Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./............

BỘ NỘI VỤ
......./......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ LỆ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./............

BỘ NỘI VỤ
......./......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ LỆ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8340403

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Quản lý nhà nước đối với
người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.

TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Lệ


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ
trợ, giúp đỡ của quý thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp. Luận văn cũng được
hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên
cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả. Bản thân học viên
trong quá trình nghiên cứu Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với
đề tài “Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh” đã có những nỗ lực, cố gắng để vừa hoàn thành

nhiệm vụ công tác vừa hoàn thành đề tài.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Hoàng
Anh đã trực tiếp hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công
sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Học viện Hành chính Quốc
gia đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của
mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Mỹ Lệ


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ 7
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .............................................................. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 9
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ......................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng ................................................ 10
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước .................................................................... 14

1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ....... 16
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng .......... 17
1.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách
mạng ................................................................................................................... 17
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật đối với người có công với
cách mạng .......................................................................................................... 21
1.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo việc thực hiện
pháp luật về người có công với cách mạng ....................................................... 28
1.2.4. Hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng ................................... 30
1.3. Sự cần thiết QLNN đối với ngƣời có công với cách mạng ....................... 32
1.3.1. Tạo hành lang pháp lý .............................................................................. 32


1.3.2. Đảm bảo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
người có công với cách mạng ............................................................................ 35
1.3.3. Phát huy, giữ gìn truyền thống dân tộc .................................................... 38
1.4.1. Tỉnh Quảng Trị ........................................................................................ 39
1.4.2. Tỉnh Kiên Giang ...................................................................................... 40
1.4.3. Tỉnh Bắc Giang ........................................................................................ 41
Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................... 44
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.................................................................................................................... 45
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu............................................................... 45
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với
cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 50
2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách
mạng ................................................................................................................... 50
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với người có
công với cách mạng ........................................................................................... 52

2.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .... 68
2.2.4. Thực trạng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................ 70
2.3. Đánh giá chung ............................................................................................. 72
2.3.1. Những thành tựu ...................................................................................... 72
2.3.2. Những hạn chế ......................................................................................... 77
2.2.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 83
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 88


Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................ 89
3.1. Định hƣớng ................................................................................................... 89
3.1.1. Định hướng của Trung ương.................................................................... 89
3.1.2. Định hướng của Thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 91
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với
cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 95
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của
thành phố Hồ chí Minh ......................................................................................... 95
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy ..................................................................... 99
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước kiểm tra, giám sát ngăn ngừa các
biểu hiện tiêu cực trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng .................................................................................................................. 107
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 112
3.3.1. Đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. 112
3.3.2. Đối với Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 114
3.3.3. Đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ........................................ 115
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 116

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 118


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1

LĐTBXH

Lao động Thương binh và Xã hội

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

NCC

Người có công với cách mạng

5


PL

Pháp lệnh

6



Nghị định

7

TW

Trung ương


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kế thừa truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc Việt Nam trong hai
cuộc kháng chiến trường kỳ giải phóng dân tộc, truyền thống đất nước, hàng
triệu người con ưu tú đã dũng cảm chiến đấu, hy sinh. Chiến tranh không
những để lại nhiều nỗi đau cho các gia đình liệt sỹ, mà có những người lính
đang mang trong mình những vết thương, những căn bệnh hậu quả một phần
xương máu của mình vì tự do của Tổ Quốc, vì cuộc sống yên bình của thế hệ
hôm nay và mai sau.
Ngày nay, đất nước ngày càng phát triển về mọi mặt, cuộc sống của đại
đa số người dân đã và đang ấm no hạnh phúc, nhưng cũng không ít những
hoàn cảnh gia đình và những người có công cần được giúp đỡ. Cả dân tộc

Việt Nam sẽ ghi sáng trong tim, lòng biết ơn những người đã dùng máu đào
“Tô thắm lá cờ Tổ Quốc”, sự hy sinh đó đã cho đất nước ta nở hoa độc lập,
kết quả tự do, sự hy sinh, cống hiến to lớn của các bậc cách mạng tiền bối, các
anh hùng liệt sĩ, thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công mãi mãi được
khắc ghi trong trái tim mỗi người Việt Nam ta, là nguồn lực tinh thần quý
báu, tiếp thêm sức mạnh để toàn Ðảng, toàn dân và toàn quân thực hiện thắng
lợi sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, xây dựng, phát triển, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam muôn vàn
yêu quý của chúng ta.
Phát huy đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” trong
những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, chế độ và
đặc biệt tổ chức vận động toàn dân, toàn quân chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách

Trang 1


mạng để phần nào chia sẻ những đau thương mất mát, đồng thời giáo dục thế
hệ trẻ về đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta.
Cùng với chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước, hoạt động đền ơn
đáp nghĩa được vận động thành phong trào sâu rộng trong quần chúng nhân
dân với lòng biết ơn sâu sắc và trách nhiệm cao cả. Phong trào toàn dân giúp
đỡ chăm sóc thương binh bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với
cách mạng không ngừng phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Thành phố Hồ
Chí Minh chú trọng thực hiện chính sách ưu đãi với người có công, cụ thể hóa
các chủ trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nguồn lực để
chăm lo cho đời sóng người có công được nâng lên. Tuy nhiên, khi đưa chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc sống đã bộc lộ một số
hạn chế nhất định. Chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, nhiều người có
công vẫn chưa được công nhận và hưởng chính sách ưu đãi; còn nhiều quy

định chồng chéo, mâu thuẫn, chưa sát với thực tế nên khó tổ chức thực hiện;
công tác tổ chức đưa vào thực tế còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự công
bằng với người có công với đất nước; năng lực đội ngũ cán bộ, công chức còn
nhiều hạn chế; hiệu lực hiệu quả quản lý chưa cao; bố trí nguồn nhân lực chưa
tương xứng với yêu cầu. Tại thành phố Hồ Chí Minh, công tác quản lý nhà
nước đối với NCC cũng luôn được quan tâm của Đảng và chính quyền địa
phương nhưng vẫn còn nhiều bất cập như: Hồ sơ giải quyết chế độ chính sách
ưu đãi đối với người có công còn chậm, hồ sơ tồn đọng lớn, nhiều hài cốt
chưa được quy tập và đưa vào nghĩa trang, số mộ liệt sĩ chưa xác định rõ họ
tên vẫn còn lớn, phát hiện 25 trường hợp làm giả hồ sơ người có công. Công
tác chi trả còn nhiều bất cập, người có công ngày càng lớn tuổi, nhiều trường
hợp đã cao tuổi không thể đi lĩnh trợ cấp phải ủy quyền cho người thân đi lĩnh
thay nhưng thời gian ủy quyền ngắn (không quá 03 tháng) dẫn đến gia đình
người có công vẫn còn chưa thực sự hài lòng. Công tác lưu trữ hồ sơ không
Trang 2


liên tục, còn nhiều thiếu sót, bất cập và không có hướng dẫn cách thức lưu trữ
dẫn đến thất lạc hồ sơ, khó khăn khi quản lý và tìm kiếm hồ sơ người có công.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “ Quản lý nhà nước đối với
người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ưu đãi đối với người có công là một trong những nội dung được nhiều
người quan tâm. Trong thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu, bài
viết được công bố; tác giả là những nhà làm công tác quản lý, các nhà nghiên
cứu, học viên cao học... Những công trình, bài viết tác giả đã nghiên cứu có
thể kể đến như sau:
Các bài báo, bài viết
Nguyễn Duy Kiên - Phó Cục trưởng Cục Người có Công, Bộ

LĐTB&XH, chính sách Người có công là trách nhiệm của toàn dân, Tạp chí
Tuyên giáo số 7/2012. Qua bài viết này, tác giả khái quát một số thành tựu
của chính sách ưu đãi đối với người có công trong những năm qua, đi sâu vào
đánh giá, tìm hiểu nguồn lực thực hiện chính sách ở nước ta. Khẳng định
nguồn lực của nhà nước thông qua chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên ngày
càng giữ vai trò chủ đạo trong việc ổn định đời sống đối với người có công
với cách mạng.
Nguyễn Danh Tiên - Chủ trương của Đảng đối với thương binh, liệt sỹ
thời kỳ đổi mới – tạp chí Khoa học quân sự tháng 7 năm 2012, Trung tâm
thông tin khoa học quân sự, Bộ Quốc phòng. Tác giả hệ thống một cách khái
lược những quan điểm, chủ trương của Đảng đối với công tác thương binh liệt

