Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

SỬ DỤNG CÔNG CHỨC các cơ QUAN CHUYÊN môn THUỘC ủy BAN NHÂN dân TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN LỢI

SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN LỢI


SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 08 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, thông tin, kết quả nghiên cứu nêu trong đề tài này hoàn toàn trung thực,
xuất phát từ thực tế nghiên cứu và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
một công trình nghiên cứu nào.
Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 9 năm 2018
Học viên

Phạm Văn Lợi


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Quản lý công và
nghiên cứu thực hiện luận văn, bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ,
giúp đỡ và tạo điều kiện từ Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Học
viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Huế, quý thầy, cô giáo, các cơ quan,
đơn vị và bạn bè, đồng nghiệp.

Với sự tri ân sâu sắc, trước hết xin trân trọng cảm ơn đến Học viện
Hành chính Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành
phố Huế, Khoa Sau Đại học Học viện Hành chính Quốc gia, quý lãnh đạo,
Thầy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia và Phân viện Học viện Hành chính
Quốc gia tại Thành phố Huế, đặc biệt là quý thầy cô đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn cho tôi suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi trân trọng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Nguyễn Minh Sản đã
tâm huyết, dành rất nhiều thời gian hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi thực
hiện hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp tôi hoàn thành luân văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ, chuyên viên Sở Nội vụ, các CQCM thuộc
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
thu thập số liệu, tài liệu liên quan, điều tra khảo sát và trao đổi thực tế để
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng hoàn thành luận văn, tuy nhiên
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được những
đóng góp quý báu của các nhà khoa học, quí thầy, cô giáo và các bạn.
Trân trọng cảm ơn./.
Học viên
Phạm Văn Lợi


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TRONG
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ...9
1.1. Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh .................. 9
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 9
1.1.2. Vai trò của đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh ........................................................................................................ 11
1.1.3. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh ............................................................................................................... 13
1.2. Sử dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh... 16
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 16
1.2.2. Mục tiêu sử dụng công chức hành chính ............................................. 18
1.2.3. Nguyên tắc sử dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh ................................................................................................ 19
1.2.4. Nội dung sử dụng công chức hành chính ............................................ 22
1.2.5. Tiêu chí đánh giá sử dụng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh ........................................................................................................ 30
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh ................................................................................... 35
1.3.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................ 35


1.3.2. Các yếu tố về chủ quan ....................................................................... 38
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 40
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TRONG CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ................................................................................... 41
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế........41
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 41
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế .................................................................. 42

2.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội .................................................................. 43
2.1.4. Đặc điểm về dân tộc, tôn giáo ............................................................. 44
2.2. Tổng quan về đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. ...................................................... 45
2.3. Thực trạng về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hiện nay45
2.3.1. Về số lượng công chức ....................................................................... 45
2.3.2.Về cơ cấu theo độ tuổi: ........................................................................ 47
2.3.3. Về cơ cấu ngạch công chức ................................................................ 48
2.3.4. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ................................................... 49
2.4. Phân tích thực trạng sử dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. ........................................................ 59
2.4.1. Về công tác phân công, bố trí công tác cho công chức........................ 59
2.4.2. Về nâng ngạch, chuyển ngạch công chức ........................................... 63
2.4.3. Về công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng
trở lên. .......................................................................................................... 64
2.4.4. Về công tác điều động, luân chuyển công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................... 65
2.4.5. Về công tác đánh giá công chức còn nhiều hạn chế ............................ 66


2.5. Đánh giá chung về sử dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UNND tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................ 67
2.5.1. Ưu điểm.............................................................................................. 67
2.5.2. Hạn chế .............................................................................................. 68
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 71
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 77
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN SỬ
DỤNG CÔNG CHỨC TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................... 79
3.1. Quan điểm hoàn thiện sử dụng công chức các cơ quan hành chính nhà nước .. 79
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc hoàn thiện sử dụng công

chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ............................................... 79
3.1.2. Quan điểm của tỉnh Thừa Thiên Huế về xây dựng, quản lý và sử dụng đội
ngũ cán bộ công chức hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay.................. 81
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện sử dụng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................. 83
3.2.1. Nhóm giải pháp về đổi mới việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu đội
ngũ công chức, xác định vị trí việc làm và thực hiện tinh giản biên chế. ................ 84
3.2.2. Nhóm giải pháp về bố trí, phân công công việc theo vị trí việc làm phù
năng lực của công chức. ............................................................................... 87
3.2.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện công tác điều động, luân chuyển, biệt
phái công chức ............................................................................................. 88
3.2.4. Nhóm giải pháp về hoàn thiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm công chức ........................................................................ 90
3.2.5. Nhóm giải pháp về cải cách công tác chuyển ngạch, nâng ngạch........ 91
3.2.6. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức .... 92
3.2.7. Nhóm giải pháp về đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá công chức94
3.2.8. Nhóm giải pháp về đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ ...................... 96


