Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BẾ NGỌC DUY

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BẾ NGỌC DUY

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hữu Hải. Các nội
dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới
bất kỳ hình thức nào trƣớc đây. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng, tham
khảo một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan
tổ chức khác, đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất
kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bế Ngọc Duy


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn cao học “Nâng cao chất
lượng công chức cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” tôi đã đƣợc sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô giáo các Khoa chuyên ngành, Ban
Quản lý sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến thức,

tận tình hƣớng dẫn, động viên và tạo điều kiện mọi mặt để tôi đƣợc tham gia
học tập chƣơng trình cao học Quản lý công tại Học viên Hành chính Quốc
gia, đƣợc tiếp cận những tƣ liệu, tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu,
học tập và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi có thể tiếp cận tài liệu để phục vụ cho việc nghiên
cứu luận văn.
Đặc biệt, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Hữu Hải đã tận tình hƣớng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bế Ngọc Duy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CB, CC

Cán bộ, công chức

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND


Hội đồng nhân dân

LLCT

Lý luận chính trị

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

UBND

UBND

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ ................................................................................................ 8
1.1. Một số khái niệm về công chức cấp xã và nâng cao chất lƣợng công chức
cấp xã................................................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã ....................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã ................................... 9
1.1.3. Khái niệm chất lƣợng công chức cấp xã .........................................................14

1.1.4. Nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã và các tiêu chí nâng cao chất lƣợng
công chức cấp xã ..........................................................................................................16
1.2. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã và những nhân tố
ảnh hƣởng đến hoạt động nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã ................. 25
1.2.1. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã ..................................25
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng công chức cấp xã ..............................33
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã của một số địa
phƣơng ............................................................................................................. 36
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang .....................................................................36
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang.......................................................................38
1.3.3. Bài học rút ra đối với tỉnh Cao Bằng ...............................................................39
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỈNH
CAO BẰNG .................................................................................................... 41
2.1. Khát quát về tỉnh Cao Bằng ..................................................................... 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................................................41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................42


2.2. Thực trạng chất lƣợng công chức cấp xã tại tỉnh Cao Bằng .................... 44
2.2.1. Số lƣợng cơ cấu công chức cấp xã theo chức danh CC .................................44
2.2.2. Số lƣợng, cơ cấu về giới tính của công chức cấp xã ......................................45
2.2.3. Số lƣợng công chức cấp xã phân theo độ tuổi ................................................47
2.2.4. Chất lƣợng công chức cấp xã ...........................................................................48
2.2.5. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã của tỉnh Cao Bằng..57
2.3. Đánh giá chung về chất lƣợng công chức cấp xã tỉnh Cao Bằng ............ 62
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ....................................................................................62
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................65
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 73
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CẤP

XÃ TỈNH CAO BẰNG ................................................................................... 74
3.1. Yêu cầu, mục tiêu, phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã
tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 74
3.1.1. Yêu cầu ...............................................................................................................74
3.1.2. Mục tiêu ..............................................................................................................74
3.1.3. Phƣơng hƣớng....................................................................................................75
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã tỉnh Cao Bằng ..... 76
3.2.1. Tăng cƣờng sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủ


................................................................................76

3.2.2. Bảo đảm các chế độ về chính sách, tinh thần vật chất ...................................77
3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với công
chức cấp xã ...................................................................................................................80
ển dụng công chức ............................................84
ất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp
xã....................................................................................................................................87
ển vị trí công tác ..............................................................88


ẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cƣờng đầu tƣ, trang bị cơ sở
vật chất cần thiết cho công sở cấp xã .........................................................................90
3.2.8. Một số giải pháp khác .......................................................................................93
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 105



