
chương trình mang tính thời sự. Vì vậy, có thể đổi hình thức tuyên
truyền bên cạnh cách tuyên truyền qua tổ chức đối thoại trực tiếp trực
tiếp với người nghèo, hội họp, băng ron, biểu ngữ nên thông qua tổ
chức đoàn thể, tổ tự quản giảm nghèo, những người có uy tín, người
gần gũi, người hàng xóm, người có hoàn cảnh giống họ nhưng nhận
thức tốt để tuyên truyền, hướng dẫn lại cho họ, giúp họ có điều kiện
tiếp cận các thông tin về chính sách hỗ trợ giảm nghèo và các hoạt
động giảm nghèo. Vận động gia đình, anh em, dòng họ của người
nghèo hỗ trợ tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để giúp đỡ các hộ
này có ý thức vượt khó vươn lên, ý thức tiết kiệm, tính cần cù trong
lao động, học tập, chống tư tưởng tự ti mặc cảm, ỷ lại, không trông
chờ vào chính sách trợ giúp của nhà nước.
Nội dung tuyên truyền phải dễ hiểu, dễ làm, chi tiết, hướng
dẫn các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả giảm nghèo để
họ học hỏi và áp dụng được, từ đó nhân rộng các mô hình hay, cách
làm hiệu quả, kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt trong các hộ

16


nghèo vươn lên khá góp phần nâng cao hiệu quả giảm nghèo.
3.2.5. Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo
Các chính sách GNBV được xây dựng và thực hiện theo hướng
giảm dần tính trợ cấp, tăng cường mạnh mẽ các chính sách và giải
pháp tích cực mang tính tác động, hỗ trợ cao về sản xuất, kinh doanh,

tạo môi trường thuận lợi, tạo cơ hội thuận tiện cho người nghèo, HN,
HCN có thể an tâm, tự tin tổ chức làm ăn sinh sống giảm được
nghèo, tiến đến vươn lên làm ăn phát đạt, khá giàu. [44, tr.9].
3.2.5.1. Chính sách hỗ trợ giảm nghèo về thu nhập
Tổ chức cho vay vốn hỗ trợ giảm nghèo
Hỗ trợ về kinh tế: chú trọng phát triển các mô hình kinh tế
hiệu quả: chăn nuôi bò sữa, bò thịt; nghề bánh tráng; nghề
gia công như may gia công, đan mây tre lá, xỏ cườm; phát
triển du lịch sinh thái kết hợp hoạt động về nguồn.
3.2.5.2. Chính sách hỗ trợ giảm nghèo về thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản
Về giáo dục – đào tạo, dạy nghề, giới thiệu việc làm; Về
chăm sóc sức khỏe; Về việc làm; Về nhà ở, điện, nước, thu gom rác
sinh hoạt; Về văn hóa, tiếp cận thông tin
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đơn vị; xã hội hóa
các nguồn lực trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
Công tác phối hợp
Xã hội hóa các nguồn lực giảm nghèo
3.2.7. Thực hiện tốt đánh giá hiệu quả của chính sách
giảm nghèo bền vững trong từng giai đoạn
Để đánh giá được hiệu quả của chính sách GNBV cần thực
hiện tốt công tác sơ tổng kết thực tiễn thực hiện chính sách GNBV từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm trong từng giai đoạn và cho các giai
đoạn tiếp theo.
Trước khi đánh giá hiệu quả của chính sách cần thành lập
đoàn, tổ kiểm tra, rà soát hiệu quả giảm nghèo tại các hộ gia đình.
Nắm bắt kịp thời tình trạng hộ gia đình, hiệu quả của các chính sách

17



mà hộ đã được thụ hưởng. Sự tiếp cận, am hiểu của người dân về các
chính sách đã được triển khai. Từ đó đẩy mạnh thực hiện các chính
sách hiệu quả áp dụng tại địa bàn.
Công tác giáo dục người lớn, đào tạo nghề cần đúng đối
tượng có nhu cầu, không nên chạy theo thành tích, theo phong trào.
Điều này thể hiện rất rõ khi vì chỉ tiêu từ trên xuống đòi hỏi phải
giảm HN, HCN; buộc các xã cũng phải mạnh tay trong việc cho vượt
nghèo để giảm chỉ tiêu theo tiến độ, sẽ có nhiều thiệt thòi cho các hộ
đáng lẽ ra vẫn ở lại diện nghèo để được hỗ trợ, tạo điều kiện thêm từ
nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội.
3.2.8. Thực hiện thí điểm 01 xã dứt điểm không còn hộ
nghèo
Tập trung nguồn lực thực hiện GNBV tại khu vực có khả
năng giảm nghèo không nên đầu tư tràn lan, dàn trải. Thực hiện thí
điểm tại xã Phạm Văn Cội
3.2.9. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác QLNN
về GNBV nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm, của các cấp, các
ngành trong công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các
hoạt động GNBV tại địa phương nhằm đảm bảo thực hiện tiết kiệm,
chống lãng phí. Kết quả thanh tra, kiểm tra, đánh giá phải được sử
dụng để hoàn thiện công tác quản lý, để có những biện pháp xử lý kịp
thời, đảm bảo hoạt động giảm nghèo đạt được những mục tiêu đề ra,
cần kịp thời phát hiện sai sót và có phương pháp điều chỉnh những
bất hợp lý về cơ chế, chính sách. Có chế tài xử lý nghiêm khắc dành
cho cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, đặc biệt là đối với cán bộ có
dấu hiệu vi phạm như tham nhũng, làm trái, gây thất thoát kinh phí
nhà nước, nhũng nhiễu, tham ô, gây phiền hà cho người dân. Cần quy

