BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HUYÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HUYÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số : 0 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐẶNG THỊ MINH
HÀ NỘI - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học trực tiếp của Cô giáo,
Tiến sỹ Đặng Thị Minh.
Các số liệu được trích dẫn trong Luận văn là trung thực, khách quan và
có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Huyên
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban
giám đốc học viện, các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy; các thầy, cô khoa
Đào tạo sau đại học của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu, hướng dẫn các phương pháp nghiên cứu khoa học
bổ ích, góp ý sửa chữa và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đặc biệt cảm ơn cô giáo, Tiến sĩ
Đặng Thị Minh – Giảng viên trường Học viện Hành chính Quốc gia, sự
hướng dẫn tận tình, trách nhiệm của cô không những giúp em hiểu thấu đáo
và trình bày dễ hiểu hơn đề tài của luận văn, mà còn giúp em có kỹ năng làm
việc theo trình tự khoa học, logic, rất có ích cho thực tiễn công tác sau này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng luận văn vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các
thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện.
Tác giả cũng rất mong nhận được sự góp ý hữu ích của các bạn đồng
nghiệp và những người quan tâm để luận văn thêm phong phú.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Huyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLB
:
Câu lạc bộ
DVVH
:
Dịch vụ văn hóa
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KDDVVH
:
Kinh doanh dịch vụ văn hóa
NVH
:
Nhà văn hóa
NXB
:
Nhà xuất bản
TDTT
:
Thể dục thể thao
TT&TT
:
Thông tin và truyền thông
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
VHXH
:
Văn hóa xã hội
VH&TT
:
Văn hóa và Thông tin
VHTT&DL
:
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA .................................................................................. 9
1.1. Một số khái niệm và phân loại DVVH......................................................... 9
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 9
1.1.2.Phân loại dịch vụ văn hóa ........................................................................ 17
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ............................... 20
1.2.1.Do yêu cầu phải giữ gìn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc ............................................................................................ 20
1.2.2.Do tác động của quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu ......................... 21
1.2.3.Do tính chất xã hội hóa hoạt động văn hóa .............................................. 22
1.2.4.Do dịch vụ văn hóa cũng mang tính kinh doanh, vì lợi nhuận nên dễ cạnh
tranh không lành mạnh. .................................................................................... 23
1.2.5. Do Đặc trưng của dịch vụ văn hóa .......................................................... 24
1.2.6.. Do Thực trạng quản lý còn bất cập ........................................................ 26
1.3 Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa .......................................... 27
1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật đối với dịch vụ văn
hóa ................................................................................................................... 28
1.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dịch vụ văn hóa ..................... 29
1.3.3. Huy động nguồn lực, kinh phí cho các hoạt động dịch vụ văn hóa ......... 29
1.3.4. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý nhà nước về dich vụ văn hóa. ....... 30
1.3.5 Tổ chức thanh kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực dịch vụ
văn hóa............................................................................................................. 31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về dịch vụ văn hóa ............................... 33
1.4.1. Quan điểm, tư tưởng của Đảng ............................................................... 33
1.4.2 Pháp luật, chính sách ............................................................................... 34
1.4.3 Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức và phẩm chất đạo đức của người thực
thi công vụ trong QLNN về DVVH.................................................................. 36
1.4.4. Công nghệ thông tin, thương mại điện tử................................................ 38
1.4.5. Ý thức trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ văn hóa..................... 39
1.5 Kinh nghiệm QLNN về dịch vụ văn hóa của một số địa phương và bài học
kinh nghiệm cho huyện Hoài Đức .................................................................... 40
1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội........................ 40
1.5.2. Kinh nghiệm của quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội ........................ 42
1.5.3. Kinh nghiệm của khu phố cổ Hội An, Tỉnh Quảng Nam ........................ 43
1.5.4.Bài học kinh nghiệm cho huyện Hoài Đức .............................................. 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 46
