Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân huyện bến cát, tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.25 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………/……………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ THANH

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………/……………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ THANH

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 8 38 01 02

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Lƣơng Thanh Cƣờng

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện hoàn thành đề tài luận
văn “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây
Ninh”, Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành
chính Quốc gia với nhiều tâm huyết trong giảng dạy, đã truyền đạt những kiến
thức hữu ích giúp tôi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo HĐND, Văn phòng HĐND & UBND
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi tham gia học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù có sự đầu tư nghiên cứu kỹ về đề tài luận văn, nhưng với thời
gian và điều kiện nghiên cứu có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy
giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để
Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lương Thanh Cường,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn đúng tiến độ. Thầy
đã giúp tôi có được phương pháp nghiên cứu khoa học đúng đắn, nhìn nhận
vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa
thực tiễn và có tính khả thi.
Trân trọng cám ơn./.
TP Hồ Chí Minh, ngày …. tháng … năm 2019

Tác giả luận văn

Võ Thị Thanh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lương Thanh
Cường.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng theo danh mục tài liệu tham khảo.
Trân trọng./.
TP Hồ Chí Minh, ngày …. tháng … năm 2019
Tác giả luận văn

Võ Thị Thanh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TRONG LUẬN VĂN

CCCT:

Cao cấp chính trị

ĐH:

Đại học


HĐND :

Hội đồng nhân dân

TCCT:

Trung cấp chính trị

TV Ban KT-XH: Thành viên Ban Kinh tế-Xã hội
TV Ban PC:

Thành viên Ban Pháp chế

TAND :

Tòa án nhân dân

UBND :

Ủy ban nhân dân

VKSND :

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
-Bảng 2.1:

So sánh cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện giai
đoạn 2011-2018

-Bảng 2.2:

Số lượng và cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Bến
Cầu(giai đoạn 2011-2018)

-Bảng 2.3:

Hoạt động thảo luận trong nhiệm kỳ 2011-2016

-Bảng 2.4:

Hoạt động chất vấn trong nhiệm kỳ 2011-2016

-Bảng 2.5:

Hoạt động thảo luận ( từ 2016-2018)

-Bảng 2.6:

Hoạt động chất vấn ( từ 2016-2018 )


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG

10

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân

10

dân huyện
1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

10

1.1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

13

1.1.3. Vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

15


1.2. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện
1.2.1. Nguyên tắc giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
1.2.2. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
1.2.3. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
1.3. Đối tƣợng, hình thức hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

17
17
17
18
18

huyện
1.3.1. Đối tượng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

19

1.3.2. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

26

1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

35

huyện
1.4.1. Sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ huyện


35


1.4.2. Ý thức pháp luật của Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, của các chủ

36

thể bị giám sát
1.4.3. Mức độ hiện đại hóa phương thức giám sát của Hội đồng nhân dân

37

huyện
1.4.4. Sự tham gia, ủng hộ của Nhân dân địa phương

38

Tiểu kết Chƣơng 1

39

Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG

41

NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân sự của Hội đồng nhân dân

41


huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
2.1.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân sự của Hội đồng nhân dân huyện Bến

41

Cầu, tỉnh Tây Ninh
2.1.2. Nhân sự của Hội đồng nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Bến

42
44

Cầu, tỉnh Tây Ninh
2.2.1. Nhiệm kỳ 2011-2016

44

2.2.2. Nhiệm kỳ 2016-2021

51

2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

64

Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân

64


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

67

Tiểu kết Chƣơng 2

72

Chƣơng 3 : PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG

73

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH
TÂY NINH
3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

73

huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
3.1.1. Đổi mới sự lãnh đạo của Huyện ủy đối với hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân huyện

73


3.1.2. Nâng cao nhận thức về vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

74

3.1.3. Đảm bảo chất lượng, hiệu lực của các kết luận, kiến nghị sau giám sát


75

của Hội đồng nhân dân huyện
3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

