Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ tại Bưu điện trung tâm 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.03 KB, 24 trang )

Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ
tại Bu điện trung tâm 1
2.1 Giới thiệu chung về Bu điện trung tâm 1
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Bu điện trung tâm 1
Bu điện trung tâm 1 đợc thành lập căn cứ vào quyết định 5041/QĐ - TCCB
ngày 25/12/2002 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bu chính viễn thông Việt Nam.
Đây là một doanh nghiệp trực thuộc Bu điện Hà Nội, làm việc theo chế độ thủ tr-
ởng. Mọi hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ thống nhất theo các
quy định của Nhà nớc, Bộ Bu chính viễn thông, Bu điện Hà Nội.
Bu điện trung tâm 1 hoạt động kinh doanh và phục vụ trong lĩnh vực bu
chính - viễn thông, đợc Bu điện giao quyền quản lý vốn và tài sản tơng ứng với
nhiệm vụ kinh doanh và dịch vụ của Bu điện trung tâm 1, có trách nhiệm sử dụng
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao.
Dịch vụ mà Bu điện trung tâm 1 cung cấp không phải là vật chất cụ thể mà
là hiệu quả của việc truyền tin tức đợc kết tinh trong sản phẩm của các ngành kinh
tế dịch vụ khác.
Đối với Bu điện trung tâm 1, kinh doanh và dịch vụ là hai mặt của quá trình
sản xuất kinh doanh. Ngoài mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận, Bu điện trung tâm 1
còn có mục tiêu là dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của cộng đồng, thực hiện các nhiệm
vụ an ninh quốc phòng trên địa bàn thủ đô.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Bu điện trung tâm 1
2.1.2.1 Chức năng
Chức năng phục vụ
Bu điện trung tâm 1 là một ngành quản lý độc quyền có chức năng phục vụ
các dịch vụ bu chính, viễn thông, phát hành báo chí cho sự chỉ đạo của Đảng và
Nhà nớc đồng thời tổ chức tốt phục vụ nhu cầu thông tin của nhân dân, ở đâu có
dân là ở đó phải có điện thoại phục vụ. Bu điện trung tâm 1 là ngành sản xuất dịch
vụ.
Chức năng kinh doanh
Bên cạnh việc phục vụ, Bu điện trung tâm 1 có chức năng tổ chức mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh mạng lới bu chính với phơng châm kinh doanh có lãi để


phục vụ tốt hơn. Tuy nhiên việc phân biệt giữa công ích và kinh doanh trong hoạt
động của ngành bu chính-viễn thông vẫn còn tồn tại cha giải quyết đợc vì đây là
vấn đề phức tạp.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Bu điện trung tâm 1 có nhiệm vụ khai thác các dịch vụ bu chính, phát hành
báo chí, các dịch vụ viễn thông, tin học trả trớc trên địa bàn quận Hoàn Kiếm và
khu vực các phờng Phúc Xá, Nguyễn Trung Trực, Quan Thánh, Điện Biên, Kim
Mã, Giảng Võ, Thành Công thuộc quận Ba Đình. Đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ sự chỉ đạo của cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, phục vụ yêu cầu thông tin
trong đời sống kinh tế xã hội các ngành và nhân dân trên địa bàn quản lý.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Bu điện trung tâm 1
Cơ cấu tổ chức
*Ban giám đốc: Gồm giám đốc và hai phó giám đốc.
*Các phòng ban chức năng
Phòng tổ chức hành chính
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
*Các đơn vị trực thuộc Bu điện trung tâm 1
Bu cục giao dịch 1
Bu cục giao dịch 2
Bu cục bu chính quốc tế
Bu cục viễn thông quốc tế
Bu cục Tràng Tiền
Bu cục Lơng Văn Can
Bu cục Cửa Nam
Bu cục Hùng Vơng
Bu cục Giảng Võ
Bu cục phát hành báo chí
Đội vận chuyển và phát th báo
Đội kiểm tra kiểm soát