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........... 47
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của huyện Hoài Đức ....................... 47
2.1.1. Vị trí, điều kiện tự nhiên ......................................................................... 47
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 48
2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ............................................... 49
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tác động tới quản lý
dịch vụ văn hóa ................................................................................................ 52
2.2. Tình hình phát triển các dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức ..... 54
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài
Đức .................................................................................................................. 56
2.3.1. Tổ chức triển khai thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa . 56
2.3.2. Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý dịch vụ văn hóa ........ 58
2.3.3. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ........................ 59
2.3.4. Huy động nguồn lực để quản lý các Dịch vụ văn hóa ............................. 62
2.3.5.Thanh tra, kiểm tra, tổ chứcxử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh các loại
hình dịch vụ văn hóa ........................................................................................ 63
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện
Hoài Đức .......................................................................................................... 65
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 65
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 68
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................. 76
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 77
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH
VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI .................................................................................................................. 78
3.1. Quan điểm, định hướng ............................................................................. 78
3.1.1. Quan điểm của Đảng về quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ............... 78
3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng phát triển văn hóa, con người ............... 81
3.2. Định hướng, mục tiêu của địa phương về quản lý và phát triển các dịch vụ
văn hóa............................................................................................................. 86
3.2.1. Thành phố Hà Nội .................................................................................. 86
3.2.2. Huyện Hoài Đức..................................................................................... 89
3.3. Giải pháp ................................................................................................... 91
3.3.1. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn
hóa ................................................................................................................... 92
3.3.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa. ....... 92
3.3.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa. ..................................... 93
3.3.4. Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa .......................................... 94
3.3.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và giáo dục đến từng cá nhân, tổ chức
tham gia kinh doanh dịch vụ văn hóa ............................................................... 95
3.3.6.. Thực hiện công tác xã hội hóa các hoạt động dịch vụ văn hóa. .............. 95
3.3.7. Giải pháp thực hiện và duy trì công tác thanh tra, kiểm tra thường
xuyên. .............................................................................................................. 97
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 100
KẾT LUẬN.................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 103
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biết bao thế hệ đã đi qua, ông cha ta đã ra sức gìn giữ đất nước, giữ gìn
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc để không bị đồng hóa, không bị lai căng,
biến chất trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, hòa nhập nhưng không hòa tan, đó
là nhờ vào sức mạnh văn hóa- cái đã làm nên sự khác biệt giữa dân tộc này với
dân tộc khác.
Văn hóa có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội. Các giá trị văn
hóa mang lại cho con người dù là giá trị vật chất hay tinh thần đều có ý nghĩa
hết sức to lớn. Văn hóa, là mục tiêu, là nền tảng, động lực của sự phát triển, góp
phần phát triển tiềm năng “con người” đặc biệt là tiềm năng trí tuệ của con
người; là nội lực trong giao lưu, đối ngoại, tự vệ; nguồn lực của sáng tạo và
nâng cao năng suất lao động. Định hướng con người đến các giá trị chân - thiện
- mỹ; tham gia vào việc lựa chọn con đường phát triển của cộng đồng.Vì vậy,
quản lý nhà nước về văn hóa phải được chú trọng đặc biệt và đòi hỏi các cán bộ
quản lý phải thực sự như Bác Hồ nói “vừa hồng vừa chuyên”.