76

Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân

76

dân huyện
3.2.2 Nâng cao ý thức pháp luật, năng lực giám sát của các chủ thể thực hiện

78

chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
3.2.3. Đổi mới về hình thức và phương pháp giám sát của Hội đồng nhân dân

80

huyện
3.2.4. Minh bạch hóa hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

88

3.2.5. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành với Ủy ban


89

Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc
3.2.6. Bảo đảm các điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động giám

91

sát
Tiểu kết chƣơng 3

93

KẾT LUẬN

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội đồng nhân dân (viết tắt là HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên. Bên cạnh chức năng quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định, HĐND còn thực hiện chức năng quan trọng là giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Qua đó
cho thấy, giám sát là một trong hai chức năng chủ yếu của HĐND, là hoạt động
thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND do pháp
luật quy định.

Kể từ khi Hiến pháp năm 2013 ra đời,vị trí, vai trò của HĐND ngày càng được
nâng lên, nhiều văn bản pháp luật mới được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý cho các
hoạt động của HĐND, đặc biệt, trong hoạt động giám sát, lần đầu tiên Quốc hội ban
hành Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, đây là cơ sở pháp
lý quan trọng để HĐND thực hiện giám sát bảo đảm hiệu lực, hiệu quả.
Thực hiện tốt chức năng giám sát không những giúp HĐND đánh giá hoạt
động của các cơ quan nhà nước trong việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, các nghị
quyết của HĐND, mà còn giúp HĐND nắm được sự không phù hợp của các quy
định của Trung ương, Nghị quyết do HĐND ban hành, qua đó kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đối với các văn bản thuộc
thẩm quyền của HĐND.
Với vai trò là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, trong thời gian qua,
HĐND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh đã có nhiều đổi mới trong hoạt động, đạt
được những kết quả quan, đóng góp tích cực vào sự phát triển toàn diện của huyện,
góp phần quan trọng đối với sự ổn định và phát triển trên mọi mặt kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, v.v. HĐND huyện không ngừng được củng
cố, kiện toàn, nâng cao trách nhiệm trước nhân dân; chất lượng hoạt động được
nâng cao; hoạt động giám sát của HĐND ngày càng được phát huy.
1


Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND huyện Bến Cầu, tỉnh
Tây Ninh còn những hạn chế như:giám sát tại kỳ họp vẫn còn hình thức, chưa sâu,
hiệu quả thấp; giám sát chuyên đề còn đi theo lối mòn, mang tính khảo sát nắm tình
hình là chính, thiếu sự chuyên sâu, không đủ thông tin để kiểm soát nên còn chủ
quan trong đánh giá vấn đề, nhất là đối với những lĩnh vực cần phải có chuyên môn
sâu; một số lĩnh vực giám sát mang tính thường xuyên nhưng chưa được thực hiện
thường xuyên (giám sát văn bản quy phạm pháp luật); một số vụ việc vi phạm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương chưa được phát hiện kịp thời qua giám
sát của HĐND; thiếu sự kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị nên

hiệu quả giám sát chưa cao; chưa thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát theo quy
định; một số quy định mới về hoạt động giám sát trong triển khai thực hiện còn lúng
túng,… Những điều này làm hạn chế rất lớn đến hiệu lực, hiệu quả của hoạt động
giám sát nói riêng và hoạt động HĐND huyện nói chung.
Xuất phát từ những hạn chế nói trên, trước yêu cầu đổi mới, phát triển toàn
diện hiện nay, đặc biệt là khi Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6
(khóa XII) được ban hành, nhiều vấn đề về cơ cấu tổ chức bộ máy của HĐND được
định hướng đổi mới, sắp xếp lại. Chính vì thế, đề tài “Hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh” được chọn để làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến Pháp và Hành chính, qua nghiên cứu có thể
tìm ra những giải pháp thực sự hiệu quả, giúp đảm bảo hoạt động giám sát của
HĐND huyện ngày càng đi vào chiều sâu, đạt chất lượng, hiệu quả cao, góp phần
xây dựng chính quyền tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ngày càng vững mạnh,
hoạt động hiệu quả.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu và nhận thấy trong thời gian qua có nhiều tác giả
nghiên cứu về các đề tài liên quan đến hoạt động của HĐND các cấp nói chung, mà
chủ yếu được đề cập nhiều vẫn là hoạt động giám sát của HĐND, có thể kể ra một
số công trình nghiên cứu sau đây:

2


- Tiến sĩ Phạm Văn Hùng về nâng cao vai trò giám sát trong hoạt động của cơ
quan dân cử, Tạp chí quản lý nhà nước số 132/2017. Tác giả đã phân tích vai trò
của giám sát trong hoạt động cơ quan dân cử, chỉ ra giám sát trong hoạt động của cơ
quan dân cử ở nước ta có sự khác nhau về bản chất so với giám sát của nghị viện tư
sản; đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta, trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong giám sát
của cơ quan dân cử ở nước ta.

- Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND thông qua hình thức
chất vấn của TS. Phạm Thị Anh Đào, Nội san Học viện hành chính Quốc gia số
28/2017. Tác giả đã phân tích khá rõ về mục đích hướng tới trong hoạt động giám
sát của HĐND; đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thông qua
phương thức chất vấn trong thời gian gần đây và đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn và giải trình tại kỳ họp HĐND.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động chất vấn - hình thức giám sát của đại biểu
HĐND ở Việt Nam hiện nay của TS. Trần Thị Diệu Oanh, tạp chí Dân chủ & Pháp
luật số tháng 10 (307) năm 2017. Tác giả đã nêu lên chất vấn là công cụ giám sát
trực tiếp nhằm tăng cường hiệu quả và hiệu lực hoạt động giám sát của HĐND.
Hoạt động chất vấn hướng đến mục tiêu xây dựng, làm cho các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ vủa
mình, đảm bảo sự minh bạch về chế độ trách nhiệm thực thi công vụ. Trong bài
viết, tác giả còn nêu lên những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động chất vấn của đại
biểu HĐND và đề ra những giải pháp khắc phục.
Nghiên cứu hoạt động giám sát với vai trò là một hoạt động chủ yếu của
HĐND cũng có một số tác giả quan tâm nghiên cứu như:
- Tác giả Nguyễn Hà Giang (2017), Hoạt động chất vấn của HĐND tỉnh Nghệ
An, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính
Quốc gia. Công trình nghiên cứu của tác giả nêu lên những vấn đề lý luận về hoạt
động chất vấn của HĐND tỉnh như khái niệm, đặc điểm, mục đích của hoạt động
chất vấn, yếu tố cấu thành hoạt động chất vấn và các đảm bảo cho hoạt động chất

3


vấn của HĐND tỉnh. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu lên thực trạng hoạt động chất
vấn của tỉnh Nghệ An, đánh giá kết quả đạt được, nêu lên những khó khăn vướn
mắc. Đồng thời, đề ra các quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của
HĐND tỉnh Nghệ An.

- Tác giả Trần Thị Sáu (2017), Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng
Bình, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Qua đó, tác
giả đã nêu lên cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của HĐND tỉnh và nêu lên thực
trạng hoạt động giám sát, đánh giá kết quả đạt được, nêu lên những khó khăn vướn
mắc trong hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, đề ra các
quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình.
- Tác giả Hà Lương Đức (2017) Hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa,
tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành
chính Quốc gia. Tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận về hoạt động của HĐND và nêu
lên thực trạng hoạt động của HĐND các xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên, bên
cạnh cũng đánh giá kết quả đạt được, nêu lên những khó khăn vướn mắc trong hoạt
động của HĐND các xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. Đồng thời, đề ra những
giải pháp nhầm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Tác giả Nguyễn Thị Lưu Huỳnh (2017) Giám sát của HĐND tỉnh Phú Yên
trong lĩnh vực kinh tế, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
gia. Tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực
kinh tế và thực trạng giám sát của HĐND tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế, đánh
giá được những thuận lợi, khó khăn, đồng thời đề ra những giải pháp nâng cao hiệu
quả giám sát của HĐND tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế.
- Tác giả Nguyễn Khắc Nam Sơn (2017), Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh
Bình Thuận, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hồ
Chí Minh. Tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của HĐND tỉnh
và nêu lên thực trạng hoạt động giám sát, đánh giá kết quả đạt được, nêu lên những
thuận lợi, khó khăn trong hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Bình Thuận. Đồng

