Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

NĂNG lực CÔNG CHỨC văn THƯ TRONG các cơ QUAN CHUYÊN môn THUỘC ủy BAN NHÂN dân THÀNH PHỐ đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN THƯ
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN THƯ
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN


THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân

tôi dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn khoa học là

PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu. Những vấn đề được trình bày trong luận văn dựa
trên kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của tôi từ nhiều nguồn khác nhau, như:

Sách, báo, internet, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài

của các tác giả khác nhau và từ thực tế tìm hiểu của chính tôi. Những phần
tham khảo trích dẫn có ghi rõ nguồn. Những kết quả từ luận văn chưa được sử
dụng hay công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên


Lê Thị Ánh Tuyết

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn này, đầu tiên tôi xin chân thành

cảm ơn đến toàn thể quý giảng viên tại Học viện Hành chính Quốc gia đã

quan tâm, giúp đỡ trong việc truyền đạt những tri thức, kinh nghiệm quý báu
cho tôi trong xuốt quá trình học tập tại Học viện.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa

học PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và

góp ý cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện luận văn để tôi
hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng, Chi

cục Văn thư, Lưu trữ thành phố Đà Nẵng, Ban Lãnh đạo và công chức Văn
thư các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã
tham gia trả lời các phiếu khảo sát, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ tôi trong quá

trình thu thập những tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết cho việc hoàn thành
luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!


Học viên
Lê Thị Ánh Tuyết


Lời cam đoan

MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Mục lục

Các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN THƯ7
1.1. Nhận thức chung về công chức Văn thư .................................................. 7
1.1.1. Quan niệm về công tác văn thư ............................................................. 7
1.1.2. Quan niệm về công chức và công chức Văn thư ................................. 10

1.2. Năng lực công chức Văn thư ................................................................. 19

1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 19
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực công chức Văn thư.............................. 21

1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức Văn thư ................. 29


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...........................................................................................33

Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN THƯ TRONG

CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG......................................................................................................34

2.1. Khái quát chung về công tác văn thư và đội ngũ công chức Văn thư trong các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ..........................34

2.1.1. Khái quát chung về công tác văn thư tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2019 ...............................34

2.1.2. Khái quát chung về đội ngũ công chức Văn thư trong các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ..................................................37


2.2. Năng lực công chức Văn thư trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng ..................................................................................43
2.2.1. Về kiến thức ....................................................................................................44
2.2.2. Về kỹ năng ......................................................................................................48
2.2.3. Về thái độ ........................................................................................................61

2.3. Nhận xét về năng lực công chức Văn thư trong các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ....................................................................67
2.3.1. Ưu điểm...........................................................................................................67
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...........................................................................................72


Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC

CÔNG CHỨC VĂN THƯ TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..............................73
3.1. Định hướng ........................................................................................................73

3.1.1. Quan điểm của Đảng trong việc xây dựng đội ngũ công chức trong giai đoạn
hiện nay .....................................................................................................................73

3.1.2. Định hướng của thành phố Đà Nẵng trong việc nâng cao năng lực công chức .80

3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực công chức Văn thư trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ........................................81

3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác văn thư...................................................81

3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy định về công chức Văn thư ..........83
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức Văn thư .........................84

3.2.4. Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn thư ..85
3.2.5. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức Văn thư............89
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác văn thư..............................91


3.2.7. Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho công chức Văn thư ..92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...........................................................................................95

KẾT LUẬN .............................................................................................................96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
HCNN:

Hành chính nhà nước.

QLVB:

Quản lý văn bản.

HĐND:
UBND:

Hội đồng nhân dân.

Uỷ ban nhân dân.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng, độ tuổi, giới tính của đội ngũ công chức Văn thư các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng năm 2019 .....................38

Bảng 2.2. Cơ cấu ngạch công chức của công chức Văn thư trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng năm 2019......................................42

Bảng 2.3. Thâm niên công tác của công chức Văn thư ở các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố Đà Nẵng tính đến năm 2019.............................................43


Bảng 2.4. Trình độ, kiến thức của công chức Văn thư trong các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng năm 2019 .................................44

Bảng 2.5. Số lượng văn bản đến bình quân một năm của một cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2019 ..............................54
Bảng 2.6. Số lượng văn bản đến bình quân một năm của một cơ quan ...................55