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lƣợng công chức cấp xã của tỉnh Cao Bằng (2012 - 2017) ....... 44
Bảng 2.2. Số lƣợng cơ cấu giới tính theo các năm ......................................... 45
Bảng 2.3. Số lƣợng cơ cấu giới tính năm 2017............................................... 45
Bảng 2.4. Cơ cấu giới tính của công chức cấp xã theo chức danh công chức
......................................................................................................................... 46
Bảng 2.5. Độ tuổi theo các năm (2012 - 2017) ............................................... 47
Bảng 2.6. Độ tuổi theo vị trí chức danh .......................................................... 47
Bảng 2.7. Độ tuổi theo vị trí chức danh năm 2017 ......................................... 48
Bảng 2.8. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ .................................................... 49
Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ năm 2017 .................................... 50
Bảng 2.10. Trình độ lý luận chính trị các năm 2012 - 2017 ........................... 52
Bảng 2.11. Trình độ lý luận chính trị năm 2017 ............................................. 52
Bảng 2.12. Trình độ tin học và quản lý nhà nƣớc từ năm 2012- 2017 .......... 54
Bảng 2.13. Số lƣợng công chức cấp xã là đảng viên năm 2017 ..................... 55
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá, phân loại công chức (2012-2017) ................... 56
Bảng 2.15. Đánh giá thực hiện công vụ của công chức cấp xã ...................... 57
Bảng 2.16. Công chức cấp xã đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng (2012 - 2017) .......... 58
Bảng 2.17. Kỹ năng mềm các công chức cấp xã cần đƣợc bồi dƣỡng trong
thời gian tới ..................................................................................................... 58
Bảng 2.18. Đánh giá của công chức cấp huyện về việc chấp hành nội quy, tác
phong làm việc và kết quả hoàn thành công việc ........................................... 60
Bảng 2.15. Kết quả kiểm tra, kỷ luật từ năm 2012-2017 ................................ 62


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền xã, phƣờng, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp xã)
có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu nối
trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, thực hiện hoạt

động quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật
tự, an toàn xã hội ở địa phƣơng theo thẩm quyền đƣợc phân cấp, đảm bảo cho
các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc,
đƣợc triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Cán bộ, công chức (CB, CC) cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong
xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành
công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ
thông chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng
lực và hiệu quả công tác của CC cấp xã. Vì vậy, việc nâng cao chất lƣợng CC
cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí
tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo
đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân
dân... là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nƣớc và cả hệ
thống chính trị.
Trong những năm qua, CC cấp xã tỉnh Cao Bằng từng bƣớc đƣợc đào
tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ của CC cấp xã, đã ban hành một số chế độ
chính sách, chế độ đãi ngộ để tạo điều kiện cho CC cấp xã thực hiện nhiệm
vụ, do đó CC cấp xã đã có những mặt tiến bộ rõ nét. Năng lực lãnh đạo, năng
lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của CC cấp xã từng bƣớc đƣợc nâng cao, đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới, góp
phần tạo nên sự chuyển biến trên tất cả các mặt đời sống kinh tế, an ninh quốc
phòng.

1


Tuy nhiên, CC cấp xã vẫn còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần
trách nhiệm, trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; ý thức tổ
chức kỷ luật, tác phong, lề lối làm việc chậm đổi mới, mang nặng phong tục,
tập quán văn hóa địa phƣơng; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân,

vi phạm đạo đức, lối sống tiếp tục diễn ra trong một bộ phận CC cấp xã. Bộ
máy hành chính ờ cơ sở một số nơi chƣa thực sự gắn bó với dân, không nắm
chắc đƣợc những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý
các tình huống phức tạp; chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu của cơ chế quản
lý mới cũng nhƣ yêu cầu phục vụ nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu
quả quản lý chƣa cao. Đến cuối năm 2012, CC cấp xã của tỉnh Cao Bằng vẫn
còn hơn 40% chƣa qua đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; mặc dù tỷ lệ này
đã đƣợc cải thiện một cách đáng kể thông qua việc thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ CC cấp xã theo Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/7/2012 của Tỉnh uỷ Cao
Bằng. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao
Bằng thì việc tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lƣợng CC cấp xã là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý luận và yêu cầu thực tiễn, trên cơ sở nghiên cứu thực
trạng chất lƣợng CC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 5 khóa IX (Nghị quyết số 17NQ/TW) đã chỉ ra những mục tiêu cơ bản là: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ
sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy
sức dân, không tham nhũng; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
dƣỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở… Vấn
đề nâng cao chất lƣợng công chức nói chung và CC cấp xã nói riêng đã đƣợc

2


nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác
nhau. Các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố có liên quan đến công chức
có thể kể đến nhƣ PGS.TS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận

cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Nội dung luận cứ đƣa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ
của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phƣơng
hƣớng trong việc nâng cao chất lƣợng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận
cứ là việc đƣa ra nội dung “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi
mới trong công tác cán bộ, là cơ sở có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn
để đƣa ra các tiêu chuẩn hóa CC cấp xã phù hợp với tỉnh Cao Bằng trong xu
thế phát triển của thời đại.
Đề tài KHBĐ (2002)-05: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực
lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ xã (phường, thị
trấn) ở các tỉnh Tây Nguyên; Hồ Công Dũng. Hoàn thiện pháp luật về công
chức xã chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Năm 2007; TS Thang Văn Phúc
và TS Nguyễn Minh Phƣơng (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng
sản Việt Nam về vai trò, vị trí ngƣời cán bộ cách mạng, cũng nhƣ yêu cầu đào
tạo, xây dựng đội ngũ CB, CC từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán
bộ, CC đáp ứng đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân. Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đƣa ra
những tiêu chuẩn để xây dựng một đội ngũ CC cấp xã phù hợp với xu thế
phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trƣng của tỉnh Cao Bằng
nói riêng.