Ngày nay, việc mở cửa giao lưu, hội nhập, quá trình toàn cầu hóa đã giúp
cho nhân loại có dịp gần nhau hơn, sự giao lưu và tiếp biến văn hóa ngày càng
diễn ra sâu sắc. Sự du nhập của văn hóa ngoại lai vào Việt Nam ngày càng đặt
ra nhiều vấn đề. Sức mạnh của văn hóa là rất lớn và tầm ảnh hưởng của nó cũng
vậy. Các thế lực thù địch luôn luôn ngấm ngầm chống phá chế độ ta nhất là
trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng. Vì vậy,việc giữ gìn sự tôn nghiêm của pháp
luật trên mọi lĩnh vực cần được quan tâm bảo vệ đặc biệt là trên lĩnh vực văn
hóa phải được chú trọng. Tình trạng văn hóa phẩm đồi trụy, những ấn phẩm
không được lưu hành, tình trạng in, nhân bản băng đĩa lậu, vi phạm bản quyền
tác giả đang diễn ra khá phức tạp. Những trang quảng cáo, rao vặt có nội dung
không lành mạnh, những dịch vụ kinh doanh karaoke, vũ trường, massa,..đặt ra
nhiều vấn đề, những trò lừa bịp trên những trang web, chat, email,….chất lượng
các dịch vụ văn hóa kém, cơ sở kinh doanh vì chạy theo lợi nhuận mà quên đi
các giá trị truyền thống, giá trị nhân văn của văn hóa,…hay cách ăn mặt phản
cảm của thế hệ trẻ đến những việc làm, hành động, ứng xử gọi là “văn hóa” của
thế hệ trẻ hôm nay có những sự lệch lạc làm phai mờ bản sắc. Do vậy, vấn đề
quản lý nhà nước về văn hóa như thế nào để các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn
hoá đạt chất lượng, đúng định hướng. Đây là những vấn đề đã và đang đặt ra cho
các nhà quản lý nhiều thách thức và yêu cầu cần giải quyết cấp bách để định
hướng, chấn chỉnh lại cho phù hợp với truyền thống tốt đẹp của ông cha ta, của
văn hóa Việt Nam.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và địa bàn huyện Hoài
Đức nói riêng do quá trình đô thị hóa, đời sống kinh tế xã hội của nhân dân ngày
càng được nâng cao…đã nhanh chóng phát triển nhiều mô hình hoạt động dịch vụ
văn hóa như: kinh doanh karaoke, Internet, băng đĩa nhạc, báo chí,…Bên cạnh
những hiệu quả kinh tế từ các hoạt động DVVH đem lại cho xã hội, cũng đặt ra
những vấn đề tiêu cực, cần giải quyết, thậm chí có những loại hình hoạt động
DVVH trở thành điểm nóng gây bức xúc trong dư luận xã hội.
Vậy làm thế nào để quản lý được các hoạt động của các loại hình DVVH
trên, để vừa đáp ứng được yêu cầu thưởng thức văn hóa của người dân song vẫn
giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, loại trừ những yếu tố độc hại ảnh hưởng
tiêu cực đến đời sống tinh thần của người dân? Đây đang là vấn đề đáng được
quan tâm của các nhà làm công tác quản lý văn hóa.
Để giúp mọi người có thể thấy rõ hơn tầm quan trọng của văn hóa, và thấy
được những nguy cơ và thách thức đặt ra trong giai đoạn hiện nay không chỉ
riêng trên địa bàn huyện Hoài Đức. Trong phạm vi luận văn thạc sỹ Quản lý
công, tôi xin lựa chọn địa bàn huyện Hoài Đức - một trong những huyện thuộc
thành phố Hà Nội. Việc nghiên cứu đề tài: “ Quản lý nhà nước về dịch vụ văn
hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn cấp bách nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc nâng cao hiệu
quả thể chế quản lý nhà nước về văn hóa nói chung huyện Hoài Đức ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Văn hóa là một đề tài thu hút sự quan tâm của rất nhiều đối tượng, từ
những triết gia, nhà nghiên cứu, nhà văn nổi tiếng đến những trí thức, bình dân.
Đến nay đã có những công trình nghiên cứu về quản lý văn hóa, quản lý dịch vụ
văn hóa được bàn đến.