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ số lượng so sánh tỷ lệ giới tính của công chức Văn thư các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng năm 2019 .............................40

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ số lượng so sánh tỷ lệ các nhóm tuổi của công chức Văn thư
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng năm 2019 ..................41

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ so sánh trình độ chuyên môn của công chức Văn thư trong các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng năm 2019.........................45

Biểu đồ 2.4. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc............49
Biểu đồ 2.5. Kỹ năng kiểm soát việc soạn thảo văn bản hành chính .......................50
Biểu đồ 2.6. Kỹ năng lập hồ sơ công việc ................................................................51

Biểu đồ 2.7. Kỹ năng tổ chức triển khai các quy định của pháp luật liên quan đến
nghiệp vụ công tác văn thư .......................................................................................60
Biểu đồ 2.8. Kỹ năng giao tiếp, phối hợp .................................................................61

Biểu đồ 2.9. Ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan ....................................................62


Biểu đồ 2.10. Ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về thẩm quyền, quy
trình, thủ tục và nguyên tắc bảo mật trong công tác văn thư ....................................64

Biểu đồ 2.11. Tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao...........................65
Biểu đồ 2.12. Cách ứng xử trong công việc .............................................................66

Biểu đồ 2.13. Ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực ....67


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn

Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đa số các công việc từ

chỉ đạo, điều hành, quyết định, thi hành đối với các ngành, lĩnh vực đều gắn
liền với văn bản, điều này có nghĩa là gắn liền với việc soạn thảo, ban hành và

tổ chức sử dụng văn bản. Do đó, vai trò của công tác văn thư đối với hoạt
động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính là rất quan trọng. Làm tốt

công tác văn thư sẽ bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin, góp phần quan trọng
vào việc nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan này. Vì vậy,

muốn phát huy được vai trò của công tác văn thư thì cần đến rất nhiều yếu tố,

trong đó yếu tố nhân lực là quan trọng nhất và có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng công tác văn thư.

Mục tiêu phát triển nhân lực làm công tác văn thư đến năm 2020, tầm


nhìn đến năm 2030 của Bộ Nội vụ là “xây dựng nhân lực văn thư, lưu trữ chất

lượng cao, đảm bảo yêu cầu thực hiện thành công các nhiệm vụ đặt ra cho
ngành trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của đất

nước”[2, tr.2]. Nội dung cụ thể là “xây dựng hệ thống đội ngũ công chức,
viên chức ngành Văn thư, Lưu trữ chuyên nghiệp, có đạo đức, phẩm chất tốt,
đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu phát triển và quá trình
hội nhập quốc tế của ngành”[2, tr.5].

Trong những năm qua, UBND thành phố Đà Nẵng luôn bám sát và

thực hiện theo mục tiêu và lộ trình Quy hoạch của Bộ Nội vụ. Đội ngũ công

chức Văn thư trên địa bàn thành phố nói chung, ở các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố Đà Nẵng nói riêng đã từng bước được nâng cao và cơ
1


bản đáp ứng được yêu cầu công việc. Công chức Văn thư trong các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng ngoài việc thực hiện nghiệp
vụ chuyên môn về công tác văn thư còn có trách nhiệm tham mưu cho lãnh
đạo cơ quan và UBND thành phố ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn,

chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp dưới triển khai, thực hiện nghiệp vụ văn thư.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đẩy mạnh cải cách hành chính, hội nhập quốc tế


như hiện nay thì đội ngũ công chức Văn thư đang bộc lộ những hạn chế, ít
nhiều làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác văn thư của thành phố, đòi hỏi
phải kịp thời khắc phục, đổi mới để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn.

Xuất phát từ thực tiễn như trên và để góp phần nâng cao năng lực công

chức Văn thư trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà

Nẵng, nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước trong giai đoạn

hội nhập như hiện nay, tác giả lựa chọn vấn đề “Năng lực công chức Văn
thư trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà
Nẵng” làm đề tài luận văn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong thời gian qua, việc nghiên cứu về năng lực công chức được

nhiều nhà khoa học nghiên cứu từ những phạm vi và mức độ khác nhau. Đã
có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu về năng lực công chức, như:

- Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Một số vấn đề về phát triển năng lực

của cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước (số tháng 9). Tác giả đã