3


Tại tỉnh Cao Bằng, nhằm tìm ra các giải pháp thiết thực nâng cao chất

lƣợng cán bộ, CC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng mang đặc thù của một tỉnh miền
núi, biên giới, với hơn 90% dân số là ngƣời dân tộc thiểu số, năm 2010 có
công trình nghiên cứu khoa học của Ban Tổ chức Tỉnh ủy nghiên cứu đề xuất
các giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở; năm 2012 có
công trình nghiên cứu khoa học của Sở Nội vụ nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp nhằm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh
Cao Bằng; năm 2013 Đề án số 03-ĐA/TU của Tỉnh uỷ Cao Bằng về Chuẩn
hoá đội ngũ cán bộ cơ sở giai đoạn 2012-2015. Các công trình nghiên cứu
trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và đã có nhiều đóng góp trong
việc đƣa ra những chủ trƣơng, hoạch định những chiến lƣợc, ban hành các cơ
chế, chính sách và tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lƣợng
cán bộ, CC cơ sở. Tuy nhiên, các công trình trên mới chỉ tập trung nghiên cứu
chung về công tác cán bộ, CC cấp xã trong tổng thể xây dựng hệ thống chính
trị, xây dựng tổ chức đảng các cấp, xây dựng đội ngũ đảng viên, đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị; hoặc có đề cập đến công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở sở nói chung chƣa có
công trình nào đề cập đến chất lƣợng CC cấp xã tỉnh Cao Bằng. Để nghiên cứu,
phân tích một cách có hệ thống, khoa học, khách quan, toàn diện và có tính
triệt để hơn về lý luận, thực trạng chất lƣợng CC cấp xã tỉnh Cao Bằng dƣới
góc độ của khoa học quản lý công với hy vọng sẽ góp phần nâng caochất lƣợng
CC cấp xã, hiệu lực, hiệu quả hoạt động công vụ của CC cấp xã nói riêng và
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tỉnh Cao Bằng hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về chất lƣợng CC cấp xã và thực trạng chất lƣợng
CC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng CC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc

4



cấp cơ sở ở tỉnh Cao Bằng những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát tình hình nghiên cứu những nội dung có liên quan đến xây

dựng CC cấp xã nói chung và chất lƣợng CC nói riêng;
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lƣợng CC cấp xã;
- Phân tích làm rõ thực trạng nâng cao chất lƣợng CC cấp xã tại tỉnh

Cao Bằng, rút ra những mặt tích cực đạt đƣợc, cũng nhƣ những mặt hạn chế
và nguyên nhân hạn chế từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng CC cấp xã tại tỉnh Cao

Bằng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công chức cấp xã tại tỉnh Cao Bằng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nguồn số liệu giai đoạn năm 2012 – 2017. Giải pháp và đề xuất khuyến
nghị giai đoạn năm 2018 – 2022.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
5.1. Phương pháp luận
Luận văn tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu dựa trên những luận giải khoa
học đƣợc chứng minh và diễn giải theo chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh và các quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển đội ngũ CC
xã để làm rõ những vấn đề xung quanh chất lƣợng CC cấp xã trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:

+ Thu thập thông tin sơ cấp: Khảo sát nhu cầu của CC cấp xã trong quá
trình nâng cao chất lƣợng đội ngũ CB, CC.

