Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

NĂNG lực của CÔNG CHỨC nữ QUẢN lý cấp PHÒNG các cơ QUAN CHUYÊN môn THUỘC ủy BAN NHÂN dân TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƯƠNG THỊ HOA

NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC NỮ
QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


DƯƠNG THỊ HOA

NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC NỮ
QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG MAI

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Hoàng Mai.
Các tư liệu, số liệu sử dụng trong Luận văn là trung thực, dựa trên sự
khảo sát trực tiếp và tổng hợp của bản thân và các nguồn tư liệu tin cậy; kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực, được các cơ quan cho phép sử dụng và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Dương Thị Hoa


năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý công và
nghiên cứu thực hiện Luận văn, bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ,
giúp đỡ và tạo điều kiện từ Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Học
viện Hành chính khu vực miền Trung, quý thầy, cô giáo, các cơ quan, đơn vị
và bạn bè, đồng nghiệp.
Với sự tri ân sâu sắc, trước hết xin trân trọng cảm ơn đến Học viện
Hành chính Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính khu vực miền Trung,
Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia, quý lãnh đạo, quý thầy cô
Học viện Hành chính Quốc gia và Phân viện Học viện Hành chính khu vực
miền Trung, đặc biệt là quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi trân trọng biết ơn sâu sắc Cô giáo - PGS.TS. Hoàng Mai đã tâm
huyết, dành rất nhiều thời gian hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi thực hiện
hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy Thừa Thiên
Huế, đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến công chức Sở Nội vụ nói riêng và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu liên quan, điều tra khảo sát và
trao đổi thực tế để hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng hoàn thành Luận văn, tuy nhiên
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót; rất mong nhận được những
đóng góp quý báu của các nhà khoa học, quí thầy, cô giáo và các bạn.
Trân trọng cảm ơn.
Học viên

Dương Thị Hoa


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC NỮ
QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ................................................................... 11
1.1. Công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ......................................................................................... 11
1.1.1. Cơ quan chuyên môn và phòng ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ......................................................................................... 11
1.1.2. Công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ................................................................................... 13
1.2. Năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực của công chức nữ quản lý .. 19
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ....................................... 25
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ............................ 32
Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 37



Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC NỮ QUẢN
LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................. 38
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và đội ngũ công chức nữ quản lý cấp
phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh ......................................... 38
2.1.2. Đội ngũ công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh...................................................................................... 41
2.2. Phân tích thực trạng năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay 44
2.2.1. Thực trạng năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua các yếu
tố cấu thành năng lực.................................................................................... 44
2.2.2. Thực trạng năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua kết quả
thực thi công vụ ............................................................................................ 58
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế................... 62
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................. 62
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 66
Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 73
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CỦA CÔNG CHỨC NỮ QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ............................................................................................................. 74


3.1. Quan điểm về nâng cao năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ... 74

3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ nữ........ 74
3.1.2. Quan điểm nâng cao năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế .............. 76
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao năng lực của công chức nữ quản lý cấp
phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế 83
3.2.1. Nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới trong toàn xã hội, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và phương thức lãnh đạo của cấp ủy và
người đứng đầu ............................................................................................ 83
3.2.2. Giải pháp tạo nguồn, quy hoạch công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân nhân tỉnh ........................................... 87
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nữ quản lý cấp phòng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh .................................. 92
3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá, bố trí, sử dụng và luân chuyển công chức nữ
quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh .......... 96
3.2.5. Khắc phục sự tự ti của chính công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ........................................... 100
3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 101
3.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................ 101
3.3.2. Đối với Bộ Nội vụ ............................................................................ 102
3.3.3. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................ 102
Tiểu kết Chương 3...................................................................................... 105
KẾT LUẬN ............................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐG


:

Bình đẳng giới

CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CQCM :

Cơ quan chuyên môn

HCNN :

Hành chính nhà nước

HĐND :

Hội đồng nhân dân

LHPN :

Liên hiệp phụ nữ

NXB

Nhà xuất bản

:

QLNN :


Quản lý nhà nước

STT

Số thứ tự

:

UBND :

Ủy ban nhân dân

XHCN :