Trang 3


sỹ từ năm 1996 đến năm 2012, đánh giá thực trạng thực hiện chủ trương của
Đảng về vấn đề này và đề ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác
thương binh, liệt sỹ trong thời gian tới.
Lê Xuân Cử - Thiết thực tri ân những người có công với cách mạng – tạp
chí Cộng sản tháng 7 năm 2017, tri ân người có công với cách mạng là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, của cả xã hội đối với những người đã đóng góp
công sức, xương máu cho sự nghiệp cách mạng để chúng ta có được hòa bình,
thống nhất, độc lập, tự chủ trong xây dựng và phát triển hôm nay. Bên cạnh
việc động viên, tôn vinh về tinh thần, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
phấn đấu để người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn
mức trung bình ở nơi cư trú.
Trần Đơn - Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy
Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, bài viết trên báo Tạp chí Cộng sản
tháng 7/2018 về “Quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính
sách thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng”. bài viết khẳng

định chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng là một
trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đây là một vấn đề
chính trị - xã hội của quốc gia, dân tộc. Trong những năm qua, toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân ta luôn quan tâm và dành những tình cảm, trách nhiệm để
chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công bằng những chính
sách cụ thể, thiết thực và phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng. Điều đó
thể hiện đạo lý và truyền thống “uống nước, nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”
của dân tộc Việt Nam. Tài liệu hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng của Cục Người có công năm 2017: Đã giới thiệu hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách ưu đãi đối
với NCC, giải đáp một số thắc mắc về chính sách NCC thường gặp.

Trang 4


Các luận văn, luận án
Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Xuân Triều “Chính sách an sinh
xã hội và vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách an sinh xã hội”
(Học viện khoa học xã hội – Học viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam –
Hà Nội 2013): Luận án đã nêu lên tính tất yếu phải có các chính sách an sinh
xã hội tại Việt Nam trong đó có chính sách ưu đãi đối với NCC, vai trò của
Nhà nước trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, liên quan đến chính sách
ưu đãi đối với NCC luận án cũng đưa ra một số giải pháp về nâng cao hiệu
quả hoạt động thực hiện chính sách an sinh xã hội như huy động sự tham gia
của nhân dân, cải cách bộ máy hành chính, kết hợp chính sách an sinh xã hội
với chính sách phát triển kinh tế.
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công của Lê Văn
Hòa: “Quản lý theo kết quả trong thực thi chính sách công ở Việt Nam” (Học
viện hành chính quốc gia – Hà Nội 2015): Luận án đã nghiên cứu thực trạng
thực thi chính sách tại Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2013 và nêu ra những

cơ sở lý luận, sự cần thiết phải áp dụng mô hình quản lý theo kết quả trong
thực thi chính sách công tại Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành chính trị học của Lê Anh: “Thực thi
chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay thực trạng và giải
pháp” (Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Hà Nội 2017): Luận án đã
nghiên cứu cơ sở lý luận, tình hình thực thi chính sách an sinh xã hội tại thành
phố Đà Nẵng gồm chính sách đối với người có công với cách mạng, người
nghèo, chính sách bảo trợ xã hội từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao
chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng. Trong đó đối ưu đãi đối với
người có công với cách mạng tác giả đưa ra một số giải pháp về hỗ trợ phát
triển nhà ở.

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện
chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang". Luận văn làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức thực thi chính sách xã hội đối với
người có công, đề xuất giải pháp khả thi đối với nhà nước, chính quyền địa
phương để hoàn thiện công tác quản lý nói chung và thực hiện chính sách xã
hội đối với người có công phù hợp điều kiện thực tế ở An Giang.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phan Quốc Trung năm 2017 “Quản lý nhà
nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Luân văn trên đứng từ góc độ QLNN đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN
đối với người có công. Song các giải pháp chỉ ứng dụng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Các công trình nghiên cứu trên đứng ở nhiều góc độ khác nhau bàn về
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, tuy nhiên chưa có
luận văn nào nói về quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
- Luận văn tập trung nghiên cứu về đề xuất các giải pháp tối ưu nhất
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở xây dựng khung lý
thuyết hoàn chỉnh và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người có
công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm 2018.
Nhiệm vụ:

Trang 6


- Hệ thống hóa lý thuyết của QLNN đối với người có công với cách
mạng.
- Mô tả, phân tích thực trạng QLNN đối với người có công với cách
mạng.
- Đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế của QLNN đối với người
có công với cách mạng trên địa bàn TP. HCM.
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn TP. HCM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn TP. HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến nay và tầm nhìn đến năm 2025
và những năm tiếp theo.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:

+ Phương pháp tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã
được phân tích hình thành một hệ thống lý thuyết của quản lý nhà nước đối
với người có công với cách mạng. Phương pháp tông hợp được sử dụng tập
trung ở chương 1 luận văn.