3.2.9. Nhóm giải pháp về nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong sử
dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh .............................. 98
KẾT LUẬN ............................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 102
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC :


Cán bộ, công chức

CNH

Công nghiệp hóa

:

CQCM :

CQCM

HCNN :

Hành chính nhà nước

HĐH

Hiện đại hóa

:

NĐ/CP :

Nghị định Chính phủ

NXB

Nhà xuất bản


:

QĐ/TW:

Quyết định Trung ương

TT

Thứ tự

:

UBND :

Uỷ ban nhân dân

XHCN :

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 2.1. So sánh cơ cấu ngạch công chức các CQCM thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
năm 2013 và năm 2017......................................................................................................48
Biểu đồ 2.2: So sánh Trình độ đào tạo của công chức các CQCM thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh năm 2013 và năm 2017 .......................................................................................49
Biểu đồ 2.3. So sánh trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước đội ngũ công chức các
CQCM thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2013 và năm 2017 .......................................53
Biểu đồ 2.4. So sánh trình độ Ngoại ngữ đội ngũ công chức năm 2013 và năm 2017 .54

Biểu đồ 2.5. So sánh trình độ Tin học đội ngũ công chức năm 2013 và năm 2017 .....55
Biểu đồ 2.6: Kết quả đánh giá về bố trí phân công công tác của đội ngũ công
chức các CQCM thuộc UBND tỉnh hiện nay ................................................ 60
Biểu đồ 2.7 Kết quả đánh giá của công chức về số lượng công chức so với
khối lượng công việc tại các CQCM thuộc UBND tỉnh…………………………....65
Biểu đồ 2.8. Kết quả đánh giá của công chức về sự hài lòng đối với việc phân công,
bố trí công tác trong các cơ quan hiện nay ..................................................................62
Biểu đồ 2.9 Kết quả đánh giá của công chức về công tác bố trí thi nâng ngạch của đội
ngũ công chức trong các cơ quan hiện nay.......................................................................63
Biểu đồ 2.10. Kết quả đánh giá của công chức về công tác bổ nhiệm công
chức so với tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực từng chức danh của công chức
lãnh đạo trưởng phó phòng (và tương đương).................................................68
Biểu đồ 2.11 Kết quả đánh giá của công chức về việc điều động luân chuyển đội
ngũ công chức trong các cơ quan hiện nay. ................................................................69


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp về đội ngũ công chức các CQCM thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
đến tháng 12/2017 ..............................................................................................................46
Bảng 2.2. Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ công chức .....................50
các CQCM thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đến tháng 12/2017 ..........................................50
Bảng 2.3. Tổng hợp trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước đội ngũ công chức
các CQCM thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đến tháng 12/2017 ..........................................52
Bảng 2.4. Tổng hợp trình độ Ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ công chức các CQCM
thuộc UBND tỉnh đến tháng 12/2017 ...............................................................................56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, công chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong hệ thống

chính trị nói chung và hệ thống hành chính ở nước ta nói riêng. Sinh thời, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: Cán bộ là gốc của mọi công việc. Muôn việc thành
công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém. Nếu như nhà nước là trụ cột
của hệ thống chính trị, thì cán bộ, công chức hành chính là lực lượng quan
trọng vận hành cỗ máy hành chính nhà nước, giúp guồng máy hành chính
hoạt động thông suốt từ Trung ương đến địa phương. Nói cách khác, cán bộ,
công chức được coi như "xương sống" của chính quyền, của chế độ, có vai trò
hết sức quan trọng trong việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ xã
hội, đảm bảo nền hành chính nhà nước hoạt động liên tục có hiệu quả, đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hoá và
xây dựng nền hành chính Nhà nước hành động và kiến tạo, vì vậy, cán bộ,
công chức trong bộ máy hành chính Nhà nước trở thành một nguồn lực lớn
phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà nước.
Thời gian qua, phải khẳng định rằng, cán bộ, công chức trong các cơ
quan hành chính nhà nước đã và đang góp phần đáng kể vào tiến trình cải
cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại, có tính
chuyên nghiệp cao mà Đảng và nhân dân ta đã đặt ra trong thời kỳ mới. Song,
cũng cần nhận thấy một thực tế: tổ chức, bộ máy còn cồng kềnh, việc sử dụng
cán bộ, công chức còn kém hiệu quả, còn không ít cán bộ, công chức trong các
cơ quan hành chính nhà nước hiện nay làm việc thiếu tích cực. Điều đó thể hiện
ở chỗ: nhiều cán bộ, công chức bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm, thiếu sự năng
động, sáng tạo và đổi mới; cách làm việc quan liêu, hành chính hoá, không thạo
1