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: So sánh số lượng công chức nữ quản lý cấp phòng với số lượng
công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ... 43
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế .................................. 45
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của công chức nữ quản lý cấp phòng các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ............................. 47
Bảng 2.4: Trình độ QLNN của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế........................................... 49
Bảng 2.5: Trình độ ngoại ngữ của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế .................................. 51
Bảng 2.6: Trình độ tin học của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế........................................... 53

Bảng 2.7. Kết quả xếp loại công chức năm 2018 của công chức nữ quản lý
cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ...... 59
Bảng 2.8: Đánh giá kết quả công tác của công chức nữ quản lý cấp phòng các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ........................................................ 60
Bảng 2.9: Đánh giá kết quả công tác của công chức nữ quản lý cấp phòng các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ........................................................ 62
Bảng 2.10: Số lượng công chức nữ quản lý cấp phòng được quy hoạch vào
chức danh công chức lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế nhiệm kỳ 2015 - 2020 ........................................................ 68


DANH MỤC BIỀU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Độ tuổi của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 ...................................... 43
Biểu đồ 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức nữ quản lý cấp phòng năm 2018.. 46
Biểu đồ 2.3:Trình độ lý luận chính trị của công chức nữ quản lý cấp phòng năm 2018 .48
Biểu đồ 2.4: Trình độ QLNN của công chức nữ quản lý cấp phòng năm 2018......... 50
Biểu đồ 2.5: Trình độ ngoại ngữ của công chức nữ quản lý cấp phòng năm 2018 .......52
Biểu đồ 2.6: Trình độ tin học của công chức nữ quản lý cấp phòng năm 2018 .. 54


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, phụ nữ Việt Nam đã có những
đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất
nước. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Từ trước đến nay phụ
nữ Việt Nam ta đã có nhiều đóng góp cho cách mạng, phụ nữ ta rất đáng
kính”; Người kết luận: “Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng
như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp rực rỡ”.

Nhận thức và đánh giá đúng vị trí, vai trò và đóng góp của phụ nữ Việt
Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác phụ nữ và công tác
cán bộ nữ cũng như chăm lo tạo điều kiện để bảo đảm thực hiện quyền bình
đẳng của phụ nữ về tham gia, thụ hưởng trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế,
văn hóa và xã hội... Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “nâng cao tỷ lệ
cán bộ nữ tham gia QLNN, quản lý kinh tế - xã hội là một yêu cầu quan trọng
để thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ của phụ nữ, là điều kiện để phát huy
tài năng, trí tuệ và nâng cao địa vị của phụ nữ” [1, tr.1]. Bộ Chính trị đã khẳng
định: “Trong suốt quá trình cách mạng, Đảng ta luôn quan tâm lãnh đạo công
tác phụ nữ và thực hiện mục tiêu BĐG. Trong thời kỳ đổi mới, chủ trương của
Đảng về công tác phụ nữ và BĐG được thể hiện xuyên suốt trong Nghị quyết
Đại hội Đảng, các nghị quyết và chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác quần chúng, công tác vận động phụ nữ,
công tác cán bộ nữ. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cụ thể nhằm tạo
điều kiện để phụ nữ phát triển và thúc đẩy BĐG. [8, tr.1]. Luật BĐG năm
2006 nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và
nữ. Và: “xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với
vai trò to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong
1


chiến lược công tác cán bộ của Đảng”. [8, tr.3]. Chiến lược quốc gia về BĐG
giai đoạn 2011 - 2020 đã nhấn mạnh đến mục tiêu tăng cường phụ nữ tham
chính, với chỉ tiêu đề ra rõ ràng cụ thể về tỷ lệ lãnh đạo nữ cần đạt được từ
nay đến năm 2020.
Tuy được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, nhưng thực
tế trong thời gian vừa qua, phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý có tỷ lệ thấp,
chưa tương xứng với năng lực và sự phát triển của lực lượng lao động nữ,
nguồn cán bộ nữ hẫng hụt. Ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ, công chức nữ lãnh
đạo, quản lý sụt giảm hoặc không có thay đổi. Mặt khác, tuổi bình quân của

