Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TRONG các cơ QUAN CHUYÊN môn THUỘC ủy BAN NHÂN dân HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG XUÂN THIẾT

SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN - HUẾ, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG XUÂN THIẾT

SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN


HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ DUY YÊN

THỪA THIÊN - HUẾ, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Thừa Thiên - Huế, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

Hoàng Xuân Thiết


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá

nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính
khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng
toàn thể quí thầy cô trong Học viện Hành chính Quốc gia , đặc biệt là những
thầy cô đã tận tình giảng dạy cho tôi suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Vũ Duy Yên đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn cán bộ, chuyên viên Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban Nhân dân huyện Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình hoàn thành luận văn. Cám ơn cán bộ, chuyên viên các phòng, ban Ủy
ban Nhân dân thuộc UBND huyện Quảng Ninh, đã tạo điều kiện cho tôi điều
tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Hoàng Xuân Thiết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1

Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ SỬ DỤNG CÔNG
CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC................................................................. 10
1.1. Một số vấn đề lý luận về công chức HCNN và công chức Hành chính nhà
nước cấp huyện ............................................................................................... 10
1.1.1.Khái niệm công chức, công chức HCNN.............................................. 10
1.1.2. Khái niệm công chức HCNN cấp huyện ............................................. 13

1.1.3. Khái niệm sử dụng công chức HCNN , sử dụng công chức HCNN cấp
huyện ............................................................................................................ 14
1.2. Vai trò và sự cần thiết phải sử dụng công chức HCNN cấp huyện .......... 15
1.2.1. Vai trò của công chức HCNN cấp huyện .......................................... 15
1.2.2. Sự cần thiết phải sử dụng hiệu quả công chức HCNN cấp huyện........ 16
1.3. Nội dung sử dụng công chức HCNN cấp huyện ...................................... 19
1.3.1. Cơ sở pháp lý về sử dụng công chức ................................................... 19
1.3.2. Nội dung sử dụng công chức HCNN cấp huyện .................................. 19
1.4. Các tiêu chí đánh giá sử dụng hiệu quả công chức HCNN các cơ quan
chuyện môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ................................................ 26
1.4.1. Bố trí công chức đúng vị trí việc làm, phù hợp năng lực ..................... 26
1.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng đúng chế độ, đáp ứng đầy đủ năng lực cho mỗi vị
trí việc làm ................................................................................................... 28
1.4.3. Điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái đúng mục đích, yêu cầu
của tổ chức ................................................................................................... 30
1.4.4. Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ đối với công chức ........................... 31
1.4.5. Đánh giá công chức khách quan ......................................................... 33
1.4.6. Hiệu quả công việc của tổ chức và sự hài lòng của công chức ........... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng công chức HCNN ................. 36
1.5.1. Các yếu tố khách quan........................................................................ 36
1.5.2. Các yếu tố về chủ quan ....................................................................... 38
1.6 Kinh nghiệm sử dụng đội ngũ công chức ở địa phương khác ...................... 39
1.6.1. Đà Nẵng ............................................................................................. 39


1.6.2. Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 41
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 43

Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG NINH 45

2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh ............................. 45
2.2. Tác động của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến sử dụng công chức
trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh ...... 47
2.3. Tình hình sử dụng công chức HCNN các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Quảng Ninh ............................................................................ 48
2.3.1. Thực trạng về số lượng, chất lượng công chức HCNN các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh .............................. 48
2.3.2. Thực trạng sử dụng công chức HCNN các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh hiện nay ............................................. 53
2.4. Đánh giá chung về sử dụng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh hiện nay ................................................. 61
2.4.1. Những mặt mạnh ................................................................................ 61
2.4.2. Những mặt yếu.................................................................................... 63
2.5. Nguyên nhân thực trạng những mặt yếu .................................................... 65
2.6. Những vấn đề đặt ra về hiệu quả sử dụng công chức các các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh hiện nay ............................... 70
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 72

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CHỨC ... 73
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
QUẢNG NINH HIỆN NAY................................................................................. 73
3.1. Phương hướng, quan điểm sử dụng công chức........................................... 73
3.1.1. Phương hướng, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng, sử
dụng cán bộ, công chức ................................................................................ 73
3.1.2. Một số quan điểm của Huyện uỷ, UBND huyện Quảng Ninh về xây
dựng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh 76
3.2. Một số giải pháp sử dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Quảng Ninh ........................................................................................... 79