đi sâu nghiên cứu làm rõ hơn về lý luận năng lực và cơ sở hình thành năng lực

của cán bộ, công chức. Đồng thời, tác giả đã nêu rõ vấn đề về phát triển năng
lực cho cán bộ, công chức như vấn đề cần phải nhận biết được năng lực đã có,


xác định được năng lực cần có, qua đó xác định năng lực cần lĩnh hội, phát
triển, từ đó đưa ra các biện pháp phát triển năng lực cán bộ, công chức phù
hợp với môi trường hành chính nhà nước.
2


- Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ

trong cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng
11/2012. Trong bài viết, tác giả đã lý giải chất lượng thực thi công vụ của

công chức phụ thuộc vào các yếu tố như: năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái
độ của họ đối với công việc, môi trường làm việc của công chức; sự động
viên, khuyến khích của người lãnh đạo bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ,
cơ hội thăng tiến đối với công chức. Tác giả đánh giá thực trạng công chức

trong các cơ quan hành chính nhà nước và nêu ra những bất cập về năng lực

của công chức. Qua đó tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng thực thi công vụ của công chức.

Bên cạnh đó, cũng có công trình nghiên cứu của học viên cao học

chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính quốc gia nghiên cứu về

vấn đề năng lực viên chức Văn thư, như: Đề tài “Năng lực viên chức Văn thư

- Lưu trữ tại tỉnh Lâm Đồng” năm 2017 của thạc sỹ Nguyễn Thị Hằng, Học
viện Hành chính quốc gia. Đề tài đã phân tích những tồn tại, hạn chế của viên


chức Văn thư - Lưu trữ tại tỉnh Lâm Đồng, chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực viên chức Văn thư - Lưu trữ tại tỉnh Lâm Đồng.

Và các công trình nghiên cứu về vấn đề năng lực công chức ở những vị trí
khác nhau trong các cơ quan HCNN của các học viên cao học chuyên ngành
Quản lý công tại Học viện Hành chính quốc gia.

Nhìn chung các công trình nghiên cứu và tài liệu khoa học đều có giá

trị sử dụng và ứng dụng thực tiễn. Tuy nhiên, các công trình, tài liệu khoa học

trên đều nghiên cứu chung trên phạm vi rộng, nghiên cứu ở các địa phương
khác và nghiên cứu về năng lực công chức ở các vị trí khác hoặc năng lực

viên chức Văn thư - Lưu trữ, chưa có công trình hay đề tài nào nghiên cứu về
năng lực công chức Văn thư trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

thành phố Đà Nẵng. Cho nên việc nghiên cứu năng lực công chức Văn thư
3


trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng là hết sức
cần thiết, đòi hỏi phải đầu tư nghiên cứu một cách khoa học, sát với thực tế
mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích:


Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực công chức Văn thư trong

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, tác giả

đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương nhằm
năng cao năng lực công chức Văn thư trong các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu công tác văn thư trong

giai đoạn đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng Chính phủ
điện tử hiện nay.

- Nhiệm vụ:

Để đạt được mục đích như trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Làm rõ cơ sở lý luận về năng lực công chức Văn thư;

+ Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức Văn thư trong các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế ảnh
hưởng đến năng lực công chức Văn thư trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố Đà Nẵng;

+ Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực công chức Văn

thư trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng trong
thời gian đến.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu năng lực công chức Văn thư trong các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng.
4


- Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực công chức

Văn thư ở 19 cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng.
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến hết năm 2019.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng

và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng

tỏ vấn đề nghiên cứu, như: Phương pháp thống kê; phương pháp tổng hợp;
phương pháp điều tra xã hội học: thông qua phiếu điều tra dành cho các đối
tượng là công chức Văn thư, đại diện công chức lãnh đạo và công chức ở vị


trí khác ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà
Nẵng. Tổng số phiếu phát ra: 190 phiếu; tổng số phiếu thu về: 190 phiếu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:

Luận văn góp phần tổng hợp làm rõ một số vấn đề lý luận về năng lực

công chức Văn thư, đưa ra một số tiêu chí đánh giá về năng lực công chức
Văn thư và các yếu tố tác động đến năng lực công chức Văn thư.
- Ý nghĩa thực tiễn:

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận và thực trạng, từ đó giúp hiểu

rõ nguyên nhân và đề xuất các giải pháp áp dụng trong thực tiễn để nâng cao
năng lực công chức Văn thư trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố Đà Nẵng.

Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan hành chính nhà

nước trong việc đề ra những chính sách phù hợp để nâng cao năng lực công
5


chức Văn thư và cho các nghiên cứu, phục vụ công tác giảng dạy, học tập về
năng lực công chức Văn thư.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,


nội dung của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực công chức Văn thư.

Chương 2: Thực trạng năng lực công chức Văn thư trong các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực công chức

Văn thư trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Đà Nẵng.

6


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN THƯ
1.1. Công chức Văn thư
1.1.1. Công tác văn thư

1.1.1.1. Khái niệm công tác văn thư

Những công việc như soạn thảo, ký ban hành văn bản, chuyển giao,

tiếp nhận, đăng ký vào sổ, quản lý văn bản, lập hồ sơ công việc, quản lý và sử
dụng con dấu… được gọi chung là công tác văn thư và đã trở thành một thuật
ngữ quen thuộc đối với công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước.


Theo Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của

Chính phủ về công tác văn thư thì “Công tác văn thư quy định tại Nghị định

này bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản
và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức;
quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư” [10, tr.1].

Đến năm 2020, để phù hợp với thực tế về QLVB điện tử, lập hồ sơ điện

tử, quản lý và sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật… trong công tác văn thư,
Chính phủ đã ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 110/2004/NĐ-CP.

Quan niệm về công tác văn thư theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư được sửa đổi, bổ sung
lại như sau: “Công tác văn thư được quy định tại Nghị định này bao gồm:

Soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ,

tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí
mật trong công tác văn thư” [13, tr.1].

Như vậy, có thể hiểu khái niệm về công tác văn thư như sau: “Công tác

văn thư trong các cơ quan, tổ chức bao gồm các công việc về soạn thảo, ký
ban hành văn bản; quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào
7


Lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật trong


công tác văn thư”.

1.1.1.2. Yêu cầu của công tác văn thư

Công tác văn thư được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp

luật. Yêu cầu quản lý công tác văn thư theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
gồm bảy nội dung sau:

Một là, văn bản của cơ quan, tổ chức phải được soạn thảo và ban hành

đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày
theo quy định của pháp luật: đối với văn bản quy phạm pháp luật được thực
hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đối với
văn bản chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực

căn cứ Nghị định này để quy định cho phù hợp; đối với văn bản hành chính
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.

Hai là, tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được

quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ
những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.

Ba là, văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát

hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp
theo. Văn bản đến có các mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Thượng khẩn” và “Khẩn”
phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.


Bốn là, văn bản phải được theo dõi, cập nhật trạng thái gửi, nhận, xử lý.

Năm là, người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ

chức có trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài
liệu vào Lưu trữ cơ quan.

Sáu là, con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được

quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

8


Bảy là, hệ thống phải đáp ứng các quy định tại Phụ lục VI Nghị định số

30/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

1.1.1.3. Vai trò của công tác văn thư trong quản lý hành chính nhà nước

Công tác văn thư không thể thiếu được trong hoạt động của tất cả các

cơ quan, tổ chức nói chung và trong hoạt động quản lý HCNN nói riêng. Các

cơ quan HCNN, dù lớn hay nhỏ, muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình đều phải sử dụng văn bản, tài liệu để phổ biến các chủ trương, chính

sách, phản ánh tình hình lên cấp trên, trao đổi, liên hệ, phối hợp công tác, ghi
lại những sự kiện, hiện tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày. Làm tốt công

tác văn thư bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin, góp phần nâng cao năng suất,

chất lượng công tác của các cơ quan và phòng chống tệ quan liêu giấy tờ.

Trong hoạt động của các cơ quan HCNN, từ việc đề ra chủ trương, chính
sách, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cho đến phản ánh tình hình,

nêu đề xuất, kiến nghị với cơ quan cấp trên, chỉ đạo cơ quan cấp dưới hoặc
triển khai, giải quyết công việc… đều phải dựa vào các nguồn thông tin có

liên quan. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì hoạt động của cơ
quan càng đạt hiệu quả cao, bởi lẽ thông tin phục vụ quản lý được cung cấp từ

nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn thông tin chủ yếu nhất, chính xác
nhất là thông tin từ văn bản vì văn bản là phương tiện chứa đựng, truyền đạt,
phổ biến thông tin mang tính pháp lý.