nữ lãnh đạo, quản lý ở tất cả các cấp hiện nay còn cao. So với nam giới trên
tất cả các lĩnh vực, ở vị trí càng cao thì tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý càng thấp.
Đặc biệt là các vị trí ra quyết định thì tỷ lệ công chức nữ quản lý còn rất hạn
chế. Do vậy, một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong Chiến lược
quốc gia về BĐG giai đoạn 2011 - 2020 là “Tăng cường sự tham gia của phụ
nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý nhằm từng bước giảm dần khoảng cách
giới trong lĩnh vực chính trị”, nhấn mạnh đến các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được
về tỷ lệ cán bộ nữ và đề xuất các giải pháp, trong đó chú trọng đến các giải
pháp quy hoạch dài hạn, tạo nguồn cán bộ, công chức nữ lãnh đạo, quản lý
nhằm đưa công tác cán bộ nữ phát triển ổn định, bền vững.
Cố đô Huế là Kinh đô của Việt Nam trong nhiều thế kỷ, của triều đại
phong kiến cuối cùng của đất nước ta. Do vậy, nhận thức của người dân Thừa
Thiên Huế hiện nay chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo, tư tưởng “trọng
nam khinh nữ”, định kiến giới vẫn ăn sâu vào tiềm thức của nhiều người. Việc
thực hiện BĐG của tỉnh còn có những khó khăn; tỷ lệ cán bộ nữ tham gia
quản lý, lãnh đạo ở các cấp, các ngành còn thấp... đã ảnh hưởng đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2


Các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế luôn quan tâm đến
vấn đề BĐG, công tác cán bộ nữ, tạo mọi điều kiện để phụ nữ tham gia hoạt
động lãnh đạo, quản lý đất nước. Ngay sau khi có Nghị quyết 11-NQ/TW,
ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã
sớm triển khai phổ biến, quán triệt Nghị quyết đến các đảng bộ trực thuộc,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; đồng thời, ban hành Nghị quyết 07-NQ/TU,
ngày 25/7/2007 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW và chỉ đạo các cấp ủy đảng
trực thuộc xây dựng kế hoạch, quán triệt, học tập và triển khai thực hiện.

Thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã
ban hành nhiều văn bản triển khai thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện
Quy chế phối hợp với hội liên hiệp phụ nữ các cấp; có kế hoạch hoạt động
BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ hàng năm. Lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh đã phối hợp cùng với cấp ủy nghiêm túc chỉ đạo quán triệt thực hiện
Nghị quyết 11-NQ/TW đến các đơn vị trực thuộc; đồng thời, xây dựng và
thực hiện nhiệm vụ cụ thể về công tác cán bộ nữ trong ngành, cơ quan, đơn vị.
Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW, tại tỉnh Thừa Thiên Huế,
tuy cấp ủy các cấp đã thực hiện đúng quy trình, hướng dẫn của Trung ương,
thực hiện công khai dân chủ, mạnh dạn đưa vào quy hoạch cán bộ nữ có đủ
phẩm chất và năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao, có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cả về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị; nhưng công tác
quy hoạch tạo nguồn cán bộ nữ thiếu tính ổn định và vững chắc, chưa tích cực
chủ động phát hiện nhân tài mà chủ yếu quy hoạch từ đội ngũ cán bộ hiện có,
nên cán bộ nữ dự nguồn còn thiếu, chưa mang tính chiến lược, số lượng cán
bộ nữ trong quy hoạch đủ theo số lượng quy định nhưng khi đề bạt, bổ nhiệm,
giới thiệu cán bộ ứng cử không nhiều. Ở một số địa phương, đơn vị, công tác
đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ vẫn còn hạn chế, hẫng hụt. Tỷ
3


lệ cán bộ nữ được quy hoạch và giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý của tỉnh
và các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể còn thấp so với quy
định của Trung ương, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của đội ngũ nữ
cán bộ, công chức trong tỉnh. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực một bộ phận
cán bộ, công chức nữ chưa đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới; một số cán
bộ, công chức nữ trẻ được chuẩn hóa nhưng thiếu kinh nghiệm, uy tín chưa
cao. Không ít những công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM thuộc
UBND tỉnh có nhiều bất cập về năng lực quản lý, chưa đáp ứng yêu cầu công
việc và yêu cầu phát triển của tỉnh.

Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, học viên chọn đề tài “Năng lực của
công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế” để đi sâu nghiên cứu lý luận, đánh giá sát
đúng thực trạng, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao
năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM thuộc UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế theo hướng chất lượng, chính quy, chuyên nghiệp, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua quá trình tìm hiểu, học viên thấy rằng đã có rất nhiều công trình
khoa học nêu ra thực trạng đội ngũ công chức nữ tham gia hoạt động trong
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, cụ thể như:
Võ Thị Mai (2003), Vai trò của nữ cán bộ QLNN trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã trình
bày về giới quản lý và vấn đề nữ cán bộ quản lý trong bộ máy nhà nước, góp
phần làm sáng rõ thực trạng và xu hướng biến đổi vai trò nữ cán bộ quản lý
trong quá trình CNH, HĐH đất nước; đồng thời, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hơn nữ vị thế, vai trò của phụ nữ tham gia quản lý lãnh đạo
trong bộ máy nhà nước trước những đòi hỏi của yêu cầu quản lý hiện đại.
4


Nguyễn Đức Hạt (2009), Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ
trong hệ thống chính trị, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách làm
sáng tỏ những vấn đề nâng cao vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ,
tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý của họ trong bộ máy của Đảng, Nhà
nước và các tổ chức đoàn thể ở nước ta trong tình hình mới.
Viện Gia đình và Giới (2009), Kết quả nghiên cứu định tính về nữ lãnh
đạo khu vực nhà nước ở Việt Nam. (Báo cáo Dự án Nâng cao năng lực lãnh
đạo nữ khu vực Nhà nước EOWP/UNDP). Dự án đã rà soát tài liệu để tìm ra
kết quả; phát hiện ra các yếu tố thúc đẩy và các trở ngại chính mà phụ nữ

tham gia lãnh đạo gặp phải và từ đó nêu ra kinh nghiệm và sáng kiến, kết luận
và khuyến nghị cho vấn đề này.
Nguyễn Thị Kim Dung (2010), Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh về
quyền bình đẳng của phụ nữ, NXB Dân trí, Hà Nội. Tác giả nêu: Hồ Chí
Minh với cuộc đấu tranh về quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ; Hồ
Chí Minh với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ; tăng cường BĐG và nâng
cao vị thế năng lực cho phụ nữ theo tư tưởng Hồ Chí Minh; Những tác phẩm
của Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng của phụ nữ.
PGS.TS. Đỗ Thị Thạch, Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong
công tác lãnh đạo quản lý ở nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản, Chuyên đề
cơ sở, số 77 (5/2013). Trong bài viết, tác giả đã làm rõ một số căn cứ lý luận
và thực tiễn khẳng định sự cần thiết tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ
Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Bài viết cũng
phân tích thực trạng tham gia lãnh đạo, quản lý - những thành tựu, hạn chế và
chỉ ra những nguyên nhân cản trở khi phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý; từ
đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia của phụ
nữ trong lĩnh vực này.

5


Bên cạnh đó còn nhiều tạp chí, bản tin, bài viết, website của các viện
nghiên cứu, các trung tâm thông tin, các văn kiện về vấn đề này.
Tuy các công trình nghiên cứu trên đề cập tới vấn đề giới, bất bình
đẳng của phụ nữ mà chưa có công trình nào đề cập tới vấn đề năng lực của
công chức nữ quản lý cấp phòng ở các cơ quan HCNN. Trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế chưa có công trình nghiên cứu hoặc một dự án nào đề cập
đến với tư cách là một công trình nghiên cứu khoa học về công tác xây dựng
đội ngũ công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế.

Do đó, việc nghiên cứu về năng lực của công chức nữ quản lý cấp
phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế là rất cần thiết theo yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải cách hành chính và thực tiễn phát triển
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và qua phân tích làm rõ thực trạng năng lực của
công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế; Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công
chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận về năng lực của công
chức nữ quản lý như các yếu tố cấu thành, các tiêu chí đánh giá, các yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh.

6


- Phân tích thực trạng năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng
các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; đánh giá những ưu điểm, hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực của công
chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là năng lực của công chức nữ
quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Khách thể nghiên cứu: Công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM

thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; bao gồm trưởng phòng, phó trưởng phòng
trong các sở và tương đương thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu năng lực của công chức nữ quản lý
cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua các yếu
tố cấu thành năng lực và kết quả thực thi công vụ.
- Về thời gian: năm 2014 - 2018.
- Về không gian: Các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về
vị trí, vai trò của phụ nữ, công chức nữ và công chức nữ quản lý cấp phòng ở
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, thống kê, lôgic
lịch sử, điều tra xã hội học.
7


Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Những tài liệu tham khảo bao
gồm: Báo cáo chất lượng cán bộ, công chức trong các cơ quan HCNN và một
số văn bản khác có liên quan của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND
tỉnh, Sở Nội vụ, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2014 đến
năm 2018.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Học viên đã tiến hành phát 246
phiếu điều tra xã hội học về đánh giá năng lực của công chức nữ quản lý cấp
phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đối với công chức nữ
quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh (96 phiếu); công chức

chuyên môn các CQCM thuộc UBND tỉnh (100 phiếu) và thủ trưởng hoặc
phó thủ trưởng các CQCM thuộc UBND tỉnh (50 phiếu). Số phiếu thu về 246
(Phiếu điều tra ở phần phụ lục). Phương pháp điều tra xã hội học nhằm làm rõ
đánh giá của bản thân công chức nữ quản lý, của công chức chuyên môn và
lãnh đạo các CQCM thuộc UBND tỉnh đối với năng lực của công chức nữ
quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh. Giúp học viên có thể đánh
giá khách quan năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM
thuộc UBND tỉnh, làm cơ sở kết luận và đề xuất các giải pháp trong Chương
3 của Luận văn này.
Phương pháp xử lý số liệu:
- Phương pháp thống kê: Được dùng để thống kê câu trả lời của các đối
tượng điều tra trong phiếu điều tra xã hội học.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các ý kiến trả lời thông qua phiếu
điều tra xã hội học, tổng hợp phân tích các thông tin từ các dữ liệu thứ cấp đã
thu được.
Luận văn còn sử dụng nhiều phương pháp khác như phương pháp so
sánh, suy luận…
8


Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng và kế thừa
kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã thực hiện trong nước có
liên quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở phân tích về năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, đưa ra những nhân tố, tiêu chí cấu thành
năng lực, làm rõ các yếu tố tác động đến năng lực của công chức nữ quản lý
cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, những yêu cầu khách quan phải
nâng cao năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay, tham gia vào việc xây dựng khung
tiêu chuẩn năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Những số liệu và kết luận của Luận văn sẽ góp phần làm rõ thực
trạng, những ưu điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về năng lực
của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế. Từ đó, luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu làm cơ sở cho
các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu thực hiện trong thực tế, góp phần nâng
cao năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà
lãnh đạo, quản lý, nhà hoạch địch chính sách trong tổ chức chính quyền tỉnh
Thừa Thiên Huế hoặc có thể được tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về
quản lý hành chính.

9


7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham

khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của công chức nữ quản lý cấp
phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng
các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực của công chức nữ quản lý cấp

phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC NỮ
QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Cơ quan chuyên môn và phòng ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1.1.1.1. Quan niệm về CQCM và phòng ở CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
Để thực hiện tốt các chức năng, quyền hạn của mình về QLNN thì
UBND cấp tỉnh thiết lập các CQCM để tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh
QLNN trên địa bàn tỉnh, đồng thời đảm bảo sự quản lý thống nhất của ngành
hoặc lĩnh vực từ Trung ương đến cơ sở. Các CQCM này chịu sự chỉ đạo về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự hướng dẫn
chỉ đạo về nghiệp vụ của CQCM cấp trên.
Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan ngang sở (gọi
chung là sở). Sở là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh; có chức năng tham mưu,
giúp UBND cấp tỉnh QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh. Phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là đơn vị chuyên
môn, có chức năng tham mưu, giúp CQCM tổ chức thực hiện các quyết định
theo quy định của pháp luật và theo phân công của lãnh đạo CQCM.
Phòng ở CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có chức năng chuyển tải và tổ
chức thực hiện các quyết định của CQCM và phản ánh những yêu cầu,
nguyện vọng, đề xuất của công chức chuyên môn đơn vị với lãnh đạo CQCM.