4


thời, đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Bình

Thuận.
- Tác giả Lê Thị Bình Tuyết (2014), Hoạt động giám sát của HĐND cấp
huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Tác giả đã nêu lên được khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động giám
sát của HĐND cấp huyện, từ thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND các huyện tại
tỉnh Thanh Hóa, tác giả đã đề ra những giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt
động giám sát của HĐND cấp huyện tại tỉnh Thanh Hóa.
- Tác giả Lê Xuân Tương (2017) Giám sát của HĐND huyện Đắk Song, tỉnh
Đắk Nông đối với UBND huyện trong lĩnh vực thu-chi ngân sách nhà nước , Luận
văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả nêu lên cơ sở lý luận, pháp lý về hoạt động giám sát của HĐND huyện
trong lĩnh vực thu-chi ngân sách Nhà nước tại địa phương. Từ thực trạng hoạt động
giám sát của HĐND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông trong lĩnh vực thu-chi ngân
sách Nhà nước, tác giả đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND
huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông trong lĩnh vực thu-chi ngân sách Nhà nước.
- Tác giả Nguyễn Thị Bích Phượng (2017), Hoạt động giám sát của HĐND
huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hồ Chí Minh. Qua đó, tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận về
hoạt động giám sát của HĐND huyện và nêu lên thực trạng hoạt động giám sát,
đánh giá kết quả đạt được, nêu lên những khó khăn vướn mắc trong hoạt động giám
sát của HĐND huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang từ năm 2011-2016. Đồng thời,
đề ra các những phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của

HĐND huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
- Tác giả Trần Thị Ngọc Mai (2018), Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Tây
Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hồ Chí
Minh. Tác giả trình bày cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của HĐND tỉnh, nêu
lên thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 - 2017.

5



Từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của
HĐND tỉnh Tây Ninh.
Nhìn chung, các đề tài đã khái quát được cơ sở lý luận về hoạt động giám sát
của HĐND các cấp như chủ thể giám sát, phạm vi, đối tượng, phương thức giám sát
và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND.
Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu nội dung, lĩnh vực khác nhau, địa phương khác
nhau và chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND huyện Bến
Cầu, tỉnh Tây Ninh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu của Luận văn
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND huyện Bến Cầu,
tỉnh Tây Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động giám sát
của HĐND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
3.2. Nhiệm vụ của Luận văn
Làm rõ thêm cơ sở lý luận, pháp lý về hoạt động giám sát của HĐND gồm:
Phân tích khái niệm về giám sát và hoạt động giám sát của HĐND huyện; Nhận
định đặc điểm, vai trò hoạt động giám sát của HĐND huyện; Xác định đối tượng,
hình thức giám sát của HĐND huyện; Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát
của HĐND huyện.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Bến Cầu,
tỉnh Tây Ninh: Khái quát về cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân sự của HĐND huyện Bến
Cầu, tỉnh Tây Ninh; Kết quả hoạt động giám sát, những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân.
Đề xuất một số phương hướng, giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của
HĐND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động giám sát của HĐND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh từ năm 2011