5


+ Dữ liệu thứ cấp: Là các tài liệu đƣợc công bố rộng rãi, bao gồm: các
văn bản quy phạm pháp luật, các công trình nghiên cứu về vấn đề nhân lực
của nền hành chính công, các công trình luận án tiến sĩ, giáo trình, bài báo,
tạp chí chuyên ngành, đề tài nghiên cứu khoa học, sách tham khảo, các thông
tin trên phƣơng tiện thông tin đại chúng. Các bản báo cáo, thống kê số lƣợng,
chất lƣợng đội ngũ CC cấp xã của tỉnh Cao Bằng.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh:
Tổng hợp số liệu thống kê của Sở Nội vụ; Phân tích các báo cáo liên
quan đến thực trạng, chất lƣợng của CC cấp xã.
Đƣợc sử dụng để so sánh sự phát triển CC cấp xã của tỉnh Cao Bằng
qua các năm.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin:
Từ những dữ liệu thu đƣợc từ thực tiễn, trong quá trình nghiên cứu lí
luận khoa học, tiến hành tổng hợp, đối chiếu, phân tích các thông tin để đƣa ra
đƣợc những nhận định, quy luật thông tin có đƣợc; hiểu đƣợc ý nghĩa của các
con số, dữ liệu sẽ rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm và phƣơng hƣớng
nâng cao chất lƣợng đội ngũ CC cấp xã trong giai đoạn tiếp theo.
- Phương pháp khảo sát:
Trong phạm vi của vấn đề, tác giả tiến hành phỏng vấn, khảo sát các
đối tƣợng trong phạm vi không gian, thời gian cụ thể nhƣ sau:
+ Địa điểm: 05 huyện (Bảo Lạc, Nguyên Bình, Phục Hòa, Hà Quảng,
Thạch An).
+ Đối tƣợng điều tra: Công chức của các phòng chuyên môn 05 huyện;
CC của 25 xã trên địa bàn 05 huyện.

+ Hình thức điều tra: Sử dụng mẫu bảng hỏi để lấy kết quả.
+ Số lƣợng phiếu điều tra: 50 phiếu (mẫu số 1); 120 phiếu (mẫu số 2).
+ Nội dung điều tra: Ý kiến đánh giá về chất lƣợng CC và công tác
nâng cao chất lƣợng CC cấp xã của tỉnh Cao Bằng.

6


6. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng

những luận cứ khoa học cho nâng cao chất lƣợng cho CC cấp xã.
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng CC cấp xã ở tỉnh Cao Bằng trong 6 năm

vừa qua, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực CC cấp xã ở
tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lƣợng CC

cấp xã ở tỉnh Cao Bằng.
7. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3
chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng chất lƣợng công chức cấp xã ở tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã tỉnh Cao
Bằng

7



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm về công chức cấp xã và nâng cao chất lƣợng
công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã
- Khái niệm công chức
Tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 xác định: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn
vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà
không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
- Khái niệm công chức cấp xã

Tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 thì CC cấp xã là
“Công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.”
Công chức xã bao gồm 07 chức danh sau đây:
a) Trƣởng Công an;
b) Chỉ huy trƣởng Quân sự;

8



c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị
trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tƣ pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Ngoài các chức danh theo quy định trên, CC cấp xã còn bao gồm cả
cán bộ, CC đƣợc luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
- Số lƣợng CC cấp xã: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lƣợng cán bộ, CC
cấp xã đƣợc bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã: cấp xã loại 1 không quá
25 ngƣời, cấp xã loại 2 không quá 23 ngƣời, cấp xã loại 3 không quá 21 ngƣời
(bao gồm cả cán bộ, CC đƣợc luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân
loại đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn (từ năm 2016, nếu đơn vị chưa
phân loại hay mới phân loại thì thực hiện theo Nghị quyết số 1211/2016/NQUBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 13)
1.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
- Đặc điểm của công chức cấp xã
Công chức xã là một bộ phận của đội ngũ CC đƣợc tạo nên từ nguồn
chính là tuyển dụng. Do các tổ chức hành chính nhà nƣớc có cấu trúc thứ bậc,
thực hiện các chức năng đa dạng, phức tạp nên CC cấp xã ngoài những đặc
điểm chung giống nhƣ CC khác, CC cấp xã có những đặc điểm đặc thù:
Thứ nhất, hầu hết CC cấp xã đều là ngƣời địa phƣơng, sinh sống tại địa
phƣơng, có quan hệ dòng tộc và gắn bó với ngƣời dân tại địa phƣơng đó. CC
chính quyền cấp xã là những ngƣời xuất phát từ cơ sở, họ vừa trực tiếp tham
gia lao động sản xuất, vừa là ngƣời đại diện cho nhân dân thực hiện chức