việc, tác phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm... dẫn đến
sự trì trệ về phương thức hoạt động trong các cơ quan hành chính, đã khiến nhân
dân kêu ca về tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm của không ít cán bộ, công
chức trong giải quyết công việc, lợi ích của người dân bị tổn hại.

Nằm trong thực tế chung của đất nước, tỉnh Thừa Thiên Huế không tránh
khỏi những bất cập trong công tác xây dựng, sử dụng công chức HCNN nói
chung và công chức của các CQCM thuộc UBND tỉnh nói riêng.
Xây dựng công chức vừa có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp,
hiện đại, vừa đảm bảo chất lượng của công chức có phẩm chất tốt và đủ năng
lực thực thi công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh, phát triển
đất nước và phục vụ nhân dân là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà
nước trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn của công chức nêu trên và từ phương
hướng xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm tiếp
theo theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ
2015 - 2020, tác giả lựa chọn vấn đề: “Sử dụng công chức các CQCM
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức hành chính nói riêng và
vấn đề sử dụng công chức hành chính nhà nước là chủ đề nghiên cứu được
nhiều nhà khoa học quan tâm. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu ở
những cấp độ khác nhau: bài báo khoa học, luận văn, luận án, sách chuyên
khảo về công tác cán bộ, công chức, về nâng cao chất lượng, sử dụng đội ngũ
cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị, cơ quan hành chính nhà nước
trong những năm qua. Một số công trình nghiên cứu, tài liệu, sách, luận văn
tham khảo có giá trị cho đề tài này, cụ thể như:
2


- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; các tác giả tập trung
nghiên cứu lịch sử phát triển các khái niệm về cán bộ, công chức, viên chức; góp

phần lý giải và hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức nói chung. Từ đó, đưa ra những kiến nghị về phương
hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất
lượng, số lượng và cơ cấu đáp ứng tốt yêu cầu đòi hỏi trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
- Tác giả Nguyễn Bắc Son - nguyên Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước”, đã phân tích đánh giá đội ngũ cán bộ
công chức Việt Nam, phân tích nguyên nhân dẫn tới những hạn chế về chất
lượng đội ngũ công chức QLNN và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức QLNN, đáp ứng thời kì CNH, HĐH đất nước
trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới.
- Đề tài cấp nhà nước “Xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020” của Phó Giáo sư Đức Vượng, Viện trưởng Viện Khoa học
nghiên cứu nhân tài, nhân lực đã chỉ ra “Nguồn nhân lực ở Việt Nam khá dồi
dào, nhưng chưa được sự quan tâm đúng mức, công tác quy hoạch, sử dụng,
đào tạo còn bất cập, hạn chế”
- PGS TS.Ngô Thành Can: “Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo cán bộ,
công chức”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 8/2010.
- TS. Nguyễn Minh Tuấn, tác phẩm "Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH”, Nxb Chính trị Quốc gia, 2012.
- PGS TS.Ngô Thành Can. “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân
lực trong khu vực công”, NXB Lao động, 2014.
3


- PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải với bài viết “Đổi mới quản lý cán bộ,
công chức Việt Nam theo xu hướng quản lý nguồn nhân lực”, đăng trên tạp
chí Tổ chức nhà nước ngày 22/8/2016;
- Luận văn thạc sỹ Hành chính công - Học viện Hành chính Quốc gia:

Nâng cao hiệu quả sử dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước thành phố Huế của tác giả Đặng Văn Minh, 2014.
- Luận văn thạc sỹ Hành chính công - Học viện Hành chính Quốc gia:
Nâng cao hiệu quả sử dụng công chức các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Quảng Bình của tác giả Phạm Thị Như Ý, 2015.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều tập trung vào nhiều vấn
đề như nguồn nhân lực, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức và phạm vi nghiên cứu các công trình đã cung cấp về
cơ sở lý luận, về kiến thức, kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước trong giai đoạn hiện nay. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung đi
sâu về phương pháp luận, hoặc chỉ tập trung nghiên cứu trên các lĩnh vực lớn
như nguồn nhân lực, công tác cán bộ, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức nói chung… mà ít đi sâu nghiên cứu riêng về một số khâu của
công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ công chức HCNN như việc sử dụng, đánh
giá công chức các cơ quan HCNN.
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công chức trong các CQCM thuộc UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể, do
vậy, kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trên, bản thân tôi
nhận thấy vấn đề sử dụng công chức các CQCM cấp tỉnh là vấn đề có tính
thời sự, cấp thiết, có ý nghĩa thiết thực cả về luận và thực tiễn nên tiến hành
nghiên cứu vấn đề này với mong muốn góp phần đánh giá thực trạng sử dụng
công chức và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện sử dụng công chức các
CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm đến.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về sử dụng công chức
CQCM và đánh giá thực trạng sử dụng công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh

Thừa Thiên Huế, nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện sử dụng công chức
các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về sử dụng công chức nói chung và
công chức sử dụng công chức trong CQCM thuộc UBND tỉnh.
- Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá sử dụng công chức các cơ quan hành
chính nhà nước, đánh giá thực trạng sử dụng công chức các CQCM thuộc
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế để xác định những vấn đề cần giải quyết nhằm
hoàn thiện sử dụng công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng công chức các CQCM
thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Sử dụng công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Sử dụng công chức là một hoạt động cơ bản của quản lý
nguồn nhân lực, bao gồm nhiều nội dung khác nhau, tuy nhiên trong luận văn
này giới hạn vào một số nội dung sau: 1. Phân công, sắp xếp bố trí công tác;
2. Chuyển ngạch, nâng ngạch; 3. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức;
4. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm; 5. Đánh giá công chức.

5


Các CQCM thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan ngang
sở theo Nghị định 24/-NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ.
- Về không gian: tỉnh Thừa Thiên Huế
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2013 đến năm 2017, đề

xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử lấy Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về sử dụng công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp khảo cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản của
Đảng và Nhà nước về sử dụng đội ngũ công chức; các báo cáo thực trạng, kết quả
đánh giá về sử dụng công chức tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
trong những năm qua để thu thập thông tin và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu
khoa học có liên quan nhằm xây dựng cơ sở luận cứ cho đề tài.
+ Phương pháp điều tra xã hội học.
Thu thập các dữ liệu về thực trạng kết quả hoạt động trong việc sử dụng
công chức trong các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát trong 20 CQCM thuộc UBND
tỉnh bằng Bảng phiếu câu hỏi khảo sát cùng với việc trao đổi trực tiếp với
công chức về kinh nghiệp thực tiễn và thực trạng sử dụng công chức, trong
đó tập trung vào các đơn vị gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Nội
vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Y tế; Thanh tra tỉnh... là những đơn vụ có đặc
trung cơ bản về công tác quản lý, nhân sự, kinh tế - xã hội, thanh tra, kiểm tra
trong hệ thống các CQCM thuộc UBND tỉnh.
6


Đối tượng điều tra là: công chức lãnh đạo các Sở, ngành tỉnh và công
chức chuyên môn, thừa hành, nghiệp vụ thuộc Sở.
Tổng số phiếu phát ra là 150 phiếu, số phiếu thu về là 150 phiếu. Trong
đó, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ trưởng, phó phòng trở lên là

25 người và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo là 125 người.
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp điều tra phân tích.
+ Phương pháp tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn tổng quan làm rõ cơ sở lý luận về sử dụng công chức cấp tỉnh;
vận dụng trong quản lý nhà nước về sử dụng công chức trong các CQCM
thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn làm rõ thực trạng sử dụng công chức CQCM thuộc UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về sử dụng công chức CQCM thuộc
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phân tích định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện sử dụng công
chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu QLNN về giáo dục, đào tạo và cho các
nhà quản lý nguồn nhân lực.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ lục; bố cục của luận văn gồm 3 chương:

7


Chương 1. Cơ sở lý luận về sử dụng công chức trong các CQCM thuộc
UBND tỉnh .
Chương 2. Thực trạng về sử dụng công chức trong các CQCM thuộc
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện sử dụng công chức trong các
CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm công chức
Ngày 13/11/2008, Luật cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua.
Theo đó, công chức nói chung được hiểu là: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ mãy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” [16, Khoản 2, Điều 4].
Do đó theo Luật này, công chức là:
+ Công dân Việt Nam.
+ Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức danh.
+ Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Cách quy định theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã có phạm vi, đối

tượng rộng bao gồm cả công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, cơ
9


quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân. Tuy nhiên, cách quy định này vẫn chưa
thật sự hợp lý vì hoạt động của công chức luôn gắn với quyền lực Nhà nước và
pháp luật. Còn các hoạt động của những người làm việc trong tổ chức chính trị xã hội về nguyên tắc chung đều phải chấp hành pháp luật của Nhà nước nhưng
hoạt động của họ lại chủ yếu dựa vào điều lệ, thể chế của các tổ chức đó, tuy
rằng hoạt động của các tổ chức đó cũng đều phải tuân thủ pháp luật.
Ngày 25/01/2010, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2010/NĐ-CP về
việc quy định những người làm công chức như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập. [25, Điều 2]
Tuy nhiên trong luận văn này không nghiên cứu công chức ở phạm vi
rộng mà chỉ tập trung vào công chức CQCM thuộc UBND tỉnh.
- Khái niệm CQCM thuộc UBND tỉnh
CQCM thuộc Ủy ban nhân dân là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu giúp
Ủy ban cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng
cấp theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
- Khái niệm công chức CQCM thuộc UBND tỉnh
Công chức hành chính cấp tỉnh là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thực hiện

chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước.
10


Thực hiện Luật Cán bộ, công chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định những người là công chức; Tại Khoản
1 Điều 6 quy định công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh bao gồm:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp
trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu CQCM thuộc Ủy ban
nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các
tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của
CQCM thuộc Ủy ban nhân dân;
c) Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó
và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân." [25].
Từ khái niệm Công chức hành chính cấp tỉnh nêu trên, có thể rút ra:
Công chức các CQCM thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là những công chức
hành chính nhà nước cấp tỉnh làm việc tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Sở, ban ngành cấp tỉnh và tại các cơ quan trực thuộc cơ cấu tổ chức của các
Sở, ban ngành tỉnh theo Nghị định 24/-NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ.
1.1.2. Vai trò của đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
Công chức CQCM là một bộ phận của công chức HCNN nên có đầy đủ
đặc điểm chung của các công chức này, bên cạnh đó còn có vai trò riêng gắn
liền với đặc điểm của công chức CQCM thuộc UBND tỉnh.
Vai trò chung của CCHCNN:
- Là lực lượng nòng cốt trong hệ thống hành pháp, công chức HCNN có

nhiệm vụ hoạch định các chính sách, đưa các chính sách và thực hiện đường
11


lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn và tiếp thu nguyện
vọng của nhân dân, nắm bắt những yêu cầu thực tiến của cuộc sống để phản
ánh kịp thời với cấp trên. Giúp cho Đảng và Nhà nước đề ra được những chủ
trương, chính sách sát với thực tiễn.
- Đội ngũ công chức HCNN là nguồn nhân lực quan trọng có vai trò
quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy HCNN, là một
trong những nguồn nhân lực quan trọng trong việc thực hiện công cuộc CNH
CNH, HĐH đất nước.
- Đội ngũ công chức HCNN là đội ngũ chủ yếu trực tiếp tham gia xây
dựng đường lối đổi mới kinh tế của đất nước, hoạch định các chính sách,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Vai trò của đội ngũ công chức HCNN càng trở nên quan trọng trong thực
hiện đường lối đổi mới kinh tế, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, bởi
các lý do sau đây:
- Kinh tế - xã hội phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường
thêm quyết liệt, đòi hỏi càng nhiều phương án, quyết định quản lý và sự lựa
chọn phương án tối ưu càng khó khăn, phức tạp hơn.
- Sự tác động của các quá trình quản lý đối với thực tiễn trong điều kiện
mới càng trở nên quan trọng. Các quyết định quản lý sâu sắc, lâu dài có thể
đem lại hiệu quả lớn nhưng cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Do đó,
đối với công chức HCNN phải có trách nhiệm cao về chất lượng về tính khoa
học trong các quyết định quản lý.
- Sự tăng nhanh về khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri
thức, trong đó có tri thức kinh tế và quản lý linh tế hiện đại, đặc biệt sự xuất
hiện của hệ thống thông tin mới, gồm cả thông tin quản lý đã và đang được
mở rộng, đòi hỏi đội ngũ công chức HCNN phải có khả năng, trình độ để xử