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động DVVH đang
nhận được rất nhiều sự quan tâm. Đặc biệt, mỗi khi có vụ việc phức tạp liên
quan đến dịch vụ văn hóa, vấn đề quản lý lại được bàn đến, trong đó có một số
đề tài đáng chú ý:
Nhóm thứ nhất: Đề tài nghiên cứu tư tưởng chính thống, tuyên truyền,
phân tích chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các văn bản của các cơ
quan chức năng về quản lý dịch vụ văn hóa. Ví dụ:
- Tác giả Lê Xuân Kiêu (2011), Từ quan điểm của Hồ Chí Minh về văn
hóa, suy nghĩ về nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc hiện nay, tạp chí Nghiên cứu Văn hóa – Trường ĐH Văn hóa Hà Nội. Tác
giả nêu quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa, về nhiệm vụ xây dựng
nền văn hóa dân tộc, phân tích thực trạng nền văn hóa nước ta hiện nay, nêu 5
quan điểm xây dựng nền văn hóa dân tộc phù hợp với đường lối phát triển văn
hóa mà Đại hội Đảng lần thứ XI đã đề ra.
- Các tác giả của Viện văn hóa và phát triển, học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Giao sư Tiến sĩ Trần Văn Bính chủ biên, lý luận văn hóa và
đường lối văn hóa của Đảng, đã đề cập đến vai trò và một số nội dung về công
tác lãnh đạo quản lý văn hóa trong giai đoạn hiện nay.
Nhóm thứ hai: Đề tài nghiên cứu văn hóa trong mối liên hệ với kinh tế và
quản lý. Có thể kể đến như:
- Phạm Xuân Nam (chủ biên) (1996), Văn hóa và kinh doanh, NXB
KHXH đề cập đến mối quan hệ giữa văn hóa – kinh doanh, kinh doanh trong
lĩnh vực văn hóa, dịch vụ văn hóa và cả vấn đề hành vi văn hóa trong kinh
doanh.
- Quản lý hoạt động văn hóa của tập thể tác giả Phan Văn Tú, Nguyễn
Văn Huy, Lê Thị Hiền, Trần Thị Diên, NXB Văn hóa Thông tin, HN 1998.
- Tập bài giảng bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành quản lý văn hóa thông
tin, trường cán bộ quản lý thông tin (1999).
- Trần Mai Ước (2008), Văn hóa đô thị với việc phát triển thủ đô Hà Nội
trong thời hội nhập, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội. Tác giả phân tích văn hóa
truyền thống của thủ đô Thăng Long – Hà Nội và sự biến đổi của văn hóa đô thị
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế của đất nước.
Thêm vào sự so sánh văn hóa đô thị Việt Nam với văn hóa đô thị một số nước
Châu Á để làm nổi bật thêm tầm quan trọng của việc phát triển văn hóa thủ đô
trong giai đoạn hiện nay.
Nhóm thứ ba: Đề tài nghiên cứu Quản lý dịch vụ văn hóa. Các đề tài này
tập trung đánh giá thực trạng và nêu giải pháp nâng cao chất lượng công tác
quản lý các dịch vụ văn hóa cụ thể, như lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, kinh doanh
băng đĩa, hoặc tìm giải pháp phù hợp để áp dụng trên địa bàn huyện ngoại thành
Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường quản lý nhà nước các dịch vụ văn hóa
thông tin trên địa bàn huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội” 2011, của
Nguyễn Tiến Đoàn.
- Đề tài cấp Bộ (2006), “Thị trường văn hóa phẩm ở nước ta – hiện trạng
và giải pháp” Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, do TS.
Nguyễn Thị Hương chủ nhiệm, đã nghiệm thu, đã nêu tình hình thực tế của thị
trường văn hóa phẩm ở nước ta, đưa ra các giải pháp để quản lý hoạt động kinh
doanh văn hóa phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
Nhìn một cách tổng quát về các công trình trên, chúng ta thấy các kết quả
nghiên cứu của các luận án, luận văn và các đề tài khoa học đã nghiên cứu về
mối quan hệ giữa phát triển văn hóa và kinh tế thị trường trong điều kiện hiện
nay của đất nước, góp phần làm sáng tỏ về phương diện lý luận của quản lý nhà
nước trên lĩnh vực văn hóa, bước đầu nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý
nhà nước về văn hóa về văn hóa cấp cơ sở ở một số địa phương. Tuy nhiên, cho
đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề quản lý
đối với hoạt động dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức trong giai đoạn
hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về DVVH để đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về DVVH trên địa bàn huyện Hoài
Đức – Thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về DVVH
- Nghiên cứu làm rõ kinh nghiệm thực tiễn ở một số địa phương để rút
ra bài học kinh nghiệm cho huyện Hoài Đức.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về dịch vụ văn hóa ở huyện Hoài
Đức, làm rõ các ưu điểm, hạn chế trong QLNN về DVVH trên địa bàn
huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.