9


năng quản lý nhà nƣớc, giải quyết các công việc của nhà nƣớc. Do vậy, xét ở
khía cạnh nào đó, CC cấp xã bị chi phối, ảnh hƣởng rất nhiều bởi những
phong tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa
phƣơng, của dòng họ.
Thứ hai, sản phẩm hoạt động của CC cấp xã là các quyết định quản lý
hành chính có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế, xã hội và cục diện địa
phƣơng. Vì vậy đòi hỏi ngƣời CC phải có trình độ hiểu biết sâu rộng, có kỹ
năng làm việc thuần thục trên lĩnh vực mà họ đảm nhiệm.
Thứ ba, CC cấp xã của cả nƣớc hiện nay rất đông, tuy nhiên về chất
lƣợng chƣa cao. Hơn nữa, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của đội ngũ
chủ chốt chính quyền cơ sở chƣa đồng đều, mặt bằng chung còn thấp, chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý nhà nƣớc ở chính quyền cơ sở. Đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc của đội ngũ
CC cấp xã chƣa cao.
- Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
+ Chức năng của công chức xã
Chức năng của CC cấp xã đƣợc quy định tại Mục 1 Chƣơng I Thông tƣ
số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hƣớng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng CC cấp xã, phƣờng, thị trấn
nhƣ sau:
Công chức xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp
xã, có trách nhiệm tham mƣu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc về lĩnh vực công tác đƣợc phân công và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức xã là ngƣời trực tiếp tham mƣu cho lãnh đạo UBND cấp xã
trong việc chỉ đạo, điều hành, thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc; trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn,

phục vụ ngƣời dân theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền đƣợc giao.

10


+ Nhiệm vụ của công chức cấp xã
Nhiệm vụ của CC cấp xã đƣợc quy định tại Mục 2 Chƣơng I Thông tƣ số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hƣớng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng CC cấp xã, phƣờng, thị trấn nhƣ sau:
* Nhiệm vụ của CC Trƣởng Công an xã: Tham mƣu, giúp UBND xã tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực an ninh,
trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản
có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch UBND xã giao.
* Nhiệm vụ của CC Chỉ huy trƣởng Quân sự: Tham mƣu, giúp UBND
cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong lĩnh
vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc
phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có
thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
* Nhiệm vụ của CC Văn phòng - Thống kê: Tham mƣu, giúp UBND
cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các
lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ
luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định
của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng và theo dõi việc
thực hiện chƣơng trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất
của HĐND, Thƣờng trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã;vGiúp
Thƣờng trực HĐND và UBND cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều
kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, UBND cấp

xã;Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công tác
văn thƣ, lƣu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã;
nhận đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thƣờng trực Hội đồng nhân

11


dân, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo
cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực hiện dân chủ ở
cơ sở theo quy định của pháp luật; Chủ trì, phối hợp với CC khác xây dựng và
theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống
kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và các hoạt
động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu
của Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch
UBND cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
* Nhiệm vụ của CC Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối
với phƣờng, thị trấn) hoặc CC Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trƣờng (đối với xã): Tham mƣu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi
trƣờng, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
sau: Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trƣờng và đa dạng
sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Tổ chức
vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ
môi trƣờng trên địa bàn cấp xã; Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã; Chủ trì, phối hợp với CC khác
thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác

nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp
đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về
đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn
để Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
12


* Nhiệm vụ của CC Tài chính - kế toán: Tham mƣu, giúp UBND cấp
xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong lĩnh vực
tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ sau: Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các
biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã; Kiểm tra và tổ chức thực
hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hƣớng dẫn của cơ quan tài chính
cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân
sách theo đúng quy định của pháp luật; Thực hiện công tác kế toán ngân sách
(kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các
hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế
toán vật tƣ, tài sản,...) theo quy định của pháp luật; Chủ trì, phối hợp với CC
khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tƣ xây dựng
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
* Nhiệm vụ của CC Tƣ pháp - hộ tịch: Tham mƣu, giúp UBND cấp xã
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong lĩnh vực tƣ
pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật Trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ sau: Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ
chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân

trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật; Kiểm tra, rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân
sự trên địa bàn cấp xã; Thực hiện nhiệm vụ công tác tƣ pháp, hộ tịch, chứng
thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định
của pháp luật; phối hợp với CC Văn hóa - xã hội hƣớng dẫn xây dựng hƣơng
ƣớc, quy ƣớc ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã; Chủ