lý thông tin.
12


- Hệ thống quản lý (gồm cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, bộ máy quản lý)
phải đổi mới để phù hợp với cơ chế thị trường cũng đòi hỏi đội ngũ công chức
HCNN phải đổi mới về kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và nâng cao
trách nhiệm của mình.
Ngoài những vai trò trên, công chức CQCM thuộc UBND tỉnh còn có
vai trò riêng như sau:
- Công chức CQCM thuộc UBND tỉnh là lực lượng nòng cốt trong hệ
thống chính trị, đưa các chính sách và thực hiện đường lối chính sách của
Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn, tiếp thu nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt
những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ánh kịp thời với cấp trên, giúp
Đảng và Nhà nước đề ra được những chủ trương chính sách sát với thực tiễn.
- Đội ngũ công chức CQCM thuộc UBND tỉnh là nguồn nhân lực quan
trọng có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
máy HCNN, là một trong những nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện
công cuộc CNH, HĐH đất nước.
- Đội ngũ CQCM thuộc UBND tỉnh là đội ngũ chủ yếu trực tiếp tham gia xây
dựng đường lối đổi mới kinh tế của đất nước, hoạch định các chính sách, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức QLNN và kiểm tra. Đội ngũ CQCM thuộc UBND
tỉnh là những người trực tiếp tạo môi trường, điều kiện về sử dụng công cụ kinh tế,
thực lực kinh tế để tác động, quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh
- Đặc điểm chung
Tổ chức nhà nước và các yếu tố cấu thành nên tổ chức nhà nước (bộ máy
nhà nước) bao gồm các tổ chức HCNN có những đặc điểm mà các tổ chức khác
không có. Do đó khi xem xét nguồn nhân lực của tổ chức nhà nước nói chung và


13


đội ngũ công chức HCNN nói riêng cần gắn liền với quá trình hình thành phát
triển của tổ chức nhà nước được thể hiện qua một số đặc điểm như sau:
- Về việc làm trong khu vực nhà nước nói chung, trong hệ thống các cơ
quan thực thi quyền hành pháp nói riêng (HCNN) mang tính đặc trưng riêng.
Về nguyên tắc, hệ thống việc làm trong khu vực nhà nước chia thành hai
nhóm tương ứng với hai chức năng cơ bản của tổ chức nhà nước là:
+ Công việc liên quan đến hoạt động quản lý;
+ Công việc gắn liền với các hoạt động cung cấp dịch vụ công.
- Về qui định của nhà nước liên quan đến sử dụng công chức HCNN (qui
trình, chu trình, thủ tục).
Công việc khu vực nhà nước mang tính cứng nhắc thông qua những quy
định mang tính pháp lý cao, các quy trình thủ tục để thực thi công việc do các
cơ quan nhà nước đảm nhận ít mang tính linh hoạt, đòi hỏi đội ngũ công chức
tuân thủ theo những qui định máy móc, do đó tính linh hoạt kém hơn so với
khu vực tư và khi cần có sự thay đổi đòi hỏi một qui trình thay đổi phúc tạp.
- Bên cạnh đó các cơ quan quản lý HCNN hoạt động trên những nguyên tắc khác
với hoạt động của các tổ chức khác, do đặc điểm đó đội ngũ công chức các cơ quan
HCNN được quy định dựa trên nhiều loại văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.
- Đặc điểm riêng
Thứ nhất, công chức CQCM thuộc UBND tỉnh là những người làm việc
thường xuyên, liên tục tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tính thường xuyên thể hiện ở việc
tuyển dụng là không giới hạn về thời gian. Khi được tuyển dụng vào một
ngạch, chức danh, chức vụ thì người công chức sẽ làm việc thường xuyên,
liên tục. Các hoạt động quản lý của cơ quan quản lý nhà nước đều liên quan
hàng ngày và trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của tất cả mọi người dân, đòi

hỏi hệ thống các cơ quan quản lý HCNN cấp tỉnh và đội ngũ công chức CQCM
14


×