-
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa
trên địa bàn huyện Hoài Đức.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn
huyện Hoài Đức.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung quản
lý nhà nước đối với một số loại hình dịch vụ văn hóa. Cụ thể là loại hình kinh
doanh dịch vụ karaoke, đại lý Internet, cửa hàng bán băng đĩa và hoạt động treo
biển quảng cáo tấm lớn. Đây là những hoạt động dịch vụ văn hóa đang tồn tại và
phát triển mạnh mẽ trên địa bàn huyện Hoài Đức.
- Phạm vi về không gian: trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Hoạt động QLNN về dịch vụ văn hóa trên địa bàn
huyện Hoài Đức từ 2014 - 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử; Trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây
dựng và phát triển một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn nghiên cứu của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: bám sát các quan điểm chỉ đạo của
Đảng, chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước để thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ mà đề tài đã đặt ra.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp từ sách, báo, tạp chí, các loại văn bản
hiện có: sưu tầm các tài liệu, văn bản nghiên cứu về dịch vụ văn hóa, trên cơ sở
đó phân tích và đưa ra số liệu và thông tin chính xác nhất.
- Phương pháp quan sát thực tế: đi thực tế và quan sát một số cơ sở kinh
doanh dịch vụ trên địa bàn huyện, cả các cơ sở đã được cấp giấy phép kinh
doanh hợp pháp và cả các cơ sở chưa đủ tiêu chuẩn cấp giấy phép.
- Phương pháp thống kê, phân loại: dựa vào bảng biểu tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hoài Đức, thống kê các số liệu có liên quan
đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Phân tích và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà
nước về văn hóa, dịch vụ văn hóa.
Góp phần bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
văn hóa cấp huyện, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm
tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế quản lý văn hóa cấp huyện ở huyện Hoài
Đức nói riêng và cấp huyện nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý văn hóa tại UBND huyện Hoài Đức
trong những năm qua.
- Trên cơ sở đó, đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản nâng cao
chất lượng công tác quản lý nhà nước về văn hóa tại UBND huyện trong thời
gian tới.
- Mong muốn cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà làm công
tác cán bộ hoạch định công tác quản lý văn hóa cấp huyện. Các giải pháp được
đưa ra trong đề tài cũng có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về văn hóa tại UBND cấp huyện nói chung.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước,
cho các tổ chức và cá nhân.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên
địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA
1.1. Một số khái niệm và phân loại dịch vụ văn hóa
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm “Văn hóa”
Trong đời sống xã hội hiện đại, từ văn hóa được sử dụng trong nhiều ngữ
cảnh khác nhau, nó tự nhiên trở thành đa nghĩa. Đã có rất nhiều định nghĩa về
văn hóa nhưng cho đến nay mọi định nghĩa về văn hóa kể cả những định nghĩa
uyên bác nhất cũng đều chưa làm thỏa mãn người đọc. Bởi thế, những định
nghĩa văn hóa hiện đang được sử dụng trên thực tế cũng vẫn chỉ là những định
nghĩa có tính chất quy ước nhằm đi tới một khái niệm thỏa thuận để tiện sử
dụng, do vậy định nghĩa văn hóa vẫn cần phải được tiếp tục nghiên cứu.