Công tác văn thư bao gồm nhiều việc, liên quan đến nhiều người, nhiều

bộ phận. Vì vậy làm tốt công tác văn thư sẽ:

Thứ nhất, giúp lãnh đạo cơ quan chỉ đạo công việc chính xác, hiệu quả,

không để chậm, sót việc, tránh tệ quan liêu, giấy tờ, mệnh lệnh hành chính.

Thứ hai, góp phần giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ quan. Mọi

chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, kể cả chủ trương tuyệt mật đều

được phản ánh trong văn bản. Việc giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ

9


quan là rất quan trọng; tổ chức tốt công tác văn thư, QLVB chặt chẽ, gửi văn
bản đúng đối tượng, không để mất mát, thất lạc là góp phần giữ gìn tốt bí mật
của Đảng, Nhà nước và cơ quan.

Thứ ba, đảm bảo giữ gìn đầy đủ chứng cớ về hoạt động của các cơ

quan. Nội dung tài liệu phản ảnh hoạt động của các cơ quan cũng như của các
đồng chí lãnh đạo. Nếu tài liệu giữ lại đầy đủ, nội dung văn bản chính xác,
phản ảnh trung thực hoạt động của các cơ quan thì khi cần thiết, tài liệu sẽ là
bằng chứng pháp lý của cơ quan.

Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lưu trữ. Tài liệu hình thành

trong hoạt động của các cơ quan là nguồn bổ sung thường xuyên, chủ yếu cho
lưu trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử. Vì vậy, nếu làm tốt công tác văn thư, mọi

công việc của cơ quan đều được văn bản hoá; giải quyết xong công việc, tài

liệu được lập hồ sơ đầy đủ, nộp lưu vào lưu trữ cơ quan đúng quy định sẽ tạo
thuận lợi cho công tác lưu trữ tiến hành các khâu nghiệp vụ tiếp theo như

phân loại, xác định giá trị, thống kê, bảo quản và phục vụ tốt cho công tác
khai thác, sử dụng tài liệu hàng ngày và lâu dài về sau.
1.1.2. Công chức và công chức Văn thư
1.1.2.1. Công chức

- Khái niệm công chức:


Đội ngũ công chức là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của

một Nhà nước. Trên thế giới đến nay vẫn chưa có một quan niệm chung,

thống nhất về công chức, nhưng tại nhiều quốc gia, dấu hiệu chung của công
chức thường là:

Công dân của nước đó;

Được tuyển dụng qua thi tuyển;

Được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công việc;
Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
10


Đảm nhiệm một công vụ nhất định.

Ở mỗi quốc gia, tùy theo thể chế chính trị, sự phát triển kinh tế - xã hội,

các yếu tố văn hóa, chế độ, chính sách trong từng giai đoạn cụ thể mà đối

tượng, phạm vi công chức được xác định khác nhau. Ở Việt Nam, khái niệm
công chức được hình thành và ngày càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của
Nhà nước. Luật Cán bộ, công chức năm 2018 quy định về khái niệm công

chức như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm

vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,


Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc

Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng

Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung

là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự

nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật” [23, tr.1-2]
- Phân loại công chức:

Phân loại công chức là việc chia công chức theo những loại khác nhau

theo những tiêu chí nhất định. Việc phân loại công chức có ý nghĩa quan

trong trong việc tuyển dụng, bổ nhiệm và quản lý công chức. Công chức có
thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích của
phân loại. Ở Việt Nam có một số cách phân loại cơ bản sau:

Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân thành loại A,

loại B, loại C và loại D, cụ thể như sau:

11



Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao

cấp hoặc tương đương;

Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính

hoặc tương đương;

Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc

tương đương;

Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương

đương và ngạch nhân viên.

Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Ngoài ra, công chức còn được phân loại theo trình độ đào tạo (sau đại

học, đại học, cao đẳng, trung học, ...) hoặc theo hệ thống cơ cấu tổ chức, gồm:
Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức ở trung ương;
Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức cấp tỉnh;

Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức cấp huyện;

Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức cấp xã.