đến tháng 12/2018.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND trong phạm vi
cấp Huyện tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu từ năm 2011 đến tháng 12/2018.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận, pháp lý hoạt
động giám sát của HĐND cấp huyện; Về thực trạng hoạt động giám sát của HĐND
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh; Đồng thời, đề ra những phương hướng, giải pháp
bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh trong thời
gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm: Phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp thu thập thông tin tài liệu, phương
pháp so sánh dựa trên tài liệu, số liệu thực tế. Cụ thể: Chương 1 sử dụng các
phương pháp:
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: là phương pháp sắp xếp những thông
tin đa dạng thu thập được từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành một hệ thống
với một kết cấu chặt chẽ (theo quan điểm hệ thống - cấu trúc của việc xây dựng một
mô hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học) để từ đó mà xây dựng một lý thuyết
mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đây đủ và sâu sắc hơn. Phân loại và
hệ thống hóa là hai phương pháp đi liền với nhau, trong phân loại đã có yếu tố hệ
thống hóa. Hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại và hệ thống hóa làm cho
phân loại được hợp lý và chính xác hơn.
- Phương pháp phân loại lý thuyết: là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa

học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề
khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng hướng phát triển để dễ nhận biết, để sử
dụng theo mục đích nghiên cứu, giúp phát hiện các quy luật phát triển của đối

7


tượng, sự phát triển của kiến thức khoa học để từ đó dự đoán được các xu hướng
phát triển mới của khoa học và thực tiễn.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích là nghiên cứu các tài
liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu
sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được
phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
Chương 2 và chương 3 sử dụng phương pháp so sánh, phân tích và tổng kết
kinh nghiệm: là phương pháp kết hợp lý luận với thực tế, đem lý luận phân tích thực
tế, từ phân tích thực tế lại rút ra lý luận cao hơn. So sánh những thành quả của hoạt
động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho khoa học và thực
tiễn. Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giúp người nghiên cứu phát hiện các vấn đề
cần giải quyết, nêu lên giả thuyết về những mối liên hệ có tính quy luật giữa các tác
động và kết quả, kiến nghị các biện pháp, giải pháp để bổ sung thiếu sót và hoàn
thiện quá trình hay một vấn đề cụ thể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ thêm một số lý luận,
pháp lý về hoạt động giám sát, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của
HĐND huyện, các tiêu chí đánh giá thực trạng giám sát từ đó đưa ra quan điểm, giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác giám sát của Hội đồng dân huyện trong thời gian
tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được HĐND huyện tham khảo và vận

dụng vào thực tế hoạt động HĐND nói chung và hoạt động giám sát nói riêng, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND huyện Bến Cầu,
tỉnh Tây Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn chia thành 03 chương:

8


Chương 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý về hoạt động giám sát của HĐND
huyện.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Bến Cầu, tỉnh
Tây Ninh.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp đảm bảo hoạt động giám sát của HĐND
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.

9


NỘI DUNG
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện
1.1.1. Khái niệm về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Để nhận thức đúng bản chất, vai trò, nội dung cũng như phương thức hoạt
động của hoạt động giám sát của HĐND huyện trước hết cần làm rõ khái niệm về
giám sát. Qua nghiên cứu một số tài liệu cho thấy thuật ngữ “giám sát” được hiểu

theo nhiều cách, từ nhiều góc độ khác nhau như:
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hóa Sài Gòn thì giám sát có
nghĩa là “Theo dõi, kiểm tra xem có thực hiện đúng quy định không” [40,tr.490].
Theo cuốn Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng thì:
Giám sát là sự theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân,
tổ chức, cộng đồng người khác trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã
hội; trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng,
Hiến Pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nước, các quyền, nghĩa vụ của
công dân, của các tổ chức chính trị - xã hội và những kiến nghị phát huy
ưu điểm, thành tựu, xử lý đối với cá nhân, tổ chức có những hành vi sai
trái [30,tr.149].
Theo nội dung giải thích từ ngữ của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND năm 2015 thì “Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm
quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý” [34,tr.8].
Với những khái niệm đó, chúng ta thấy giám sát có những đặc trưng sau:

10


Thứ nhất, giám sát luôn gắn với một chủ thì nhất định nào đó, tức là phải trả
lời được câu hỏi ai (cá nhân hay tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem
xét, kiểm tra và đưa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào đó đã được
thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định, quyết định.
Thứ hai, giám sát bao giờ cũng cần hai giai đoạn chủ yếu: giai đoạn theo dõi,
xem xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá đưa ra kết luận. Trong đó giai đoạn thứ nhất
rất quan trọng, là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem
xét, kiểm tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám

sát sẽ có hiệu quả và ngược lại.
Thứ ba, giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, tức là phải trả lời
được câu hỏi giám sát ai, giám sát việc gì. Đặc điểm cơ bản này cho chúng ta phân
biệt giữa giám sát và kiểm tra. Bởi nói tới kiểm tra thì chủ thể hoạt động kiểm tra và
đối tượng chịu sự tác động này có thể đồng nhất là một. Đó là việc tự kiểm tra của
chủ thể đối với hoạt động của mình, tức là tự xem xét đánh giá tình trạng tốt xấu
của công việc đang làm để từ đó uốn nắn, sửa chữa. Nhưng trong việc giám sát thì
không thể có tình trạng tự chủ thể hoạt động quan sát, theo dõi đến chính hành vi
của mình mà phải là hoạt động theo dõi, thẩm tra và xem xét của một chủ thể khác
từ đó đưa ra kết luận và xử lý. Khác với kiểm tra, thanh tra, hoạt động giám sát bao
giờ cũng được báo trước cho đối tượng bị giám sát một thời gian nhất định.
Thứ tư, giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào
hoạt động giám sát, nội dung của quan hệ này biểu hiện ở những quyền và nghĩa vụ
của chủ thể giám sát và đối tượng chịu giám sát.
Thứ năm, giám sát phải được tiến hành trên những căn cứ do pháp luật quy
định. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì: nếu như thiếu những quy định
này thì chủ thể giám sát không có cơ sở để thực hiện quyền giám sát và tiêu chí để
đưa ra những nhận định về hoạt động của đối tượng chịu giám sát.
Như vậy, tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ “giám sát” có khác nhau,
nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản: Giám sát là việc theo dõi,
xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó về một việc làm đã thực hiện đúng hoặc thực

11


hiện chưa đúng những điều đã quy định để từ đó có biện pháp tiếp tục phát huy
những ưu điểm, những kết quả đạt được, điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai,
nhằm đạt được những mục đích xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định được
thực hiện đúng và đầy đủ. Nếu như trước đây, quan niệm giám sát chỉ tập trung ở
phần theo dõi, kiểm tra xem có thực hiện đúng quy định không, thì hiện nay, nền

khoa học chính trị pháp lý đã mở rộng hơn khái niệm này, bao gồm cả phần hậu quả
pháp lý, là việc xử lý những hành vi sai trái. Nhìn chung, mục đích chung của giám
sát nhà nước cũng như giám sát xã hội là bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn, minh
bạch, liên tục của các cơ quan tổ chức, cá nhân có chức vụ quyền hạn trong bộ máy
nhà nước, trên cơ sở tuân thủ thường xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật quy định về
nghĩa vụ, chức năng và thẩm quyền của họ.
Tóm lại, thuật ngữ “giám sát” nếu hiểu theo nghĩa chung thì phạm vi áp dụng
của nó rất rộng, muốn có một khái niệm cụ thể thì hoạt động giám sát bao giờ cũng
gắn với một chủ thể xác định chẳng hạn như giám sát của Đảng, giám sát của Quốc
hội, giám sát của HĐND, giám sát của Nhân dân.
Căn cứ vào các yếu tố cấu trúc của các khái niệm giám sát, căn cứ vào những
quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các
văn bản pháp luật khác thì hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện được hiểu như
sau:
Giám sát của HĐND cấp huyện là tổng thể các hoạt động giám sát của HĐND,
Thường trực HĐND, các ban của HĐND và các đại biểu HĐND nhằm theo dõi,
xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan tổ chức, cá nhân chịu giám sát trong
việc thi hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên cũng như nghị quyết của HĐND cấp huyện; từ đó đưa ra các kết luận và
phương án xử lý phù hợp để phát huy mọi tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh ngày càng vững mạnh, không ngừng cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của Nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với tỉnh và cả nước.