Từ góc độ tiếp cận khác nhau về văn hóa, cho đến nay đã có hàng trăm
định nghĩa khác nhau về văn hóa. Hệ thống lý thuyết về văn hóa cũng vô cùng
đa dạng với nhiều trường phái và học thuyết khác nhau. Dưới đây là một số cách
nhận định cơ bản về văn hóa:
Nhà nhân học Anh, E.B. Tylor, là người đầu tiên trình bày định nghĩa về
văn hóa như một đối tượng nghiên cứu khoa học trong công trình Văn hóa
nguyên thủy xuất bản tại Luân Đôn, năm 1871, theo đó, ông cho rằng, văn hóa là
một tổng thể phức tạp, bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp
luật, phong tục và cả những năng lực, thói quen mà con người đạt được trong xã
hội.
Năm 1952, S.L. Kroeber và Kluckhohn xuất bả quyển sách Culture, a
critical review of concept anh definitions (Văn hóa, điểm lại bằng cái nhìn phê
phán các khái niệm và định nghĩa), trong đó tác giả đã trích lục khoảng 160 định
nghĩa về văn hóa do các nhà khoa học đưa ra ở nhiều nước khác nhau. Điều này
cho thấy, khái niệm “Văn hóa” rất phức tạp.
Theo tiếng Latinh, thuật ngữ “Văn hóa” có nghĩa là cày cấy, vun trồng và
gắn với hoạt động nông nghiệp cổ xưa. Nội dung của khái niệm văn hóa theo
thời gian dần được mở rộng, phát triển thành ý nghĩa vun trồng, vun đắp hoạt
động tinh thần của con người.
Văn hóa không phải là một thực thể tồn tại tự nó , tồn tại bên ngoài đời
sống con người và xã hội, văn hóa là hoạt động của con người, chứa đựng các tri
thức và kinh nghiệm nhằm tôn vinh, phát triển con người và làm cho xã hội có
tính người. Con người từ khi mới sinh ra đã phải tiếp nhận ảnh hưởng của môi
trường xung quanh (thế giới vật chất, tinh thần, thể chế Nhà nước, pháp luật, tín
ngưỡng tôn giáo), tất cả tạo thành môi trường văn hóa đã chuẩn bị sẵn sàng để
con người tồn tại và phát triển.
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.
Ngoài những trường phái lý thuyết để khuôn định nội hàm khái niệm văn
hóa, chúng ta còn thấy nhiều cách giải thích khác nhau về khái niệm này. Một
trong những khái niệm thường được đề cập nhiều nhất ở nước ta là cách hiểu
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa. Định nghĩa của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở va
các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa”.[25,Tr289]
Như vậy, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về văn hóa, ở đây tôi xin đưa
ra khái niệm về văn hóa như sau:
“Văn hóa là toàn bộ những hoạt động sáng tạo và những giá trị của
nhân dân một nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước. Văn hóa biểu hiện lý tưởng sống, trong các
quan điểm về thế giới và nhân sinh, tín ngưỡng, trong lao động và đấu tranh,
trong tổ chức đời sống, tạo dựng xã hội, bản sắc dân tộc, đồng thời cũng là nơi
thể hiện ý thức và những phương thức tiếp nhận những giá trị của các dân tộc
khác theo tinh thần cùng tham dự và cùng chia sẻ”.
Như vậy, văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.
* Văn hóa đô thị: Văn hóa đô thị có thể hiểu là tổng thể các giá trị vật
chất, tinh thần của cả cả các hoạt động văn hóa nhằm tôn vinh, làm sản sinh,
truyền bá và thực hành các giá trị chân, thiện, mỹ, nhằm làm giàu tính người
trong đời sống đô thị
Đặc trưng tốc độ đô thị hóa của huyện Hoài Đức thì càng rõ nét hơn khi
mà người dân có nhu cầu sử dụng các dịch vụ văn hóa ở cấp cao hơn, hay chúng
ta có thể gọi đó là văn hóa thành thị. Sự tập trung dân cư phi nông nghiệp, hình
thành những quần thể kiến trúc theo kiểu bàn cờ, với quan hệ cư trú - ứng xử kết
cấu giản đơn hơn ở nông thôn rất nhiều đó là: gia đình – đường phố - xã hội.
