Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

XÁC ĐỊNH vị TRÍ VIỆC làm tại các cơ QUAN CHUYÊN môn THUỘC ủy BAN NHÂN dân HUYỆN CAM lộ, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUÝ NHẬT LINH

XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ,
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN NHÂN ĐẠO

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Nội dung và các số liệu trong công trình là hoàn toàn trung thực.
Kết quả của công trình này không trùng lắp với các công trình có liên
quan đã được công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày


tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Quý Nhật Linh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng trân trọng biết ơn đến với Ban Giám đốc Học viện
Hành chính Quốc gia, các Khoa, Ban, Phòng của Học viện; các thầy, cô giáo
giảng viên đã tận tình giảng dạy, truyền đạt các học phần trong khóa học và
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn thầy TS.Đoàn Nhân Đạo đã hướng
dẫn tận tình trong suốt quá trình hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo cơ quan, anh chị em đồng
nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp thông tin, tài liệu, đóng góp
ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù hết sức cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu
còn nhiều hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận
được sự đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các thầy cô, các bạn học
viên, anh chị em đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng năm 2019

Học viên

Nguyễn Quý Nhật Linh



MỤC LỤC
Trang Phụ bìa
Lời Cam đoan
Lời Cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 9
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 9
NỘI DUNG..................................................................................................... 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM
TẠI CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN .......................................................................................................... 11
1.1.Những vấn đề chung về vị trí việc làm ..................................................... 11
1.1.1. Khái niệm vị trí việc làm ....................................................................... 11
1.1.2. Cấu trúc và phân loại vị trí việc làm .................................................... 11
1.2. Tổ chức hoạt động tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện......................................................................................................... 14


1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện......................................................................................................... 14

1.2.2. Tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện ............................................................................................................... 16
1.3. Xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện .................................................................................................. 17
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa vị trí việc làm ..................................................... 17
1.3.2. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm ....................................................... 20
1.3.3. Quy trình xác định vị trí việc làm ......................................................... 21
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện ................................................................................... 24
1.4. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại một số quốc gia trên thế giới .. 27
1.4.1. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại một số quốc gia trên thế giới 27
1.4.2. Giá trị tham khảo đối với xác định vị trí việc làm tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ ...................................... 32
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................... 35
2.1. Khái quát chung về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam
Lộ..................................................................................................................... 35
2.1.1. Tổ chức bộ máy ..................................................................................... 35
2.1.2. Đội ngũ công chức ................................................................................ 38
2.2. Hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ................................................. 48
2.2.1. Quy trình thực hiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị................................. 48


2.2.2. Kết quả thực hiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ................................. 54
2.2.3. Áp dụng Đề án vị trí việc làm vào quản lý, sử dụng công chức tại các

cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị55
2.3. Đánh giá về xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ........................................... 63
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 63
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 65
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 67
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 69
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ,
TỈNH QUẢNG TRỊ....................................................................................... 70
3.1. Quan điểm, hoàn thiện xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành
chính nhà nước của tỉnh Quảng Trị ................................................................. 71
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ................... 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, đặc
biệt là chú trọng vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu ............................ 74
3.2.2. Tiếp tục rà soát và xây dựng khung năng lực và hoàn thiện công cụ đo
lường, đánh giá được năng lực của công chức............................................... 77
3.2.3. Tổng kết thực tiễn, hoàn thiện các quy định về xác định vị trí việc làm78
3.2.4. Nâng cao chất lượng cơ quan tham mưu giúp việc về công tác tổ chức,
cán bộ và cán bộ tham gia xây dựng đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị.79
3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện danh mục hệ thống vị trí việc làm đồng thời xây
dựng, hoàn thiện bản mô tả công việc, khung năng lực kèm theo .................. 81


3.2.6. Sắp xếp tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW; quy định
rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện............................................................................................. 90
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 93

KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ........................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BCH

:

Ban chấp hành

CCHC

:

Cải cách hành chính

CNTT

:

Công nghệ thông tin

HCNN

:


Hành chính nhà nước

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

NQ

:

Nghị quyết

QLNN

:

Quản lý nhà nước

QPPL

:

Quy phạm pháp luật

UBND

:


Uỷ ban nhân dân

UBTVQH

:

Ủy ban Thường vụ Quốc hội

UDCNTT

:

Ứng dụng Công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 ................................................ 39
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 ...................................... 40
Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 ...................................... 41
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 .................. 43
Bảng 2.5: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 .................. 45
Bảng 2.6: Cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................. 46
Bảng 2. 7: Thống kê cơ cấu chức danh, vị trí việc làm, số lượng biên chế theo
nhóm công việc tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ trong

giai đoạn sau khi triển khai, thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ........... 55
Bảng 2.8: Thống kê số lượng vị trí việc làm, số lượng biên chế được giao năm
2018 và số lượng công chức hiện có tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cam Lộ ..................................................................................... 56
Bảng 2.9: Thống kê số lượng vị trí việc làm và số lượng công chức hiện có
theo các nhóm danh mục vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cam Lộ ..................................................................................... 57
Bảng 3.1: Thống kê số lượng vị trí việc làm hiện tại và đề xuất mới theo các
nhóm danh mục vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Cam Lộ ................................................................................................. 82


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ .......................... 35
Sơ đồ 2.2: Quy trình xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ ........................................................... 48


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, hợp tác song
phương, đa phương, tham gia liên minh kinh tế, xã hội trên nhiều lĩnh vực với
các quốc gia, các tổ chức của khu vực và quốc tế. Điều này đặt ra những yêu
cầu và thách thức mới, đòi hỏi Việt Nam chúng ta cần phải đẩy nhanh quá
trình phát triển, CCHC, cải cách kinh tế mạnh mẽ để có thể hòa nhập, cạnh
tranh và phát triển, một trong số đó quan trọng nhất là cải cách nền hành
chính quốc gia.
Thực tế đã chỉ ra, con người là yếu tố quyết định trong sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã nhận rõ tầm quan
trọng của việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức

trong tổng thể chiến lược cải cách nền hành chính giai đoạn 2001-2010 cũng
như giai đoạn 2011-2020. Đây là nguồn lực quan trọng giữ vai trò quyết định
đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của nền hành chính.
Nghị quyết số 17-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của bộ máy nhà nước và Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, đã chỉ rõ
mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển của đất
nước. Trong đó, trọng tâm của CCHC có xác định đến việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức. Bên cạnh đó, Nghị quyết cũng
đề ra nhiệm vụ đến năm 2020, đội ngũ công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và
phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; trên cơ sở xác định rõ chức năng,

1


nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu công chức, viên chức
hợp lý gắn với vị trí việc làm.
Việc xây dựng vị trí việc làm đối với đội ngũ công chức, viên chức một
cách khoa học, hợp lý, cả về số lượng lẫn chất lượng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nhằm góp phần làm cho bộ máy hành chính tinh gọn, vận hành thông
suốt, hiệu quả, năng lực, trí tuệ của nguồn nhân lực được khai thác và sử dụng
tối đa để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trên thực tế, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức gắn với từng
chức danh cụ thể vẫn chưa được mô tả một cách khoa học, chính xác và đầy
đủ. Vì vậy, tiến hành xây dựng chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức đầy đủ, hoàn chỉnh là một trong những yêu cầu cấp thiết để nâng
cao năng lực, hiệu lực hoạt động của bộ máy hành chính ở nước ta.

Cam Lộ là một huyện ở phía Tây Bắc tỉnh Quảng Trị, là địa bàn có
nhiều tuyến giao thông quan trọng đi ngang qua: Quốc lộ 1A, Đường Hồ Chí
Minh, quốc lộ 9, tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, đường xuyên Á từ Lào
về cảng Cửa Việt. Cam Lộ có vị trí địa lý thuận lợi cho lưu thông kinh tế, đời
sống và phát triển thương mại dịch vụ đồng thời thuận lợi làm cầu nối giao
lưu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện với các địa phương trong
tỉnh và các tỉnh bạn. Huyện có tiềm năng về phát triển nông - lâm nghiệp,
thương mại, du lịch và tiểu thủ công nghiệp chế biến, khai khoáng, sản xuất
vật liệu xây dựng,…
UBND huyện Cam Lộ là cơ quan chính quyền địa phương cấp huyện;
QLNN trên tất cả các lĩnh vực về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, v.v trên
địa bàn huyện Cam Lộ. Trong thời gian qua, UBND huyện Cam Lộ đã tiến
hành xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với công chức, người lao động làm
việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, cơ bản đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao về QLNN trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội,