2.1.4 Đặc điểm kinh doanh, phục vụ của ngành Bu điện trong nền kinh tế thị
trờng
2.1.4.1 Sản phẩm của ngành Bu điện
Bu điện là ngành sản xuất đặc biệt vì sản phẩm của ngành Bu điện chính là
hiệu quả có ích của việc truyền đa thông tin, lu chuyển bu phẩm. Sản phẩm bu
chính viễn thông không mang hình thái vật chất mà là hiệu quả có ích của quá
trình truyền đa tin tức từ ngời gửi đến ngời nhận. Sản phẩm của ngành tồn tại dới
nhiều dạng, có sản phẩm tồn tại dới dới dạng vật chất cụ thể nh con tem, các ph-
ơng tiện, thiết bị để lu truyền thông tin. Sản phẩm bu chính viễn thông thể hiện d-
ới dạng dịch vụ.
Để tạo ra sản phẩm dịch vụ nói chung và sản phẩm bu chính viễn thông nói
riêng đều cần có sự tham gia của các yếu tố sản xuất nh lao động, t liệu lao động
và đối tợng lao động.
Sản phẩm bu chính viễn thông là sản phẩm đặc biệt, để tạo ra sản phẩm,
trong quá trình sản xuất không tạo ra bất cứ một sự thay đổi nào ngoài sự thay đổi
về vị trí không gian: các bu phẩm phải đợc đảm bảo nguyên vẹn, các thông tin mã
hoá phải đợc giải mã chính xác, nếu tạo ra bất cứ một sự thay đổi nào khác là bu
điện đã vi phạm chất lợng. Nh vậy, sản phẩm bu chính viễn thông không phải là
hình thái vật chất cụ thể, không tồn tại ngoài quá trình sản xuất, không thể đa vào
kho cũng nh không thể thay thế đợc.
Mặt khác, do đặc thù của sản phẩm bu chính viễn thông là mang tính vô
hình, không tồn tại ở một dạng vật chất cụ thể, các doanh nghiệp bu chính viễn
thông không cần nguyên vật liệu chính, phải bỏ tiền ra mua ngoài các vật liệu phụ
nh dây gai, ấn phẩm.. Điều này ảnh hởng đến cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh
dịch vụ bu chính viễn thông: chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí lao động
sống chiếm tỷ trọng lớn..và tạo nên sự khác biệt lớn trong phơng thức tính giá
thành sản phẩm và chế độ hạch toán kế toán của doanh nghiệp bu chính viễn
thông so với doanh nghiệp sản xuất khác.
2.1.4.2 Đặc điểm kinh doanh của ngành bu điện
Quá trình cung cấp dịch vụ bu chính viễn thông mang tính dây chuyền

Quá trình cung cấp dịch vụ trong ngành bu điện đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có hệ thống mạng lới thông tin, mạng lới tổ chức con ngời và hoạt động sản
xuất kinh doanh rộng khắp. Quá trình sản xuất cung cấp dịch vụ bu chính viễn
thông mang tính dây chuyền. Điểm đầu và điểm cuối của một quá trình truyền đa
tin tức có thể cùng một thành phố, cùng quốc gia hay tại các nớc khác nhau. Để
truyền đa một tin tức hoàn chỉnh từ ngời gửi đến ngời nhận thờng có hai hay nhiều
cơ sở bu điện tham gia, mỗi cơ sở chỉ thực hiện một giai đoạn nhất định của quá
trình truyền đa tin tức hoàn chỉnh đó. Việc chi phí cho một quá trình sản xuất bu
điện rải rác ở nhiều đơn vị bu điện song việc thu cớc (giá cả bán sản phẩm bu
điện) của toàn trình lại đợc thực hiện ở một nơi, đó là nơi ký gửi tin tức. Do vậy,
doanh thu cớc của một đơn vị bu điện không đặc trng cho kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị đó. Chính do đặc điểm này nên trong giai đoạn hiện nay, toàn
khối thông tin đợc hạch toán tập trung. Toàn bộ doanh thu đợc tập trung về một
mối, chi phí cân đối từ một nguồn, những đơn vị có doanh thu, lợi nhuận cao hỗ
trợ cho các đơn vị có doanh thu thấp.
Quá trình cung cấp gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm
Chu kỳ tái sản xuất sản phẩm nói chung là Sản xuất Phân phối Trao
đổi Tiêu dùng. Nh vậy, thông thờng tiêu dùng sản phẩm nằm sau quá trình sản
xuất. Đối với các doanh nghiệp, sản phẩm sau khi sản xuất đợc đa vào kho, sau đó
thông qua mạng lới thơng nghiệp thực hiện phân phối, trao đổi và sau đó ngời tiêu
dùng mới tiêu dùng đợc. Còn trong hoạt động bu chính viễn thông, quá trình tiêu
thụ sản phẩm không tách rời quá trình sản xuất và tiêu dùng nên chất lợng bu
chính viễn thông đòi hỏi ngày càng cao. Sản phẩm của các ngành khác sau khi sản
xuất phải trải qua khâu chất lợng rồi mới đợc đa ra thị trờng. Ngời tiêu dùng có
thể từ chối không mua sản phẩm có chất lợng kém hoặc chấp nhận mua những sản
phẩm cạnh tranh với giá rẻ hơn. Còn đối với các dịch vụ bu chính viễn thông thì
dù muốn hay không, ngời tiêu dùng vẫn phải tiêu dùng những sản phẩm do Ngành
tạo ra. Hơn thế nữa, một sản phẩm bu chính viễn thông kém chất lợng không thể
thay thế bằng một sản phẩm khác chất lợng tốt hơn, sản phẩm bu chính viễn thông
kém chất lợng có thể tạo ra những tổn thất to lớn cả về vật chất lẫn tinh thần.