Nhu cầu tiêu dùng của người ta tăng lên, đa dạng hơn và hướng tới sự khá giả.
Vì vậy, dịch vụ không thể thiếu đối với dân cư đô thị. Trong tổ chức đời sống
văn hóa, cộng đồng dân cư đô thị đã cơ bản khắc phục được tác phong sản xuất
nhỏ, trì trệ, luộm thuộm, manh mún; hình thành nên tác phong công nghiệp hiện
đại; xây dựng được ý thức chấp hành pháp luật, ý thức công dân và ý thức cá
nhân.
Trong phạm vi luận văn này, hiểu thêm về văn hóa, văn hóa đô thị sẽ giúp
đưa ra cái nhìn chính xác hơn về trò, thực trạng cũng như giải pháp phù hợp để
nâng cao chất lượng công tác quản lý dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài
Đức nói riêng và thủ đô Hà Nội nói chung.
1.1.1.2.Khái niệm “Dịch vụ văn hóa”
- Dịch vụ: “Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự
như hàng hóa nhưng là phi vật chất”. Dịch vụ là những hoạt động nhằm thỏa
mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
Ta có thể hình dung hơn về dịch vụ khi đặt nó trong mốt quan hệ so sánh
với hàng hóa. Sản phẩm hàng hóa là sản phẩm hữu hình có thể nhìn thấy được,
cầm nắm được, sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vô hình, chỉ có thể cảm thấy,
không thể cất giữ hoặc sở hữu riêng, là những hoạt động phục vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của con người và xã hội.
Do nhu cầu sinh hoạt đa dạng của các cá nhân, nhóm xã hội và tùy vào sự
phân công lao động nên có nhiều loại dịch vụ như dịch vụ phục vụ sản xuất kinh
doanh, dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng, dịch vụ về chỗ ở. Dịch vụ là một
điều kiện để phát triển sản xuất, kinh doanh, sự phát triển dịch vụ hợp lý, có chất
lượng cao là một biểu hiện của nền kinh tế phát triển và một xã hội văn minh
Dịch vụ văn hóa: Cũng như những loại hình dịch vụ khác “Dịch vụ văn
hóa” được hiểu là một loại hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, những hoạt
động phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu về văn hóa của con người. Hoạt động
dịch vụ văn hóa là quá trình thực hành cuả cá nhân và các thiết chế xã hội trong
việc sản xuất, bảo quản, phân phối, giao lưu và tiêu dùng những giá trị văn hóa
tinh thần, nhằm phổ biến, truyền bá những tư tưởng, ý nghĩa và những sản phẩm
văn hóa của con người và cũng chính là để nâng cao chất lượng đời sống văn
hóa tinh thần trong xã hội.
Khi nói về dịch vụ văn hóa có thể hiểu theo hai cấp độ: theo nghĩa rộng và
theo nghĩa hẹp.
Có thể nói toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần đều được coi là những sản
phẩm của văn hóa. Do vậy trong bất kì hoạt động dịch vụ nào cũng chứa đựng
yếu tố văn hóa. Nó là tâm hồn, tình cảm và trí tuệ của con người được kết tinh
trong từng sản phẩm, chẳng hạn dịch vụ thương nghiệp không đơn tuần là hoạt
động đáp ứng nhu cầu của xã hội về mặt vật chất mà còn có khả năng kích thích
năng lực thẩm mỹ của người mua lẫn người bán thông qua các sản phẩm với
hình thức đẹp, chất lượng tốt, có giá trị thẩm mỹ cao. Mặt khác nó còn thể hiện
khả năng ứng xử có văn hóa giữa con người với con người cũng như con người
với tự nhiên và xã hội.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ văn hóa là những hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực văn hóa mà ngành văn hóa thông tin quản lý về phương diện kinh tế xã hội, hành chính,….