2


quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu của việc tổ
chức các cơ quan chuyên môn trong quá trình sắp xếp lại theo Nghị quyết 18NQ/TW của BCH TW Đảng làm cho danh mục vị trí việc làm đã được xây
dựng, phê duyệt trước đây theo Nghị định 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau
một thời gian triển khai, thực hiện bộc lộ. nhiều bất cập, đòi hỏi phải thay đổi
để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và nhiệm vụ được giao.
Vì vậy, để góp phần tìm hiểu làm rõ hơn thực trạng xác định vị trí việc
làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
cũng như đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hoàn thiện công tác
xác định vị trí việc làm, trong thời gian cứu thực hiện luận văn của mình, tác giả
đi sâu nghiên cứu và lựa chọn nghiên đề tài luận văn là “Xác định vị trí việc làm
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, xu thế giao lưu, hội nhập quốc tế
ngày càng diễn ra sâu rộng, điều này đặt ra những yêu cầu, thách thức rất lớn,
trong đó có đòi hỏi cải cách nền HCNN đáp ứng được những yêu cầu QLNN
trong tình hình mới.
Xác định vị trí việc làm là nội dung cơ bản của công tác quản trị nhân
lực đồng thời là một trong những nội dung cần đẩy mạnh trong cải cách công
vụ, công chức. Trên thế giới, vấn đề này đã được nghiên cứu, triển khai phổ
biến tại một số quốc gia, như Pháp, Hoa Kỳ,…và đạt được nhiều kết quả, góp
phần tích cực vào xây dựng nền HCNN.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, đây là vấn đề còn khá mới và đang được
nghiên cứu, triển khai trong những năm gần đây, vì vậy, để thực hiện mục
tiêu nghiên cứu của đề tài, trong quá trình thực hiện, tác giả đã nghiên cứu,
tham khảo kinh nghiệm về xác định vị trí việc làm qua các bài viết và tài liệu
nghiên cứu khác nhau như sau:

3


Các công trình nghiên cứu về vị trí việc làm nói chung:
+ Nhóm chuyên gia Ngân hàng Phát triển châu Á ADB (2014), Sổ tay
phân tích công việc và xác định vị trí việc làm, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội. Cuốn Sổ tay được xây dựng nhằm cung cấp một quy trình với
các công cụ để phân tích công việc và xác định vị trí việc làm một cách khách
quan và thực tiễn. Các tác giả của công trình này đều là những chuyên gia đầy
kinh nghiệm về cải cách chế độ công vụ, do đó đã mang lại một công trình
nghiên cứu quy mô, có nhiều đóng góp rất quan trọng, góp phần hướng dẫn
chi tiết, bổ sung, thiết lập từng bước trong quy trình xác định vị trí việc làm
cho các cơ quan HCNN ở nước ta hiện nay.
+ Thái Thị Hồng Minh (2014), Xác định vị trí việc làm và những vấn

đề đặt ra ở nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản. Bài viết đã xác định vị trí việc
làm là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đẩy mạnh cải cách chế độ công
vụ, công chức ở nước ta từ nay đến năm 2020 hiện đang được triển khai quyết
liệt và toàn diện. Tuy nhiên, vấn đề này vừa mới vừa khó. Qua đó, bài viết đã
đưa ra một số đề xuất nhằm triển khai, thực hiện xác định vị trí việc làm đạt
hiệu quả và góp phần thực hiện tốt cải cách chế độ công chức, công vụ ở nước
ta trong giai đoạn đến năm 2020.
+ Vũ Thị Hiền, Trần Nghị (2014), Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm
trong nền công vụ Cộng hòa Pháp, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Bài viết đã
làm rõ các nội dung về nền hành chính và công chức Cộng hòa Pháp nói
chung và cụ thể là kinh nghiệm xây dựng vị trí việc làm trong nền công vụ
Pháp. Từ đó, nêu bật được một số kinh nghiệm xây dựng vị trí việc làm trong
nền công vụ của Pháp đối với Việt Nam.
+ Nguyễn Thị Kim Thảo (2016), Kinh nghiệm quản lý công chức theo vị
trí việc làm của các nước trên thế giới và việc vận dụng vào Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Nội vụ, Hà Nội. Đề tài đã làm rõ được các