Hoặc cũng có thể phân loại công chức theo ngành, lĩnh vực công tác,

như: công chức ngành nội vụ, công chức ngành nông nghiệp... Trong mỗi

ngành có một hoặc một số ngạch từ cao đến thấp, thể hiện phẩm chất, trình độ
và năng lực chuyên môn, những hiểu biết cần phải có của công chức.
1.1.2.2. Công chức Văn thư

Khái niệm công chức Văn thư:

Công chức Văn thư là công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các

ngạch công chức chuyên ngành Văn thư, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ
công tác văn thư bao gồm: Soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý văn bản;

12


lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng
con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật trong công tác văn thư.
Phân loại công chức Văn thư:

Theo Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của

Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên

môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư, công chức Văn thư được
phân loại theo ngạch công chức chuyên ngành văn thư được bổ nhiệm, cụ thể:


Công chức ngạch Văn thư chính (Mã số ngạch: 02.006): là công chức

văn thư đạt tiêu chuẩn cao nhất về chuyên môn, nghiệp vụ văn thư trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị từ cấp tỉnh trở lên, có trách nhiệm tham mưu, tổng

hợp về công tác văn thư; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động văn thư hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ văn thư phức tạp có yêu
cầu cao về trách nhiệm và bảo mật.

Công chức ngạch Văn thư (Mã số ngạch: 02.007): là công chức văn thư

đạt tiêu chuẩn cao về chuyên môn nghiệp vụ văn thư, có trách nhiệm thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động văn

thư tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc thực hiện các nhiệm vụ có yêu cầu cao
về nghiệp vụ và bảo mật.

Công chức ngạch Văn thư trung cấp (Mã số ngạch: 02.008): là công

chức văn thư đạt tiêu chuẩn cơ bản về nghiệp vụ văn thư, có trách nhiệm thực

hiện các quy định của pháp luật về hoạt động văn thư tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc thực hiện các nhiệm vụ văn thư có yêu cầu cao về bảo mật.
Nhiệm vụ của công chức Văn thư:

Theo quy định của Bộ Nội vụ tại Thông tư số 14/2014/TT-BNV, công

chức Văn thư ở mỗi ngạch có nhiệm vụ tương ứng với ngạch được bổ nhiệm,
cụ thể:


+ Công chức ngạch Văn thư chính:
13


Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực

hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch về công tác văn thư;

Chủ trì hoặc tham gia biên soạn các văn bản quản lý, hướng dẫn về

công tác văn thư theo thẩm quyền được giao;

Quản lý và tổ chức thực hiện công tác văn thư của cơ quan, đơn vị;

Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học các cấp về công tác

văn thư; ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư;

Tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ

công tác văn thư; Trực tiếp thực thi các nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
+ Công chức ngạch Văn thư:

Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình,

kế hoạch về công tác văn thư; Tham gia biên soạn các văn bản quản lý, hướng
dẫn về công tác văn thư tại cơ quan;

Tổ chức thực hiện công tác văn thư hoặc trực tiếp làm công tác văn thư


của cơ quan;

Tham gia đề tài nghiên cứu khoa học các cấp về công tác văn thư; ứng

dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư;

Tham gia các hoạt động bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác văn thư;
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
+ Công chức ngạch Văn thư trung cấp:

Tham gia phục vụ việc triển khai, thực hiện các đề án, dự án, chương

trình, kế hoạch về công tác văn thư;

Tham gia phục vụ việc triển khai kế hoạch, phương án nghiệp vụ công

tác văn thư trên cơ sở các quy định của pháp luật về văn thư;
quan;

Thực hiện các văn bản quản lý, hướng dẫn về công tác văn thư tại cơ

14


Thực hiện quản lý lưu giữ hồ sơ, tài liệu; tổ chức việc thống kê lưu trữ

các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác, đúng yêu cầu của nghiệp vụ công tác
văn thư; Trực tiếp thực hiện các công việc khác được cấp trên giao.
Tiêu chuẩn của công chức Văn thư:


Theo Thông tư số 14/2014/TT-BNV, tiêu chuẩn của công chức Văn thư

được quy định như sau:

- Tiêu chuẩn chung về phẩm chất:

Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung
thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật;

nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp

luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; nghiêm chỉnh chấp hành
nội quy, quy chế của cơ quan.

Tận tụy, trách nhiệm, trung thực, cẩn thận và gương mẫu trong thực thi

công vụ; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tuân thủ các quy định của

pháp luật về thẩm quyền, quy trình, thủ tục hành chính và tuyệt đối chấp hành
nguyên tắc bảo mật trong thực thi công vụ.

Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; lịch sự, văn

hóa, chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.


Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình

độ, năng lực.

- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ đào tạo,

bồi dưỡng:

+ Công chức ngạch Văn thư chính:

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
15


×