Trang 7


+ Phương pháp phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ thống
thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh hay phương
diện thực hiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 2 luận văn.
+ Phương pháp thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu. Phương
pháp thống kê để thu thập tất cả các dữ liệu liên quan đến quản lý nhà nước
đối với người có công với cách mạng như: số lượng đối tượng người có công,
số lượng mộ liệt sĩ, số lượng đối tượng chăm sóc tại cơ sở điều dưỡng...
+ Phương pháp so sánh để làm nổi bật được những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác
QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
- Hệ thống hóa lý thuyết về QLNN đối với người có công với cách
mạng.
- Tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về
QLNN đối với người có công với cách mạng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Từ những nghiên cứu của luận văn đã làm sáng tỏ thực trang QLNN đối
với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.


Trang 8


Góp phần tích cực phát huy hơn nữa truyền thống “Uống nước nhớ
nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta.
- Những nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
nghiên cứu, tham khảo cho giảng viên, học viên, các cơ quan quản lý nhà
nước trong lĩnh vực này.
- Các giải pháp có thể được sử dụng ngay trong cơ quan nơi tác giả làm
việc và những cơ quan khác có cùng chức năng, nhiệm vụ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
danh mục từ viết tắt, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với người có công với
cách mạng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng trên đại bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Trang 9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng
Xác định người có công với cách mạng ở từng thời kỳ có sự thay đổi

nhất định và được quy định trong các văn bản của Đảng, Nhà nước. Trước
đây thường được hiểu theo nghĩa hẹp mà theo đó người có công với cách
mạng chỉ là những người có công đóng góp trong các cuộc kháng chiến,
người trực tiếp tham gia các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay, người có
công với cách mạng được mở rộng hơn, họ là những người có thành tích hoặc
cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan của nhà
nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật. Những đóng
góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại
xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước trên các lĩnh vực khoa học, văn nghệ, văn hóa, an ninh trật tự, chữa
cháy, phòng chống thiên tai...Theo cách hiểu này thì người có công với nước
là một khái niệm rộng, đồng thời là một phạm trù lịch sử bao gồm không chỉ
là những người công tác trong lực lượng vũ trang mà còn có các đối tượng
thuộc các lực lượng khác.
Tuy nhiên, từ trước đến nay cũng chưa có một khái niệm chính thức nào
về NCC. Hầu hết mọi người đều hiểu NCC là những người đã có những đóng

Trang 10


góp cho cách mạng Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
đế quốc Mỹ và cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Nhưng hiện nay khi đất nước
đang hòa bình vẫn có những người có hành động dũng cảm vì lợi ích của
nhân dân mà hy sinh hoặc bị thương đã được công nhận là liệt sĩ, thương
binh.
Như vậy, căn cứ vào các quy định của Nhà nước, tiêu chuẩn để công
nhận “NCC là người Việt Nam không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc,
nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ của mình

vì nền độc lập, tự do của dân tộc, vì tài sản của nhà nước, tính mạng của
nhân dân. Những người này có thành tích xuất sắc và được cơ quan có thẩm
quyền công nhận theo quy định của Pháp luật”.
Theo quy định tại PL ưu đãi đối với người có công với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; PL số 04/2012/PLUBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của PL
ưu đãi đối với người có công với cách mạng thì NCC bao gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc
thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Trang 11


- Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của
nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công".
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ thuộc một trong các trường
hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
Có 2 con trở lên là liệt sĩ; chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương
binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; chỉ có 1 con mà người con
đó là liệt sĩ; có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; có 1 con là
liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên”.
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là những người có hành động
anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích
đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự,

an toàn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương mẫu mực về
mọi mặt được nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân”.
- Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến là những người trung
thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội, có đạo đức cách mạng, có tinh thần
đoàn kết, lao động dũng cảm và sáng tạo, lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc trong sản xuất và công tác phục vụ kháng chiến được nhà nước tặng danh
hiệu “Anh hùng Lao động”.
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: Thương binh
là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ
21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
thương binh” và “Huy hiệu thương binh”. Người hưởng chính sách như
thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương

Trang 12


làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên được cơ quan có thẩm quyền
cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh"; Thương
binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng
lao động từ 21% trở lên, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993. Như vậy thương binh, người
hưởng chính sách như thương thương binh, thương binh loại B được gọi
chung là thương binh.
- Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 41% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh".
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được
cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị mắc

bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do
hậu quả của chất độc hoá học.
- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong
thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến,
không làm tay sai cho địch.
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng
Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
- Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ

Trang 13


niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; Người
trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có
công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945; Người được tặng
Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; Người trong gia
đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
Theo PL ưu đãi với NCC thì không chỉ NCC được hưởng chế độ ưu đãi
mà thân nhân của họ bao gồm (cha, mẹ, vợ, chồng, con) của NCC cũng được
các chế độ ưu đãi của Nhà nước và xã hội. Thân nhân của NCC mặc dù không
phải người trực tiếp đóng góp, hy sinh cho đất nước, dân tộc nhưng lại là
những người bị thiệt thòi trực tiếp khi NCC hy sinh tính mạng, mất đi một
phần thân thể vì tổ quốc, vì nhân dân. Những người mẹ có con hy sinh sẽ
không có người chăm sóc, người vợ sẽ mất nơi nương tựa, những đứa trẻ sẽ
mất đi người nuôi dưỡng, chăm sóc. Nên suy cho cùng thì chăm sóc cho thân
nhân NCC là trách nhiệm của nhà nước và nhân dân và mang ý nghĩa giáo
dục sâu sắc và cũng vì mục tiêu an sinh xã hội.

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản
lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của Các Mác (Karl Marx) “Bất kỳ lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô

Trang 14


tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động
của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiến mình,
nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng ”. Tức theo Mác quản lý là nhằm
phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cải thống nhất của toàn bộ quá trình
sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của
quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện
nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì
quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một
mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rộ lên
cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, QLNN là hoạt động mang
tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của

nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác
nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, “QLNN là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học

Trang 15


xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý
dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi
hoạt động của đời sống xã hội.
QLNN được đề cập trong đề tài này bao gồm toàn bộ các hoạt động từ
ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn để tư pháp đối với đối tượng
quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được
thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị xã
hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước
uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của
pháp luật.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng
Từ các khái niệm: QLNN, người có công với cách mạng và các khái
niệm liên quan, có thể hiểu “QLNN đối với người có công với cách mạng là
quá trình ban hành chính sách pháp luật về ưu đãi người có công cho đến

việc tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước nhằm
thực hiện tốt trách nhiệm của Nhà nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt
về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những công dân có những hy
sinh, cống hiến với đất nước”.
Trong đó, Chính phủ thống nhất QLNN đối với người có công với cách
cách mạng. Bộ LĐ-TB&XH tham mưu trực tiếp cho Chính phủ thực hiện
QLNN đối với người có công với cách mạng, Bộ, ngành liên quan trong phạm
vi, quyền hạn có trách nhiệm QLNN đối với người có công. UBND các cấp
thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trên phạm vi đơn vị hành

Trang 16


chính của cấp mình; Sở LĐ-TB&XH cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối
với người có công trên địa bàn tỉnh và tham mưu với UBND tỉnh, các Sở ban
ngành cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trong phạm
vì nhiệm vụ của mình; Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện thực hiện chức năng
QLNN đối với người có công, tham mưu UBND cấp huyện QLNN đối với
người có công; công chức Văn hóa Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện
QLNN đối với người có công trên địa bàn cấp xã.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng
1.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về người có công với
cách mạng
Ngay trong cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ, Bác đã ký một loạt
Sắc lệnh nhằm giải quyết chế độ chính sách cho thương binh, liệt sĩ và gia
đình liệt sĩ như: Sắc lệnh số 20-SL ngày 16-2-1947 quy định chế độ hưu
bổng, thương tật và tiền tuất cho thương nhân tử sĩ; Sắc lệnh số 58-SL ngày 66-1947, tặng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân
chương Độc lập để thưởng hoặc truy tặng cho đoàn thể hay những người có
công với nước, với dân hoặc tặng cho các nhân vật ngoại quốc đã có công với
nước Việt Nam và quy định việc tặng thưởng…

Pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng là công cụ quan trọng
trong quản lý nhà nước đối với NCC với cách mạng. Pháp luật ưu đãi đối với
người có công thể hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
người có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn, đáp
nghĩa, chăm lo cho người ó công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần đảm bảo

Trang 17


×