4


khái niệm quan trọng như vị trí việc làm, ý nghĩa của việc xác định đúng vị trí
việc làm trong quản lý công chức. Đồng thời đã phân biệt, chỉ rõ sự khác nhau
của hai mô hình quản lý công chức theo vị trí việc làm và quản lý theo chức
nghiệp. Bên cạnh đó, Nhóm nghiên cứu đã đưa ra kinh nghiệm của một số nước
trong quản lý công chức theo vị trí việc làm, theo chức nghiệp và mô hình kết
hợp trong đó đáng chú ý là: phân biệt hai mô hình vị trí việc làm và chức nghiệp;
kinh nghiệm của các nước như Anh, Hoa Kỳ, Singapore, Pháp, Nhật, Đức…;
kinh nghiệm quản lý theo mô hình kết hợp từ đó đưa ra một số đề xuất áp dụng
kinh nghiệm của nước ngoài vào quản lý công chức theo vị trí việc làm, trong đó
có giải pháp về tuyển dụng công chức dựa trên vị trí và khung năng lực của từng

vị trí việc làm; giải pháp về tiền lương và các chế độ ưu đãi; giải pháp nâng cao
chất lượng đánh giá công chức dựa trên khung năng lực của từng vị trí việc làm.
+ Vũ Duy Yên (2016), Phương pháp và kỹ thuật xác định vị trí việc làm
trong các cơ quan HCNN, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở - Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Đề tài đã nghiên cứu các vấn đề lý luận liên
quan đến vị trí việc làm đồng thời trên cơ sở thực tiễn từ các quyết định quy
định về khung năng lực vị trí việc làm tại tỉnh Khánh Hòa để từ đó đưa ra một
số phương pháp, kỹ thuật xác định vị trí việc làm trong các cơ quan HCNN.
- Các công trình nghiên cứu về vị trí việc làm trong các cơ quan
hành chính nhà nước:
+ Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (2013), Xây dựng cơ cấu chức danh theo vị
trí việc làm trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Quảng
Trị, Đề tài khoa học cấp tỉnh, Quảng Trị. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu về tổ
chức bộ máy; cơ cấu các chức danh theo vị trí việc làm trong từng cơ cấu tổ
chức tham gia khảo sát; công chức bố trí cho từng vị trí công việc và biên chế
của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc một số UBND cấp huyện và cơ
quan cấp Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

5


+ Trà Hoa Nữ (2015), Xác định vị trí việc làm cho các cơ quan hành
chính nhà nước cấp tỉnh, Thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Hành chính
công - Học viện Hành chính Quốc gia, Thừa Thiên Huế. Đề tài đã tổng hợp
nghiên cứu các bộ phận cấu thành của vị trí việc làm, mối quan hệ giữa các bộ
phận, phương pháp xác định vị trí việc làm, năng lực, ngạch công chức và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quá trình xác định, thẩm định danh mục vị trí
việc làm trong cơ quan HCNN cấp tỉnh tại thành phố Ðà Nẵng phù hợp với
yêu cầu đổi mới công vụ và sử dụng hiệu quả vào nền công vụ hiện nay.
+ Tạ Ngọc Hải (2016), Phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ

quan HCNN, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Nội vụ, Hà Nội. Đề tài đã
xác định mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu là làm rõ một số vấn đề lý luận về vị
trí việc làm và phương pháp xác định vị trí việc làm tạo cơ sở cho việc nhận thức
và áp dụng thống nhất mô hình quản lý công chức theo vị trí việc làm trong các
cơ quan HCNN ở nước ta; nghiên cứu thực tiễn áp dụng phương pháp xác định
vị trí việc làm ở một số nước và ở Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và
những khó khăn, thách thức mới đặt ra đối với việc xác định vị trí việc làm trong
cơ quan HCNN ở nước ta; đưa ra những kiến nghị, đề xuất về các nội dung cần
hoàn thiện và giải pháp triển khai thực hiện đạt kết quả tích cực (giản biên chế)
trong xác định vị trí việc làm trong các cơ quan HCNN ở nước ta.
+ Nguyễn Đặng Phương Truyền (2016), Xác định vị trí việc làm - giải
pháp mấu chốt để tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm và thực hiện tinh
giảm biên chế, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Bài viết đã nêu rõ một số vấn đề
đặt ra trong việc tuyển dụng công chức và thực hiện tinh giản biên chế theo vị
trí việc làm, qua đó, đưa ra một số kiến nghị để góp phần thực hiện chuyển
đổi phương pháp quản lý nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước từ mô hình
chức nghiệp sang mô hình vị trí việc làm trên cơ sở kết hợp giữa tiêu chuẩn
chức danh với vị trí việc làm đồng thời là chính sách tinh giản biên chế.

6


+ Trịnh Xuân Thắng (2017), Những vấn đề đặt ra khi xác định vị trí
việc làm trong các cơ quan HCNN, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Bài viết đã
trình bày ý nghĩa của việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan HCNN
đồng thời nêu ra một số khó khăn trong việc xác định vị trí việc làm trong các
cơ quan, đơn vị này. Từ đó, đưa ra một số để xuất để tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả đề án vị trí việc làm trong các cơ quan HCNN.
Dưới góc độ khoa học, các công trình nghiên cứu, các bài viết nói trên
đã đề cập một cách khái quát các cơ sở lý luận về công tác xác định vị trí việc

làm đồng thời các tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể cho từng đối tượng
và phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu trực tiếp, cụ thể về hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ
quan chuyên môn cấp huyện, cụ thể là các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về vị trí việc làm đồng thời phân
tích, đánh giá về thực trạng xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, Luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá cơ sở khoa học về xác định vị trí việc làm.
- Tìm hiểu thực trạng, đánh giá ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên
nhân hạn chế trong xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cam Lộ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xác định vị trí việc
làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi trong tình hình mới.

7


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam
Lộ, tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Phạm vi thời gian nghiên cứu của luận văn là số liệu về

số lượng, chất lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, cụ thể: Tác giả đã xây dựng hệ thống cơ sở khoa học của luận văn
trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, lịch sử, vận dụng những quan
điểm, chủ trương, đường lối, quy định của Đảng và Nhà nước về xác định vị
trí việc làm.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:Tác giả nghiên cứu tổng quan về các
tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học, bài viết trên các tạp chí, các website
về nội dung xác định vị trí việc làm trên thế giới và tại nước ta hiện nay.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả đã phỏng vấn, tham khảo các ý kiến
về lý luận và thực tiễn của các công chức làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị về tình hình triển khai, thực
hiện hoạt động xác định vị trí việc làm.
- Phương pháp quan sát: Tác giả quan sát về thái độ, kỹ năng làm việc
cũng như đánh giá khái quát về chất lượng, hiệu quả công việc của công chức
làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị.

8


- Phương pháp thống kê, so sánh: Tác giả thống kê, so sánh số liệu về
chất lượng đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016 đến nay, đồng thời là cơ
cấu về vị trí việc làm, tổ chức bộ máy trong giai đoạn trước, kết quả và tình
hình triển khai, thực hiện Đề án vị trí việc làm theo Nghị định số
36/2013/NĐ-CP của Chính phủ, so sánh với Đề án vị trí việc làm đã được xây

dựng, phê duyệt và yêu cầu của việc tổ chức các cơ quan chuyên môn trong
quá trình sắp xếp lại theo Nghị quyết 18-NQ/TW của BCH TW Đảng.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả tổng hợp, phân tích các số
liệu về báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức trong giai đoạn từ
năm 2016-2018 đồng thời so sánh với Đề án vị trí việc làm đã được xây dựng,
phê duyệt trước đây và yêu cầu của việc tổ chức các cơ quan chuyên môn
trong quá trình sắp xếp lại theo Nghị quyết 18-NQ/TW của BCH TW Đảng và
dự báo tình hình trong giai đoạn tiếp theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần bổ sung thêm hệ thống lý luận về
xác định vị trí việc làm ở nước ta nói chung và đặc biệt là xác định vị trí việc
làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn giúp bổ sung,
điều chỉnh và hoàn thiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, góp phần thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
được giao.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần Mở đầu và Phần Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về xác định vị trí việc làm tại cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