13


trì, phối hợp với CC khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch
UBND cấp xã giao.
* Nhiệm vụ của CC Văn hóa - xã hội: Tham mƣu, giúp UBND cấp xã
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực:
Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thƣơng
binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.Trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ sau: Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể
dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây
dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cƣ và xây dựng gia đình văn hóa trên
địa bàn cấp xã; Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình
kinh tế - xã hội ở địa phƣơng; Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành
nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lƣợng và tình hình biến
động các đối tƣợng chính sách lao động, thƣơng binh và xã hội; theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với ngƣời hƣởng chính sách xã
hội và ngƣời có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công
liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chƣơng trình xóa đói, giảm
nghèo trên địa bàn cấp xã; Chủ trì, phối hợp với CC khác và trƣởng thôn, tổ
trƣởng tổ dân phố xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc ở thôn, tổ dân phố và thực

hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
1.1.3. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã
Chất lƣợng là một phạm trù trừu tƣợng, nó mang tính chất định tính và
khó định lƣợng, chúng ta không thể cân đo đong đếm đƣợc. Dƣới mỗi cách
tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lƣợng cũng khác nhau. Theo từ điển
tiếng Việt, chất lƣợng đƣợc xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của mỗi
con người, một sự vật, một sự việc” [33, tr.144]. Đây là cách đánh giá một
con ngƣời, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó.

14


Theo một cách hiểu khác thì: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách
quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết
các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao
quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật [34]. Nhƣ vậy, trong phạm vi đề
tài nghiên cứu về chất lƣợng CC, có thể hiểu chất lƣợng của CC là khả năng
giải quyết các vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu
cầu của tổ chức, cá nhân (khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính.
Tiêu chí để đánh giá chất lƣợng cán bộ CC cũng đa dạng: có thể là tỷ lệ giải
quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là
sự đo lƣờng về mức độ thỏa mãn của ngƣời dân khi hƣởng thụ dịch vụ hành
chính liên quan đến các yếu tố, nhƣ sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài
lòng về thời gian giải quyết công việc của ngƣời dân…
Chất lƣợng CC là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí
tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin,
năng lực, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có

hiệu quả nhiệm vụ đƣợc giao. Chất lƣợng của CC ngoài những yếu tố nêu trên
còn phụ thuộc vào cơ cấu CC, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa nam
và nữ, giữa CC lãnh đạo, quản lý, CC phụ trách chuyên môn nghiệp vụ. Mỗi
CC không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh thể thống
nhất của cả đội ngũ CC.
Vì vậy, quan niệm chất lƣợng CC phải đƣợc đạt trong mối quan hệ biện
chứng giữa chất lƣợng của từng CC với chất lƣợng của cả đội ngũ. Bên cạnh
đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lƣợng và số lƣợng đội
ngũ CC. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa mới tạo nên sức mạnh
đồng bộ của cả đội ngũ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lƣợng CC cấp xã là chỉ

15


tiêu tổng hợp chất lƣợng của từng CC cấp xã, thể hiện qua phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lƣợng và hiệu
quả thực nhiệm vụ đƣợc phân công của mỗi công chức cũng nhƣ cơ cấu hợp
lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lƣợng CC bảo đảm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của UBND cấp xã.
1.1.4. Nâng cao chất lượng công chức cấp xã và các tiêu chí nâng
cao chất lượng công chức cấp xã
1.1.4.1. Nâng cao chất lượng công chức cấp xã
Chất lƣợng CC cấp xã đƣợc thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy
chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà
nƣớc của UBND cấp xã, cần thiết phải nâng cao chất lƣợng của CC cấp xã trên
tất cả các mặt nhƣ: phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn
thành nhiệm vụ, trình độ năng lực, sự tín nhiệm của nhân dân, khả năng thích
ứng, xử lý các tình huống phát sinh của ngƣời CC đối với công vụ đƣợc giao.

Nâng cao chất lƣợng CC cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng trong
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Để phát triển nhanh, bền
vững mỗi địa phƣơng cần hết sức quan tâm đến chính sách phát huy tối đa
năng lực của CC thông qua nâng cao chất lƣợng CC của mình nhƣ: đào tạo,
đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe cả về vật chất, tinh thần, có chính sách đãi ngộ
nhân tài hợp lý, rèn luyện tác phong công nghiệp…
Nhƣ vậy, nâng cao chất lƣợng CC cấp xã chính là việc hoàn thiện
những điểm còn thiếu sót, chƣa hợp lý trong số lƣợng, cơ cấu lao động của
CC cấp xã, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu kém trong năng lực, phẩm
chất của CC sao cho quy mô, tỷ trọng CC vừa đủ, tận dụng tối đa năng suất
lao động, không thừa, không thiếu và trình độ của ngƣời CC thì đáp ứng tốt
yêu cầu của từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện môi trƣờng làm việc,
đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần của ngƣời CC luôn đƣợc duy trì ở trạng thái

16


×