Trong quan hệ với chủ trương chính sách của Nhà nước, phòng là một cấp có
11


chức năng tư vấn triển khai. Nội dung công việc của phòng là các lĩnh vực có
tính chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ.
1.1.1.2. Đặc điểm của phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
Thứ nhất, phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là tổ chức chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Phòng có chức
năng tham mưu, giúp thủ trưởng CQCM quản lý các lĩnh vực công tác chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ mà phòng được phân công.
Thứ hai, phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện chức
năng tham mưu, giúp CQCM thuộc UBND cấp tỉnh về QLNN theo lĩnh vực
công tác chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, theo phân công trách
nhiệm của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, là tổ chức chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Thứ ba, phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh không phải là cơ
quan Hiến định; việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức được quy
định bằng các văn bản dưới luật như thông tư của bộ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và
bộ giao cho CQCM thuộc UBND cấp tỉnh cụ thể hóa thông tư của bộ để tổ
chức các phòng ở CQCM.
1.1.1.3. Nhiệm vụ của các phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
Nhiệm vụ của phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh được hiểu đó
là các công việc cụ thể phải làm để thực hiện chức năng hoạt động của từng
cơ quan. Cấp phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có những thành
nhiệm vụ chủ yếu sau đây [9, tr. 31 - 32].
Thứ nhất: Xây dựng, trình thủ trưởng cơ quan các dự án, đề án, các văn
bản pháp luật liên quan đến phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị để cấp trên
xem xét, trình lên các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nhiệm vụ này có ý


12


nghĩa rất quan trọng. Nó thể hiện chức năng tham mưu chuyên môn của cấp
phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh rất rõ rệt.
Thứ hai: Xây dựng, trình thủ trưởng cơ quan ban hành văn bản hướng
dẫn thực hiện công tác chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Xây dựng, trình thủ trưởng cơ quan ban hành các quyết định,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm thuộc lĩnh vực quản lý của phòng.
Thứ tư: Tổ chức thực hiện công tác chuyên môn của phòng; đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện lĩnh vực công tác do phòng quản lý.
Thứ năm: Trực tiếp quản lý con người, cơ sở vật chất, tài chính (nếu
có) của phòng.
Thứ sáu: Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo
cơ quan, đơn vị.
Tóm lại, các phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là một đơn vị
chuyên môn có quyền hạn xác định và là một chủ thể biến đổi.
1.1.2. Công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1.1.2.1. Khái niệm
Để làm rõ khái niệm công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh, cần phải hiểu một số khái niệm liên quan như công
chức, công chức quản lý.
Khái niệm công chức
Theo Luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12, công chức được định
nghĩa như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân

nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
13


Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
Như vậy tiêu chí xác định công chức gắn liền với cơ chế tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ tiêu chí chung của
cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của các
đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức. Bên cạnh đó, việc
quy định công chức có trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự
nghiệp công lập đã thể hiện được trách nhiệm của Nhà nước trong việc tổ
chức cung cấp các dịch vụ công thiết yếu và cơ bản cho người dân, đảm bảo
phát triển cân đối giữa các vùng có mức sống chênh lệch, thực hiện mục tiêu
dân chủ và công bằng xã hội.
Khái niệm công chức các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
Từ khái niệm công chức nêu trên, có thể khái quát: Công chức ở các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm,
làm việc trong các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ QLNN về lĩnh vực
chuyên môn, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, góp phần giữ vững ổn định và
thúc đẩy xã hội phát triển.
Theo vị trí công tác, công chức ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

được phân loại: công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và công chức không
14


giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (công chức chuyên môn). Theo cách hiểu thông
thường và được phổ biến hiện nay, khái niệm công chức quản lý được hiểu là
những người có chức vụ và trách nhiệm điều hành, đứng đầu trong các cơ
quan, các tổ chức; là chủ thể ra quyết định, điều khiển hoạt động của một tổ
chức, thực hiện chức năng quản lý.
Khái niệm công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
Công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là
công chức quản lý một phòng chuyên môn các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh,
chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của phòng, tham mưu
cho lãnh đạo CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về
lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
Như vậy, công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp
tỉnh là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm, làm việc trong các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước để thực hiện
các chức năng quản lý, điều hành công việc của những công chức dưới quyền
nhằm định hướng phát triển của phòng, ban mình theo các mục tiêu đã đề ra,
góp phần giữ vững ổn định và thúc đẩy xã hội phát triển.
Khái niệm công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh
Từ những nhận định trên, có thể hiểu công chức nữ quản lý cấp phòng
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là những công chức quản lý cấp phòng các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, có đặc trưng về giới tính là nữ.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh
Công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước người đứng đầu CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và trước

pháp luật trong việc thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực chuyên môn
15


×