12


Có thể nói HĐND là một bộ phận cấu thành của cơ chế giám sát kiểm tra nhà
nước, điểm đặc biệt HĐND huyện vừa là chủ thể thực hiện hoạt động giám sát
nhưng cũng đồng thời là đối tượng chịu sự giám sát của HĐND tỉnh.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, việc giám sát các hoạt động của
nhà nước được thực hiện bởi rất nhiều cơ quan, tổ chức giám sát của Đảng, giám sát
của cơ quan dân cử (Quốc hội và HĐND các cấp), giám sát của Chủ tịch nước,
kiểm tra, thanh tra của Chính phủ và bộ máy hành chính, kiểm tra giám sát của
VKSND và TAND), giám sát của các tổ chức chính trị xã hội, giám sát của Nhân
dân. Trong đó giám sát của HĐND có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của địa phương. Xuất phát từ vị trí, vai trò của HĐND và tính phong phú trong
hoạt động giám sát. Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện có một số đặc điểm
sau:
Một là, giám sát của HĐND được thực hiện bởi chính HĐND và các cơ quan
bên trong của HĐND (thường trực HĐND, các Ban của HĐND) và các đại biểu
HĐND, đồng thời trong mối quan hệ với HĐND thì thường trực HĐND, các Ban
của HĐND cũng là khách thể giám sát của HĐND nhưng trong quan hệ với các cơ
quan, tổ chức khác thì những cơ quan này trở thành chủ thể giám sát.
Hai là, hoạt động giám sát của HĐND huyện được thực hiện một cách toàn
diện với quy mô địa bàn toàn huyện, đối tượng giám sát là hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Hiến pháp, Pháp luật, các chính sách, kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn Huyện, hoạt động giám sát cũng đa
dạng tại Điều 57 của Luật giám sát Quốc hội và HĐND năm 2015 quy định cụ thể:
Xem xét báo cáo công tác của thường trực HĐND, UBND, TAND,
VKSND, các cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác
quy định tại Điều 59 luật này (xem xét báo cáo công tác, hằng năm của
thường trực HĐND, các ban của HĐND, UBND, TAND, VKSND, cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp; Báo cáo công tác nhiệm kỳ của
thường trực HĐND, Ban của HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp;

13



Báo cáo của UBND về kinh tế- xã hội, báo cáo của UBND về thực hiện
ngân sách Nhà nước của địa phương, báo cáo của UBND về công tác
phòng chống tham nhũng, báo cáo của UBND về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, báo cáo của UBND về công tác phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật, báo cáo của UBND về việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo và kiến nghị của cử tri; Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một
số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; Báo cáo khác theo đề nghị
của thường trực HĐND); Xem xét việc trả lời chất vấn của những người
bị chất vấn (Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án
TAND, Viện trưởng VKSND, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng
cấp); xem xét quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND
cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND
cùng cấp; Giám sát chuyên đề; Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu [34;tr90].
Chủ thể thực hiện chức năng giám sát của HĐND bao gồm: HĐND huyện tại
kỳ họp; Thường trực HĐND huyện, các Ban của HĐND huyện , tổ đại biểu HĐND
huyện và đại biểu HĐND huyện.
Ba là, giám sát của HĐND huyện cũng luôn gắn với đối tượng chịu sự giám
sát, đối tượng ấy bao gồm hoạt động của thường trực HĐND, UBND, TAND,
VKSND cùng cấp, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND, giám sát việc
tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
Bốn là, giám sát của HĐND huyện cũng như hoạt động giám sát của HĐND
nói chung đều mang tính quyền lực nhà nước, có mục đích đảm bảo cho hoạt động
của các đối tượng chịu giám sát được tiến hành đúng pháp luật, nghị quyết của
HĐND được thực thi đầy đủ nghiêm túc, có hiệu quả thiết thực và pháp luật được
tuân thủ triệt để bởi các chủ thể pháp luật trên địa bàn lãnh thổ, đảm bảo các quyền
lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức nhà nước.