định trách nhiệm cụ thể của các địa phương trong quá trình thực hiện
công tác GNBV, địa phương nào để xảy ra hiện tượng tiêu cực, thất
thoát lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn của Chương trình, không
hoàn thành kế hoạch được giao, có cán bộ vi phạm liên quan đến

18


giảm nghèo thì trưởng ban GNBV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa
phương đó phải chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra và giám sát. Trình
tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra và giám sát phải được nghiên cứu và
thiết kế lại một cách hết sức khoa học để làm sao vừa đảm bảo được
mục đích, yêu cầu thanh tra, kiểm tra và giám sát, vừa có sự kết hợp,
phối hợp với các cơ quan chức năng khác để tiến hành gọn nhẹ,
không trùng lặp chồng chéo, giảm bớt thời gian, không gây ảnh
hưởng hay phiền hà cho CBCC thực hiện hoạt động giảm nghèo hay
người dân.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra
vững về chuyên môn nghiệp vụ giảm nghèo, có tinh thần trách nhiệm
trong công việc.
Tăng cường cải cách hành chính để đảm bảo hoạt động quản lý
của bộ máy nhà nước nhanh chóng, thuận lợi, góp phần thu hút đầu
tư, giảm bớt sự phiền hà cho người dân, nâng cao sự tin tưởng của
người dân vào bộ máy công quyền.
Định kỳ 01 quý/lần Ban chỉ đạo GNBV các cấp họp báo cáo
tình hình thực hiện GNBV, sáu tháng/lần tổ chức kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động giảm nghèo để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực
hiện trong quý, trong 6 tháng, trong năm và phương hướng thời gian
tiếp theo.

Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền huyện, xã cần tổ chức đối thoại
trực tiếp với hộ nghèo ít nhất 1 năm/1 lần, qua đối thoại bên cạnh phổ
biến các chính sách còn tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người
nghèo để nắm bắt thêm được tình hình thực tế của các hộ, từ đó có
giải pháp cụ thể cho lộ trình tiếp theo.

19


KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, công tác giảm nghèo trên địa huyện Củ
Chi đã đạt nhiều kết quả quan trọng góp phần thực hiện thành công
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Đây là
chương trình được Huyện Ủy, HĐND, UBND, UB.MTTQ và các
đoàn thể xem là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong hoạt động
của mình nên hoạt động diễn ra với nhiều nội dung phong phú và
hiệu quả.
Sau hơn 25 năm thực hiện giảm nghèo, số hộ nghèo tăng giảm
qua từng năm, từng thời kỳ tùy thuộc vào sự điều chỉnh chuẩn nghèo
trên toàn thành phố. Bên cạnh những thành tựu đạt được công cuộc
XĐGN, giảm nghèo – tăng hộ khá, GNBV còn gặp nhiều khó khăn
thách thức.
Với mong muốn góp phần vào sự phát triển KTXH của huyện
nói chung, GNBV nói riêng, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Củ
Chi, thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn đã hoàn thành được các nội
dung chính sau đây:
Xác định rõ lý do chọn đề tài, mục đích, nhiệm vụ, đối tượng,
phạm vi, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và đóng góp của luận

văn; từ đó làm rõ các khái niệm về nghèo đói, các tiêu chí giảm
nghèo, nội dung vai trò của QLNN về GNBV; học tập kinh nghiệm
giảm nghèo tại một số địa phương trong nước đã thành công trong
hoạt động giảm nghèo.
Từ sự phân tích những thuận lợi, khó khăn, thực trạng QLNN
về GNBV trên địa bàn, tác giả đã đánh giá được các thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân hạn chế của hoạt động GNBV trong thời gian qua.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại huyện, tác giả đã đưa ra được
phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của
QLNN về GNBV trên địa bàn huyện. Tác giả đã tập trung phân tích ở
9 nhóm giải pháp: Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thực
hiện chương trình giảm nghèo; Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý

20


nhà nước về GNBV; Nâng cao năng lực cho CBCC làm công tác
giảm nghèo ở các cấp; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách GNBV; nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo
nhằm nâng cao ý thức cùng tham gia giảm nghèo của người dân; Đẩy
mạnh thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đối với HN, HCN;
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đơn vị, xã hội hóa các nguồn lực
trong thực hiện công tác giảm nghèo; Thực hiện tốt đánh giá hiệu quả
của chính sách giảm nghèo trong từng giai đoạn; Thực hiện thí điểm
01 xã dứt điểm không còn HN; Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh
giá công tác QLNN về GNBV.
Để GNBV cần thực hiện tổng hợp các giải pháp trên, đặc biệt
là nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo nhằm nâng cao ý
thức cùng tham gia giảm nghèo của người dân, bởi nếu các giải pháp
kia tốt nhưng người nghèo không có ý thức vươn lên thì vẫn không

thể thoát nghèo được; ngược lại nếu người dân có ý thức vươn lên
nhưng không có sự hỗ trợ, tác động của các giải pháp khác thì họ
cũng khó có thể thoát nghèo.
Như vậy, GNBV là chương trình mang tính phức tạp; liên quan
đến nhiều chương trình dự án khác, cần sự tập trung phối hợp của
nhiều tổ chức, cá nhân để thực hiện. Mong rằng với những giải pháp
của luận văn sẽ góp phần thực hiện Chương trình GNBV trên địa bàn
huyện Củ Chi thành công, hiệu quả trong thời gian tới.

21



×