3.2.1. Những giải pháp chung ....................................................................... 79
3.2.2. Những giải pháp cụ thể....................................................................... 83
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 105
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBCC

:

Cán bộ công chức

CNH

:

Công nghiệp hoá

HCNN

:

Hành chính nhà nước

HĐH

:


Hiện đại hoá

NĐ/CP

:

Nghị định Chính phủ

NXB

:

Nhà xuất bản

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 2.1 Trình độ đào tạo của công chức các cơ quan chuyện môn thuộc

UBND huyện Quảng Ninh từ năm 2012 - 2016 ................................................. 50
Bảng số 2.2 Cơ cấu ngạch của công chức các cơ quan chuyện môn thuộc
UBND huyện Quảng Ninh từ năm 2012 – 2016 ................................................ 50
Bảng số 2.3 Trình độ lý luận chính trị của công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh ................................................................ 51
Bảng số 2.4 Trình độ ngoại ngữ của công chức các cơ quan chuyện môn
thuộc UBND huyện Quảng Ninh......................................................................... 52
Bảng số 2.5 Trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyện môn thuộc
UBND huyện Quảng Ninh ................................................................................... 53


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Kết quả đánh giá sắp xếp, bố trí công chức vào các vị trí công
việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh .......... 54
Biểu đồ 2.2 Kết quả đánh giá về công tác đào tạo bồi dưỡng công chức trong
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân ............................................ 56
huyện Quảng Ninh ................................................................................................ 56
Biểu đồ 2.4 Kết quả đánh giá về chính sách đãi ngộ công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh ........................................ 59
Biểu đồ 2.5 Kết quả đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Quảng Ninh ................................................................................... 60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động quản lý HCNN, việc sử dụng công chức là một trong
những khâu quan trọng của công tác quản lý hoạt động công vụ, nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, phục vụ lợi ích của Nhà nước,
nhân dân và xã hội theo quy định của pháp luật. Hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều xác định nhà nước là trung tâm, là trụ cột của quyền lực chính trị,

đảng chính trị sử dụng sức mạnh thông qua vai trò của hành chính nhà nước,
mà trong đó vai trò công chức hành chính nhà nước có vị trí rất quan trọng
trong việc vận hành bộ máy hành chính, giúp bộ máy hành chính nhà nước
thực thi quyền hành pháp; phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động và vận hành
thông suốt của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
Việc sử dụng có hiệu quả công chức hành chính nhà nước là mối quan
tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới đất nước. Đặc biệt nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng có
những khó khăn và thách thức mới, công chức HCNN là những người trực
tiếp phục vụ chế độ, đại diện cho Đảng và Nhà nước xây dựng và thực thi các
chủ trương, chính sách thì công chức HCNN là nhân tố quyết định đối với sự
phát triển của đất nước càng cần được quan tâm. Bước vào thời kỳ đổi mới,
kể từ khi có Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 121986) và sự phát triển nền KTTT định hướng XHCN, trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng công chức nước ta nói chung,
công chức HCNN nói riêng càng trở nên bức thiết. Những năm gần đây, việc
thực hiện chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng công chức HCNN ở nước ta
để nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đã đạt được một số kết
quả nhất định. Song trên thực tế vấn đề xây dựng và phát triển công chức
1


HCNN đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới, cần tiếp tục nghiên cứu. Do vậy,
việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về công chức HCNN và hiệu
quả hoạt động của công chức HCNN sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ
sở giúp cho Đảng, Nhà nước, Chính phủ hoạch định chiến lược xây dựng, đào
tạo và phát triển công chức HCNN làm việc có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và cho
những năm tới. Thực tế cho thấy, hiệu quả hoạt động của công chức HCNN
hiện nay chưa thực sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi

mới. Điều đó là do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân
chính là do những bất cập trong việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo công chức
HCNN.
Nằm trong thực tế chung của đất nước, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình không tránh khỏi những bất cập trong xây dựng, sử dụng công chức
HCNN. Cụ thể là tình trạng hẫng hụt về cơ cấu, chưa hợp lý ngành nghề, chất
lượng công chức của huyện chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động của công chức HCNN còn hạn chế; cộng với việc
đào tạo, bồi dưỡng công chức HCNN chưa gắn với việc sử dụng, đồng thời
chưa có chính sách thoả đáng để công chức có trình độ cao về huyện công
tác... Đó chính là nguyên nhân chủ quan thuộc về huyện trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng công chức HCNN ở huyện Quảng Ninh. Xuất phát từ yêu
cầu cấp thiết đó, tôi chọn đề tài: “Sử dụng công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình” làm đề tài nghiên cứu của Luận văn. Đề tài này tập trung đi sâu nghiên
cứu lý luận về sử dụng công chức HCNN; đánh giá thực trạng, đề xuất những
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh , đáp ứng và phù hợp với
tình hình thực tiễn của huyện. Đề tài này là kết quả nghiên cứu của tôi trên cơ
2


sở vận dụng những kiến thức khoa học đã được học trong nhà trường với kinh
nghiệm thực tiễn công tác của bản thân trong những năm qua.
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Hoạt động quản lý HCNN là phạm vi rộng và rất phức tạp, nó luôn phát
sinh những vấn đề mới theo sự vận động phát triển của xã hội, xã hội càng
phát triển thì quản lý HCNN càng phức tạp. Nhu cầu của xã hội luôn đòi hỏi
phải có một nền hành chính phát huy hiệu lực, hiệu quả, vấn đề này nó quan
hệ mật thiết với công chức HCNN. Vì vậy, việc sử dụng công chức HCNN

không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và không
kém phần phức tạp. Vấn đề đã được nhiều chuyên gia, nhiều nhà quản lý, các
nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã đề cập
dưới nhiều góc độ khác nhau, đã được đăng tải và công bố trên các tạp chí,
các đề tài khoa học, các luận văn, luận án. Tiêu biểu là các công trình sau đây:
- Tác phẩm “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ” của
tác giả Bùi Đình Phong ( Nxb Lao động-2002), đã thể hiện một cách khá toàn
diện về những tư tưởng chủ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ
như tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ. Đội ngũ cán bộ công chức phải nhận thức đầy đủ trách
nhiệm, phải thực sự là những “công bộc của dân”, vì nhân dân phục vụ, phải
đặt lợi ích của nhà nước, của nhân dân lên trên lợi ích cá nhân.
- Ban chỉ đạo cái cách hành chính của Chính phủ có báo báo tổng hợp
đề tài: “Năng lực, hiệu quả, hiệu lực quản lý HCNN; thực trạng, nguyên nhân
và giải pháp”. Đề tài này đã tập trung nghiên cứu về hiệu lực quản lý HCNN,
trong đó đã đặt công chức HCNN trong mối quan hệ với việc nâng cao hiệu
quả và hiệu lực quản lý HCNN.
- Tác giả Tô Tử Hạ cũng có nhiều công trình nghiên cứu về công chức
HCNN và đã được sử dụng để giảng dạy cho đội ngũ công chức HCNN hiện
3


nay. Qua một số công trình nghiên cứu, tác giả đã tập trung phân tích, lý giải
và làm rõ khái niệm cán bộ, công chức nhà nước; vai trò của cán bộ công
chức trong việc xây dựng nền hành chính quốc gia và định hướng trong xây
dựng đội ngũ công chức HCNN như: Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ
chức nhà nước; Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức;
Cẩm nang cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước.
- Sách chuyên khảo do PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân
Sầm chủ biên: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2001; trong đó các tác giả tập trung nghiên cứu lịch sử phát triển các khái niệm về
cán bộ, công chức, viên chức đồng thời góp phần lý giải và hệ thống hóa các căn
cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung.
Đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu đáp ứng tốt yêu cầu
đòi hỏi của công cuộc CNH - HĐH đất nước.
- TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương: “Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” ( Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2003) đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận cho việc xây dựng đội ngũ công
chức nhà nước. Các tác giả đã phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các giải pháp để
thực hiện việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế và xây dựng Nhà nước Việt Nam.
- Tác phẩm "Tư tưởng Hồ Chí Minh với công chức và công vụ của
nền hành chính dân chủ cộng hòa" ( PGS.TS.Nguyễn Đăng Thành, Học viện
chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012), phản ánh tư tưởng
của Hồ Chí Minh về công chức và công vụ trong nền hành chính mới của đất