9


Chương 2: Thực trạng xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xác
định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện
Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị


10


NỘI DUNG
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1.Những vấn đề chung về vị trí việc làm
1.1.1. Khái niệm vị trí việc làm
Vị trí việc làm là một trong những mô hình tổ chức công vụ. Đối với
khu vực tư nhân đây không phải là vấn đề mới trong quản lý và sử dụng nhân
sự. Tuy nhiên, trong nền công vụ thì đây là vấn đề mới được tiếp cận.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Vị
trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức
để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị [21].
Theo đó, chúng ta có thể hiểu, vị trí việc làm là một đơn vị việc làm hoặc
một chỗ làm việc trong một cơ quan, tổ chức mà tại đó, người công chức làm
việc, thực hiện một công việc hay một nhóm công việc mang tính ổn định,
thường xuyên, có sự lặp đi lặp lại và có tên gọi theo chức danh, chức vụ cụ thể.
Từ khái niệm và cách tiếp cận về vị trí việc làm được quy định cụ thể
trong các văn bản pháp quy của Chính phủ, đòi hỏi các cơ quan trong bộ
máy công quyền phải xây dựng vị trí việc làm của cơ quan mình gắn với cơ
cấu và ngạch công chức, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để triển
khai, thực hiện, đảm bảo bố trí, sắp xếp con người phù hợp với chuyên môn,
nghiệp vụ theo nguyên tắc vì công việc mà tìm người phù hợp để phân công,
thực hiện.
1.1.2. Cấu trúc và phân loại vị trí việc làm
Cấu trúc của mỗi vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm:
Tên gọi; bản mô tả công việc (nhiệm vụ, quyền hạn mà người đảm nhiệm vị


11


trí việc mà phải thực hiện) và khung năng lực (yêu cầu về trình độ và kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ mà người đảm nhiệm vị trí việc làm phải đáp ứng);
ngạch, bậc lương (tiền lương người đảm nhiệm vị trí việc làm được hưởng).
Bản mô tả công việc là văn bản nêu ra các nhiệm vụ và trách nhiệm
liên quan tới một công việc được giao và những điều kiện đối với người làm
nhiệm vụ đó. Bản mô tả công việc phải được viết bằng ngôn ngữ đơn giản,
tạo ra sự so sánh với các công việc khác và dễ hiểu đối với người giao cũng
như người nhận công việc đó.
Ý nghĩa của bản mô tả công việc
- Để mọi người biết họ cần phải làm gì.
- Định ra mục tiêu và tiêu chuẩn cho người làm nhiệm vụ đó.
- Công việc không bị lặp lại do một người khác làm.
- Tránh được các tình huống va chạm.
- Mọi người biết ai làm và làm nhiệm vụ gì.
Những thông tin mà một bản mô tả công việc cần có: Không có một
mẫu chuẩn nào dành cho các bản mô tả công việc vì có quá nhiều công việc
khác nhau. Tuy nhiên một bản mô tả công việc được cho là hiệu quả đều gồm
các thông tin sau:
- Tên công việc của người được tuyển vào cho việc đó, vị trí trong sơ đồ
tổ chức, nơi làm việc: thành phố nào, nhà máy nào, phòng nào, máy móc gì v.v.
- Công việc cần thực hiện: Có bản mô tả chính xác ai là người thực hiện
công việc đó, người đó sẽ tiến hành ra sao và tại sao lại làm công việc đó. Xác
định phạm vi và mục đích công việc. Những hướng dẫn chi tiết bao gồm công
việc được giao, nhiệm vụ cụ thể, phạm vi trách nhiệm, quyền hạn, quan hệ
công việc, phương pháp cụ thể, thiết bị kĩ thuật, điều kiện làm việc và những
ví dụ cụ thể được diễn đạt theo một trình tự thời gian hoặc logic.