Tải trọng không đồng đều theo không gian và thời gian
Trong quá trình khai thác sản xuất gắn liền với tiêu thụ, yêu cầu thông tin
liên lạc phải thông suốt, tức là cung ứng 24/24 giờ trong ngày. Trong khi đó nhu
cầu sử dụng lại phân bố không đều theo thời gian và không gian, điều đó dẫn tới
khi thì quá tải, khi thì d thừa năng lực không khai thác hết.
Hiệu quả sử dụng thực tế của sản phẩm bu chính viễn thông rất khác nhau
đối với những ngời sử dụng khác nhau và ở những vùng khác nhau. Mỗi tổ chức
bu chính viễn thông đều thực hiện hai chức năng kinh doanh và dịch vụ, cung cấp
cho xã hội những loại hình dịch vụ khác nhau, phục vụ cho nhiều loại đối tợng,
trên nhiều địa bàn. Từ đó việc chấp nhận mức giá của sản phẩm bu chính viễn
thông của một loại dịch vụ cung cấp cũng khác nhau.
Các sản phẩm dịch vụ bu chính viễn thông có khả năng thay thế lẫn nhau
trong một giới hạn nhất định, bởi vì mỗi lợng tin tức ngời ta có thể ký thác dới
dạng này hay dạng khác để truyền đa qua mạng bu điện.
2.1.5 Tình hình sản xuất kinh doanh của Bu điện trung tâm 1
Bu điện trung tâm 1 là đơn vị trực tiếp tạo ra sản phẩm bằng các hoạt động
mang tính chất dịch vụ của mình. Giá trị của sản phẩm là những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá làm thay đổi đối tợng lao động (tin tức) từ không
gian này đến không gian kia. Trong một khoảng thời gian cho phép nào đó, sản
phẩm của một đơn vị thực chất chỉ là một công đoạn của sản phẩm toàn ngành bởi
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ bu điện là một dây chuyền liên tục
và phải có sự tham gia của ít nhất hai đơn vị bu điện trở lên. Các sản phẩm, dịch
vụ của Bu điện trung tâm 1 là:
Dịch vụ Bu chính bao gồm: Bu phẩm; bu kiện; Bu chính uỷ thác; Dịch vụ
chuyển tiền (bao gồm th chuyển tiền, điện chuyển tiền, chuyển tiền nhanh, điện
hoa); Dịch vụ tiết kiệm bu điện.
Dịch vụ viễn thông bao gồm: Dịch vụ đàm thoại ghisê (bao gồm dịch vụ
điện thoại nội hạt, dịch vụ gọi 171, dịch vụ điện thoại Collect-call, HCD..); Dịch
vụ điện thoại thẻ.
Dịch vụ phát hành báo chí bao gồm: Nhận đặt báo dài hạn; Bán báo lẻ.

Bảng 2.1 : Phân tích doanh thu kinh doanh Bu chính-Viễn thông năm
2003 và 2004
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
Mức biến động
2004/2003
Lợng Tỷ trọng
(%)
Doanh thu bu chính viễn thông
Doanh thu dịch vụ bu chính
Doanh thu dịch vụ viễn thông
Doanh thu dịch vụ PHBC
57286
37965
17713
1608
52235
38363
11493
2379
-5051
398
-6220
771
91,2
101,04
64,9