14


Năm là, giám sát của HĐND huyện được tiến hành dựa trên những căn cứ do
pháp luật quy định.
1.1.3. Vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
“Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có
HĐND và UBND huyện” [33;tr35]. HĐND cùng các cơ quan nhà nước ở địa
phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lãnh thổ, kết hợp với quản lý
theo ngành, lĩnh vực, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi
ích chung của cả nước. Trong chính quyền địa phương, HĐND được xác định là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Khi nói tới vai trò hoạt động giám sát của HĐND huyện là nói tới công dụng
của hoạt động này: xuất phát từ vị trí, tính chất, pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND huyện được quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức chính quyền địa
phương, vai trò giám sát của HĐND huyện được thể hiện ở những nội dung cơ bản
sau:
Thứ nhất, đảm bảo cho HĐND thật sự là cơ quan đại diện của nhân dân, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Quan điểm tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân, được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013 tại điều 2 khẳng định quan
điểm: “Nhà nước cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” [32;tr9]. Quyền
làm chủ của nhân dân được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước, trước hết được
thực hiện thông qua cơ quan quyền lực nhà nước. Như vậy, nhân dân là chủ thể tối
cao của quyền lực nhà nước, do đó giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật,
giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND huyện có vai trò quan trọng trong
việc bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thông qua hoạt động giám sát

của HĐND bảo đảm cho mọi hoạt động của các cơ quan nhà nướcc ở địa phương,
tổ chức và công dân đặt dưới sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của nhân dân địa

15


phương, nhằm tăng cường pháp chế kỷ luật, kỷ cương, khắc phục tính cục bộ, ngăn
chặn đẩy lùi tình trạng suy thoái đạo đức, tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu nhân
dân trong bộ máy nhà nước, khắc phục những sai phạm trong hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Đây chính là điều kiện bảo đảm vững chắc cho quyền lực
nhà nước được thực hiện trong thực tế.
Thứ hai, bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND được chấp
hành thực hiện nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phương. Hiến pháp năm 2013, nay
không sử dụng thuật ngữ pháp chế xã hội chủ nghĩa nhưng tư tưởng về nền pháp
chế xã hội chủ nghĩa vẫn được thể hiện một cách đậm nét trong Hiến pháp được quy
định “nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã
hội bằng Hiến pháp và Pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”
[35;tr.12]. Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phương phải “tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Hiện
đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân” [33;tr.9].
Thứ ba, hoạt động giám sát của HĐND huyện có vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo tính nghiêm minh và thống nhất của pháp chế XHCN trên địa bàn của
huyện và loại trừ những hành vi vi phạm Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, vi
phạm các quy định của Chính quyền địa phương. Thông qua hoạt động giám sát mà
HĐND huyện, một mặt nắm bắt được thực tiễn thực hiện các Nghị quyết phát triển
kinh tế- xã hội và các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành của các cơ
quan nhà nước ở địa phương và qua đó cũng thấy được những hạn chế, thiếu xót
trong các nghị quyết, văn bản, chính sách do mình ban hành, nắm được tình hình
thực tiễn của đời sống kinh tế- xã hội trên địa bàn để đổi mới, nâng cao chất lượng

hoạt động của HĐND huyện. Kết quả giám sát là một trong những nguồn thông tin
quan trọng, cung cấp căn cứ thực tiễn cho việc sửa đổi, bổ sung những văn bản do
HĐND ban hành, giúp HĐND huyện phát hiện kịp thời những yếu kém, khuyết
điểm trong hoạt động của các cơ quan chịu sự giám sát, từ đó có những yêu cầu,
kiến nghị đến các đối tượng giám sát có những biện pháp khắc phục một cách có

16


×