4


nước và bày tỏ giá trị của nó. Ở đây tác giả với mong muốn nghiên cứu tác
phẩm này về góc độ xây dựng đội ngũ công chức là “công bộc của dân”.
- Có một số luận văn chuyên ngành Quản lý công đã đề cập đến một
số vấn đề về sử dụng đội ngũ công chức, như: Tác giả Đặng Văn Minh với
đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức các cơ quan hành chính
nhà nước thành phố Huế năm 2014; tác giã đã phân tích, đánh giá thực trạng
kết quả cũng như những tồn tại trọng hoạt động chuyên môn, đánh giá kết quả
sử dụng đội ngũ công chức từ góc nhìn của người dân đối với các nhà lãnh

đạo, quản lý; từ đó giúp cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách
nghiên cứu để sớm ban hành bộ tiêu chí và chỉ số đánh giá mức độ hài lòng
của công dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước,
trên cơ sở đó đánh giá công chức theo kết quả làm việc, là một trong những
nội dung quan trọng để làm cơ sở quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, khắc phục việc đánh giá công chức mang tính hình thức, cào
bằng, nặng tính chủ quan, cảm tính của người đánh giá.
Các công trình đã công bố nhìn chung đã tiếp cận vấn đề nghiên cứu ở
nhiều khía cạnh khác nhau. Đây là những công trình nghiên cứu khoa học có
giá trị cao về mặt lý luận và trong áp dụng thực tiễn, vận dụng vào công tác
xây dựng, quản lý và sử dụng công chức trong quá trình CNH-HĐH đất
nước, hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tập
trung, cơ bản, toàn diện và hệ thống về sử dụng công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình với hình thức
luận văn chuyên ngành quản lý công. Những nghiên cứu khoa học của các tác
giả trên đây giúp cho tác giả có cách nhìn toàn diện hơn về sử dụng công chức
nói chung để tác giả tham khảo, kế thừa về mặt lý luận và hoàn thành luận
văn của mình.
5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Làm rõ cơ sở lý luận của việc sử dụng công chức trong các cơ quan
HCNN; phân tích thực trạng sử dụng công chức trong các cơ quan chuyên
môn thuộc ỦBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, tìm ra những ưu
điểm và những yếu điểm trong sử dụng công chức của huyện; từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh đáp ứng được

yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng
công chức, làm rõ các khái niệm về công chức, sử dụng công chức trong các
cơ quan chuyên môn cấp huyện; đồng thời nghiên cứu các tiêu chí sử dụng
hiệu quả công chức, các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng hiệu quả công chức
trong các cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng và đánh giá thực trạng sử dụng
công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Quảng Ninh, qua đó thấy được những ưu điểm, khuyết điểm để tìm ra những
nguyên nhân dẫn tới việc hạn chế về sử dụng hiệu quả công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện. Từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng công chức các cơ quan chuyên môn trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Những nội dung của sử dụng công
chức nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công chức trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh.
- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh từ năm 2012-2016.
- Giới hạn về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận:
Đề tài sẽ được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng những quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng và Nhà nước đối với sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức;
đồng thời, luận văn cũng sử dụng các nguyên lý của khoa học hành chính về
vấn đề này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận (phân tích tài liệu thứ cấp):
Đọc tài liệu, thu thập, phân tích tài liệu để thu thập thông tin và hệ
thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
5.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra xã hội học.
Thu thập các dữ liệu về thực trạng kết quả hoạt động trong việc sử dụng
công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh.
+ Phương pháp thống kê.
7


+ Phương pháp điều tra phân tích.
+ Phương pháp tổng hợp.
+ Sử dụng các phần mềm tin học để phân tích, tổng hợp dữ liệu.
5.3. Phương pháp xử lý kết quả bằng thống kê toán học
Tổng hợp, thống kê số liệu theo các tiêu chí để làm cơ sở đánh giá và
kết luận về các vấn đề nghiên cứu.
5.4. Nguồn số liệu
- Số liệu thứ cấp: Số liệu từ các báo cáo của UBND huyện Quảng Ninh.
- Số liệu sơ cấp: Thông tin và số liệu thu được qua điều tra bằng bảng
hỏi công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng
Ninh.
6. Đóng góp khoa học của Luận văn
6.1. Đóng góp về lý luận