147,9
Doanh thu phân chia 5581 17612 12031 315
Doanh thu đợc hởng 62867 69847 6980 111,1
Nguồn : Báo cáo tổng hợp doanh thu chi phí năm 2003, 2004
Qua bảng phân tích doanh thu kinh doanh Bu chính-Viễn thông năm 2003
và 2004 ta thấy, năm 2004 chỉ tiêu doanh thu đợc hởng của Bu điện trung tâm 1
tăng lên 11,1% so với năm 2003 thể hiện nhu cầu sử dụng các dịch vụ Bu điện
trên thị trờng tăng lên. Doanh thu kinh doanh dịch vụ bu chính viễn thông năm
2004 thấp hơn so với năm 2003 là 5051 triệu đồng (bằng 91,2% so với 2003).
Nguyên nhân là doanh thu từ dịch vụ viễn thông giảm 35,1%, giảm 6220 triệu
đồng, doanh thu từ dịch vụ bu chính chỉ tăng 1,04% so với năm 2003. Doanh thu
từ dịch vụ viễn thông giảm bởi năm 2003, trung tâm đợc hạch toán toàn bộ doanh
thu từ dịch vụ bán thẻ Cardphone, nhng từ năm 2004, theo quy định của Bu điện
Hà Nội, trung tâm chỉ đợc hạch toán 8% doanh thu bán thẻ Cardphone. Chính sự
thay đổi này đã làm cho doanh thu từ dịch vụ viễn thông giảm đáng kể. Tuy nhiên,
doanh thu phân chia năm 2004 tăng lên đáng kể là 12 031 triệu đồng. Doanh thu
phân chia Bu chính viễn thông của Bu điện trung tâm 1 là kết quả bù trừ giữa
phần doanh thu bu chính viễn thông phải trả và nhận đợc khi thực hiện phân chia
cớc với các đơn vị trong nội bộ Bu điện Hà Nội nh Công ty điện thoại, Trung tâm
dịch vụ khách hàng, Trung tâm tin học..
Bảng 2.2 : Bảng phân tích lợi nhuận trớc thuế năm 2003,2004
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Mức biến động 2004/2003
Lợng Tỷ trọng(%)
Doanh thu đợc hởng 62867 69847 6980 111,1
Giá vốn hàng bán 26525 26639 114 100,4
Lợi nhuận trớc thuế 34659 38255 3596 110,3
Nguồn : Báo cáo tổng hợp doanh thu chi phí năm 2003, 2004
Qua số liệu ở bảng trên, ta thấy lợi nhuận trớc thuế năm 2004 đạt 38255
triệu đồng, tăng 10,3% so với lợi nhuận trớc thuế năm 2003, tăng 3 596 triệu

đồng. Điều này đợc lý giải bởi doanh thu đợc hởng năm 2004 tăng 11,1% so với
doanh thu năm 2003, trong khi đó giá vốn hàng bán tăng lên ít, chỉ tăng 0,4%,
tăng 114 triệu đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tiêu chí duy nhất đánh giá
kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, từ số liệu
trong bảng trên ta tính đợc chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên doanh thu của
Bu điện trung tâm 1. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách chia lợi nhuận trớc thuế
cho doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên doanh thu = Lợi nhuận trớc thuế/Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên doanh thu của Bu điện trung tâm 1 năm
2003 là 55,1%, năm 2004 là 54,6%. Nh vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm
2004 giảm so với năm 2003 chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của năm 2004 không
bằng năm 2003. Tuy nhiên, sự sụt giảm không lớn ( khoảng 0,5%) nên ảnh hởng
không nhiều đến việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bu điện trung
tâm 1 năm 2004.
2.2 Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ tại Bu điện trung tâm
1
2.2.1 Ngân quỹ của Bu điện trung tâm 1
2.2.1.1 Đặc điểm hoạt động ngân quỹ của Bu điện trung tâm 1
Với đặc thù về loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nên ngành Bu điện
thực hiện hạch toán kế toán toàn ngành. Mọi chi phí đợc tập hợp từ cơ sở Bu điện
huyện, lên đến Bu điện tỉnh, thành phố rồi lên Tổng công ty Bu chính viễn thông
Việt Nam. ở các cơ sở bu điện huyện chỉ tập hợp chi phí không tính giá thành
dịch vụ, ở Bu điện tỉnh là nơi tính giá thành một công đoạn dịch vụ, còn Tổng
công ty Bu chính viễn thông Việt Nam mới là nơi tính giá thành toàn ngành Bu
điện. Bu điện Hà Nội đợc coi là đơn vị hạch toán cấp tỉnh, các đơn vị trực thuộc là
đơn vị hạch toán cấp huyện.
Ngân quỹ của Bu điện trung tâm 1 chủ yếu bao gồm tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng. Bu điện trung tâm 1 có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Công thơng
và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiền gửi ngân hàng của công
ty bao gồm :