- Chỉ dẫn chi tiết về công việc: Những kĩ năng tinh thần (nền tảng giáo

12


dục, kiến thức công việc, trách nhiệm công việc) và những kĩ năng về thể chất,
điều kiện làm việc là những yếu tố quan trọng trong bản mô tả công việc.
- Tiêu chuẩn thực hiện công việc: Hầu hết những bản mô tả công việc
đều nêu rõ nhiệm vụ cụ thể nhưng không yêu cầu cần phải thực hiện tốt công
việc đó ở mức nào. Những tiêu chuẩn đối với việc thực hiện công việc đã loại
bỏ được yếu tố không rõ ràng này.
Khung năng lực của từng vị trí việc làm được xây dựng căn cứ trên cơ
sở yêu cầu thực hiện công việc, được phản ánh trên bản mô tả công việc
tương ứng, gồm các năng lực và kỹ năng cần có để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Khung năng lực chính là một công cụ mô tả các năng lực cần thiết phù
hợp với một dạng hoạt động cụ thể, nghề nghiệp, tổ chức hoặc ngành nghề cụ
thể. Khung năng lực mô tả sự kết hợp cụ thể về kiến thức, kỹ năng và những
đặc tính cá nhân khác cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao.
Cấu trúc của khung này phải hỗ trợ việc sử dụng các năng lực qua những
chức năng nguồn nhân lực được lựa chọn. Khung năng lực bao gồm các chỉ
số hay tiêu chuẩn kết quả công việc có thể đo lường và quan sát được.
Xây dựng khung năng lực tạo chỉ dẫn thực hiện một loạt hoạt động
quản lý nguồn nhân lực khác nhau và đảm bảo tính nhất quán trong việc thực
hiện. Trong hệ thống công vụ, khung năng lực có mục tiêu hỗ trợ thể chế hóa
cách thức quản lý theo năng lực và quản lý theo kết quả. Khung này mô tả các
năng lực mà một công chức phải có để đủ khả năng thực thi ở những cấp độ
nhất định.
Vị trí việc làm được phân loại như sau:
- Vị trí việc làm do một người đảm nhận: Đây là vị trí việc làm chỉ do

duy nhất một người đảm nhận, không phải chia sẻ vị trí đối với nhân viên nào
khác. Một vị trí do một người đảm nhận nhưng vị trí độc lập với một người cụ

13


thể trong tổ chức. Khi người đó không đảm nhiệm vị trí do nghỉ hưu, thôi việc
hay luân chuyển thì vị trí vẫn tồn tại.
- Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận: Ở đây chỉ có một vị trí việc
làm, do khối lượng công việc nhiều, cần phải bố trí nhiều người đảm nhận
mới hoàn thành. Tuy nhiên, cần có sự phân công công việc vụ thể, tránh sự
chồng chéo hoặc bỏ sót nhiều vụ.
- Vị trí việc làm kiêm nhiệm: Được xác định là một vị trí việc làm độc
lập với các vị trí việc làm khác, tuy nhiên do khối lượng công việc ít (thời
gian để hoàn thành công việc chưa đủ thời gian chế độ của một công chức),
cần phải bố trí một công chức thực hiện hai hay nhiều vị trí việc làm.
Danh mục vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được chia ra 03
nhóm theo đối tượng thực hiện, gồm:
- Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành:
Những vị trí lãnh đạo, quản lý, điều hành của công chức đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và các tổ chức trực thuộc.
- Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp: Các vị
trí thực thi, thừa hành thuộc về chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động chuyên môn
của cơ quan, đơn vị.
- Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ.: Các vị trí
thực thi, thừa hành mang tính phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý, điều
hành và hoạt động chuyên của các cơ quan, đơn vị.
1.2. Tổ chức hoạt động tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân cấp huyện
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ,
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan thực hiện chức năng tham

14


mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí
việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ CCHC nhà nước thuộc lĩnh vực QLNN được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Giúp UBND cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm
định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm
quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân
công của UBND cấp huyện.
4. Giúp UBND cấp huyện QLNN đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các
lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã).

6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác QLNN và chuyên môn nghiệp vụ của cơ
quan chuyên môn cấp huyện.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình

15


×