Luận văn làm phong phú thêm lý luận về sử dụng công chức trong các
cơ quan HCNN một cách hiệu quả. Làm rõ các khái niệm có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu của đề tài về “Sử dụng công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh”; phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sử dụng hiệu quả công chức hành chính nhà nước
6.2. Đóng góp về thực tiễn
Góp một cách nhìn, một kết quả đánh giá trên cơ sở khoa học về sử
dụng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Quảng Ninh. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể cung cấp thêm
những luận cứ khoa học giúp lãnh đạo huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình trong công tác quản lý, sử dụng hiệu quả công chức cấp huyện, hoặc
làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.

8


7. Kết cấu luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về công chức và sử dụng công chức hành
chính nhà nước.
Chương 2. Thực trạng sử dụng công chức trong các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả công chức trong
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ SỬ DỤNG

CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số vấn đề lý luận về công chức Hành chính nhà nước và
công chức Hành chính nhà nước cấp huyện
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức Hành chính nhà nước
Công chức là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nước,
đảm bảo cho nền hành chính hoạt động thông suốt, thống nhất, có hiệu lực,
hiệu quả. Công chức là một thuật ngữ được phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Đây là khái niệm phản ánh đặc sắc riêng của nền công vụ và tổ chức bộ
máy nhà nước của mỗi quốc gia. Vì vậy, khái niệm công chức được hiểu
không hoàn toàn giống nhau ở các quốc gia, thậm chí trong phạm vi mỗi quốc
gia thì quan niệm về công chức cũng khác nhau qua các thời kỳ.
Cộng hóa Pháp, định nghĩa: “Công chức là những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào làm việc tại các công sở gồm các cơ quan hành chính
công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm
cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương
thuộc các hội đồng thuộc địa phương quả lý”[19, tr. 228].
Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức
nhà nước và công chức địa phương: “Công chức nhà nước gồm những người
được nhậm chức trong bộ máy của chính phủ trung ương, ngành tư pháp,
quốc hội, quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự
nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa
phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa
phương”[19, tr.156].
Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là: “Công chức nhà nước
là những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ
10


nhân viên phục vụ”[19, tr. 268]. Công chức gồm hai loại: “Công chức lãnh
đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước. Các công chức này bổ

nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều lệ
công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp” [19, tr. 268]. “Công
chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan
hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào điều lệ công chức. Họ
chiếm tuyệt đại đa số công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp
hành các chính sách và pháp luật” [19, tr. 268].
Ở Việt Nam, khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc
lệnh 76/SL ngày 25/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
ban hành “Quy chế công chức”. Theo quy chế này, công chức được hiểu là
những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức
vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ ở trong hay ngoài nước, trừ
những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định. Như vậy, công chức chủ
yếu là những người làm việc trong bộ máy nhà nước ở trung ương. Đội ngũ
cán bộ đoàn thể, những người làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương
không phải tất cả đều là công chức thuộc phạm vi điều chỉnh của Sắc lệnh
76/SL. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh nên Quy chế công chức theo Sắc
lệnh này không được thực hiện đầy đủ và trong thực tế thời gian này thường
dùng khái niệm cán bộ để chỉ những người làm việc trong biên chế nhà nước
nói chung.
Những năm đầu của thập kỷ 80, khái niệm công chức được xác định lại
theo Nghị định số 169/NĐ-HĐBT ngày 20/5/1985 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 1, nghị định này quy định: công chức là công dân Việt Nam được tuyển
dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà
nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp
vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp.
11


Luật cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 quy
định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện, trong cơ
quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010 của Chính phủ về
việc quy định những người là công chức. căn cứ xác định công chức như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
Cách quy định theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định
06/2010 của Chính phủ thì công chức được xác định có phạm vi, đối tượng rộng
bao gồm cả công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị xã hội, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân. Tuy nhiên, cách quy định này vẫn chưa thật sự hợp
lý vì hoạt động của công chức luôn gắn với quyền lực nhà nước và pháp luật.
Còn các hoạt động của những người làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội về
12


nguyên tắc chung đều phải chấp hành pháp luật của Nhà nước nhưng hoạt động
của họ lại chủ yếu dựa vào điều lệ, thể chế của các tổ chức đó, tuy rằng hoạt