- Tài khoản tiền gửi kinh doanh
- Tài khoản tiền gửi tiết kiệm bu điện
- Tài khoản tiền gửi chuyên thu: Hàng ngày Bu điện trung tâm 1 phải chuyển
toàn bộ số d trên tài khoản chuyên thu của ngày hôm trớc về Bu điện Hà Nội.
Hiện nay công tác quản lý tài chính của công ty do phòng Tài chính kế toán
đảm nhiệm. Công tác kế toán tại đây đợc hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
trên máy vi tính. Bu điện trung tâm 1 tổ chức hạch toán và lu trữ chứng từ kế toán
tại đơn vị, lập các báo cáo kế toán nội bộ theo quy định gửi về Bu điện Hà Nội.
Mọi công việc quản lý đều đợc thực hiện qua mạng máy tính. Công tác quản lý
ngân quỹ đợc coi là một phần công việc của các nhân viên kế toán và thủ quỹ. Kế
toán trởng là ngời có quyền ra các quyết định quản lý ngân quỹ. Các kế toán viên
và thủ quỹ có nhiệm vụ báo cáo với kế toán trởng khi có tình huống bất lợi cho
ngân quỹ xảy ra. Công tác quản lý ngân quỹ của Bu điện trung tâm 1 dựa vào sự
biến động của tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các tài khoản có liên quan
nh tài khoản theo dõi các khoản phải thu, phải trả...
Bu điện trung tâm 1 phải thực hiện định mức lu quỹ hàng ngày các tại bu
cục giao dịch theo quy định của Bu điện Hà Nội. Cụ thể, đối với các Bu cục không
phục vụ dịch vụ chuyển tiền (Th chuyển tiền, Điện chuyển tiền, Chuyển tiền
nhanh) mức lu quỹ tiền mặt tối đa dới 3.000.000 đồng. Đối với các Bu cục có
phục vụ dịch vụ chuyển tiền mức lu quỹ tiền mặt tối đa dới 30.000.000 đồng. Đặc
biệt các Bu cục có số lợng nhận phát hành và chi trả của các dịch vụ chuyển tiền
nhiều cho phép mức lu quỹ tiền mặt tối đa dới 50.000.000 đồng. Định mức số d
tài khoản tiền gửi kinh doanh và tài khoản tiền gửi tiết kiệm Bu điện dới hai tỷ
năm trăm triệu đồng. Hàng ngày, phòng Tài chính- Kế toán của trung tâm cử ngời
đến các Bu cục để nhận thu gom tiền, đồng thời tiếp quỹ cho các Bu cục phải chi
trả tiền ngân vụ hoặc tiết kiệm Bu điện. Các bu cục của Bu điện trung tâm 1 sẽ
phải dự trù lợng tiền cần thiết tối thiểu phải có tại thời điểm trong ngày để đáp
ứng ngay khi khách hàng đến lấy tiền. Với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh
của Bu điện, hoạt động thu chi diễn ra hàng ngày, không thể dự đoán trớc đợc, đặc
biệt trong trờng hợp khách hàng đến rút tiền đột xuất mà các bu cục không có bất

kỳ một thông tin nào báo trớc thì với định mức lu quỹ theo quy định nh hiện nay
sẽ làm cho các bu cục luôn ở trong trạng thái bị động khi phải chi trả các khoản
tiền ngân vụ (trả cho dịch vụ th chuyển tiền, điện chuyển tiền, chuyển tiền nhanh),
trả cho dịch vụ tiết kiệm Bu điện (trả gốc và lãi). Hiện nay, trung tâm không quản
lý ngân quỹ theo mô hình nhất định, không xác định một mức cân đối tiền tối u.
Nh vậy, công tác quản lý ngân quỹ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Bu điện trung tâm 1. Nếu trung tâm áp dụng một mô
hình quản lý thích hợp kết hợp cùng với những định mức lu quỹ theo quy định thì
sẽ giúp cho trung tâm luôn chủ động trong việc chi trả, thanh toán cho khách
hàng.
2.2.1.2 Thu chi ngân quỹ
Các khoản thực thu ngân quỹ:
Thu từ kinh doanh dịch vụ bu chính viễn thông
+ Thu tiền phát hành ngân vụ: bao gồm các dịch vụ th chuyển tiền, điện
chuyển tiền, chuyển tiền nhanh. Khoản thu này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các
khoản thực thu của Bu điện trung tâm 1 trong kỳ.
+ Tiền thu cớc dịch vụ bu chính viễn thông (gồm cả thu từ đại lý bu điện) sau
khi trừ các khoản hoàn cớc, giảm cớc, phân chia cớc với các đối tác và các đơn vị
khác.
+ Thu về phí phát hành báo chí đã phát hành sau khi trừ các khoản thiệt hại về
báo ế, báo thiếu hụt.
+ Thu về lắp đặt, dịch chuyển máy thuê bao, phát triển thuê bao.
+ Thu về từ dịch vụ tiết kiệm bu điện.
+ Thu do ngời mua ứng trớc để mua hàng hoá dịch vụ.
Thu từ hoạt động đầu t
+Thu từ lãi tiền gửi ngân hàng: Khoản thu này làm tăng số d tài khoản tiền gửi
thanh toán.
Thu từ hoạt động bất thờng
Tóm lại, thu ngân quỹ của Bu điện trung tâm 1 chủ yếu là thu từ kinh
doanh bu chính viễn thông. Các khoản thu này chủ yếu đợc trả bằng tiền mặt, qua

tài khoản tiền gửi kinh doanh tại ngân hàng.
Các khoản thực chi ngân quỹ
Chi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ bu chính viễn thông
+ Một yếu tố ảnh hởng lớn đến các khoản thực chi ngân quỹ là:
*Trả tiền ngân vụ : trả cho dịch vụ th chuyển tiền, điện chuyển tiền, chuyển
tiền nhanh.
*Trả cho dịch vụ tiết kiệm : trả gốc và lãi cho dịch vụ tiết kiệm.
+ Chi trả nguyên nhiên vât liệu, động lực
*Vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, cho khai thác nghiệp vụ:
Tại Bu điện trung tâm 1, không có phần chi về nguyên vật liệu chính để tạo
ra thực thể sản phẩm, nó khác với các ngành sản xuất vật chất khác. Do đó, tỷ
trọng khoản mục vật liệu trong tổng chi phí chiếm tỷ trọng không cao.
Chi phí nguyên vật liệu dùng trong sản xuất nh xi,dây gai, ấn phẩm, mực
dấu, bao bì, chi phí in tem, giấy Fax, giấy photocopy, đĩa mềm, giấy in cho máy vi
tính, vật liệu cho lắp đặt điện thoại, thiết bị viễn thông.. và quản lý nh giấy, bút,
dập ghim..
* Vật liệu dùng cho sửa chữa tài sản
* Nhiên liệu: Khoản chi ngày càng đợc giảm trong số chi phí khi mà trang
thiết bị hiện đại ngày càng đợc nâng cao.
Đây là khoản mục chi phí phục vụ cho máy móc, thiết bị phơng tiện vận
chuyển phục vụ cho việc truyền tin tức, bao gồm: xăng dầu phục vụ cho sản xuất
và quản lý mạng lới, xăng dầu dùng cho ô tô, chạy máy nổ khi mất điện..
* Động lực : Là khoản mục chi phí về động lực, thiết bị động lực phục vụ
cho máy móc chuyên dùng để phục vụ cho việc truyền đa tin tức.
* Dụng cụ sản xuất, đồ dùng văn phòng: Đây là khoản chi mua sắm dụng
cụ phục vụ cho công nhân khai thác, vận hành, bảo dỡng mạng lới, phục vụ cho
cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý nh máy tính cá nhân, đồ dùng văn
phòng. Hay nói cách khác, chi phí dụng cụ sản xuất, đồ dùng văn phòng là khoản
chi mua sắm những dụng cụ phục vụ cho điều kiện làm việc của cán bộ công nhân
viên không đủ điều kiện của tài sản cố định.

+ Chi trả tiền lơng và các khoản phụ cấp tiền ăn ca
Tiền lơng là khoản mục chi phí ngày càng chiếm tỷ trọng một cao trên
tổng chi phí của Bu điện trung tâm 1 bởi nhu cầu truyền đa thông tin ngày một
nhiều, khối lợng ngày một nâng cao, đòi hỏi phải có lao động tiền lơng cao phục
vụ việc truyền đa tin tức.
Chi trả lơng cho cán bộ, công nhân viên quản lý đợc tính trên cơ sở lơng
cơ bản, bậc lơng và các hệ số điều chỉnh. Khoản chi này cũng có biến động
không đáng kể. Tiền lơng đợc chi theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất
kinh doanh.
+ Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Đây là khoản chi đợc
tính trên cơ sở quỹ tiền lơng của Bu điện trung tâm 1 theo các chế độ hiện hành
của nhà nớc.

×