động của các tổ chức đó cũng đều phải tuân thủ pháp luật.
Đối với một số nước trên thế giới công chức được hiểu là một bộ phận
quan trọng trong hệ thống chính quyền hành pháp, còn nền hành chính Việt
Nam công chức không chỉ được hiểu nằm trong hệ thống chính quyền hành
pháp, chưa quy định rõ công chức HCNN, công chức được hiểu ở phạm vi
rộng.
Để có cơ sở xác định công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện thì cần phải xác định công chức HCNN. Từ những vấn đề lý luận
về công chức ở nước ta và một số nước trên thế giới như đã nêu trên, tác giả
cho rằng: Công chức HCNN là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan
HCNN từ Trung ương đến cơ sở.
1.1.2. Khái niệm công chức HCNN cấp huyện
Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện) là cấp thứ 3 trong 4 cấp quản lý hành chính của bộ máy HCNN từ
Trung ương đến cơ sở. Công chức HCNN cấp huyện là một bộ phận của công
chức HCNN hoạt động trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện. Như vậy công chức HCNN cấp huyện chính là công chức làm việc
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Từ những vấn đề lý
luận trên đây, tác giả cho rằng: Công chức HCNN cấp huyện là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên
chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, làm
việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.

13


1.1.3. Khái niệm sử dụng công chức HCNN, sử dụng công chức
HCNN cấp huyện

Công chức HCNN là một bộ phận của nguồn nhân lực xã hội. Sử dụng
công chức cũng là sử dụng một bộ phận của nguồn lực xã hội, là quá trình tác
động của chủ thể quản lý nhà nước nhằm phát huy khả năng của công chức
trong thực thi công vụ, đảm bảo thực hiện các yêu cầu về quản lý HCNN; là
quá trình kết hợp sức lao động của công chức HCNN và các công cụ, phương
tiện tác động trên mọi mặt đời sống xã hội theo quy định của pháp luật để
thực hiện tốt hai chức năng hành chính nhà nước là chức năng quản lý hành
chính và chức năng cung cấp dịch vụ công nhằm đảm bảo duy trì sự ổn đỊnh
và phát triển của xã hội.
Từ những vấn đề lý luận trên, tác giả cho rằng: Sử dụng công chức
HCNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý HCNN đối với công chức
làm việc trong các cơ quan HCNN, nhằm phát huy khả năng thực thi công vụ
của công chức thực hiện tốt chức năng quản lý hành chính nhà nước và cung
cấp dịch vụ công, đảm bảo duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
UBND cấp huyện là một cấp CHNN trong hệ thống bốn cấp HCNN của
nước ta. Sử dụng công chức HCNN cấp huyện là sử dụng một bộ phận của
đội ngũ công chức HCNN, bộ phận đó làm việc trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện. Từ những vấn đề lý luận trên, tác giả cho rằng:
Sử dụng công chức HCNN cấp huyện là quá trình tác động của lãnh đạo
UBND cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc BND huyện
đối với công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, nhằm phát huy khả năng thực thi công vụ của công chức thực hiện tốt
chức năng quản lý hành chính nhà nước và cung cấp dịch vụ công theo thẩm
quyền theo quy định của pháp luật, đảm bảo duy trì sự ổn đinh và phát triển
xã hội trên địa bàn cấp huyện.
14


1.2. Vai trò và sự cần thiết phải sử dụng công chức HCNN cấp
huyện

1.2.1. Vai trò của công chức HCNN cấp huyện
Nghị định 37/2014//NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ đã quy
định thống nhất chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện trên toàn quốc. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện tốt một số nhiệm vụ quyền hạn
theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật, góp
phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa
phương. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện làm việc theo chế độ
thủ trưởng. Trưởng phòng là người đứng đầu cơ quan chuyên môn chịu trách
nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ
trách.
Tất cả các chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện
đều do công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
tham mưu hoặc trực tiếp thực hiện. Hiệu quả công việc của UBND huyện cao
hay thấp phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả sử dụng công chức. Vì vậy, nghiên
cứu sủ dụng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện là việc làm hết sức cần thiết, làm sáng tỏ thêm về lý luận, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của UBND cấp huyện.
15


×