Hiện nay, vấn đề dịch vụ văn hóa được nhiều nhà khoa học nghiên cứu,
tiếp cận ở những góc độ khác nhau. Do đó có nhiều quan niệm khác nhau nhưng
có điểm tương đồng là: coi dịch vụ văn hóa như một hoạt động đặc thù, là một
hình thức truyển tải các giá trị văn hóa tới khách thể - công chúng văn hóa, cụ
thể: Coi dịch vụ văn hóa là một tổ hợp các hình thức tổ chức lao động, nhằm đáp
ứng nhu cầu văn hóa của người dân thông qua các cơ sở dịch vụ văn hóa hoặc
các hình thức tổ chức, phương thức hoạt động của các thiết chế văn hóa khác.
Dịch vụ văn hóa như một hình thức cung cấp, không phải là hàng hóa vật
chất mà là cung cấp dịch vụ có hình thức kỷ luật riêng trong lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật.
Qua các quan niệm đó có thể hiểu: “Dịch vụ văn hóa là một hoạt động
đặc thù, thông qua các cơ sở dịch vụ, các thiết chế văn hóa để đưa văn hóa đến
với công chúng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu văn
hóa của người dân”.
*Kinh doanh dịch vụ văn hóa: là các hoạt động nhằm tạo ra lợi nhuận cho
cá nhân, tổ chức từ sản phẩm văn hóa, dịch vụ văn hóa của cá nhân hoặc tổ chức
đó.
Có thể nói rằng hoạt động dịch vụ văn hóa gắn với quá trình phát triển của
nền kinh tế thị trường. Kinh thế thị trường phát triển sẽ tác động làm cho các
hoạt động dịch vụ văn hóa ngày càng phát triển phong phú, đa dạng. Các hoạt
động này tác động trực tiếp đến nhận thức và hành vi của người dân.
Hoạt động dịch vụ văn hóa trong xã hội càng phát triển thì nhu cầu hưởng
thụ của con người càng được đáp ứng. Thực tiễn ở nhiều quốc gia trên thế giới
cho thấy: trong sự tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, nếu như không
đồng bộ, không cân bằng thì sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng trong đời sống văn
hóa – tinh thần của toàn xã hội. Vì vậy, phát triển đa dạng và phong phú các hoạt
động dịch vụ văn hóa cũng là một trong những biện pháp tích cực để nâng cao đời
sống tinh thần, làm cho văn hóa xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy văn hóa phát triển.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa
Quản lý nhà nước
Quản lý
Hoạt động quản lý đã xuất hiện từ lâu, nhưng thuật ngữ “quản lý”cho đến
nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy từng mục tiêu và dưới các góc độ
nghiên cứu người ta có thể đưa ra những quan niệm khác nhau về quản lý.
Chúng ta có thể định nghĩa “quản lý” ở góc độ, cách nhìn cơ bản và toàn
diện nhất: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã được đặt ra từ trước”.
Quản lý nhà nước
Hoạt động quản lý xuất hiện từ lâu và bao gồm nhiều loại, trong đó quản lý
xã hội là một dạng quản lý đặc biệt. Quản lý xã hội được đặt ra từ khi lao động
của con người bắt đầu được xã hội hóa. Quản lý xã hội là sự tác động có ý thức để
chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý và quy luật khách quan. Quản lý xã
hội do nhiều chủ thể tiến hành, khi Nhà nước xuất hiện, những công việc quản lý
xã hội quan trọng nhất do Nhà nước đảm nhiệm.
Quản lý nhà nước hiện nay được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp
Nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội của Nhà nước, sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người do tất cả các cơ quan Nhà nước (Lập pháp, Hành pháp, Tư
pháp) tiến hành để thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với xã hội.
Nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang quyền lực Nhà
nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật cả các cơ
quan trong hệ thống hành pháp (Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp).
Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa
Đối với quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa, ta cần xét trên góc độ văn
hóa gắn với kinh tế, vì dịch vụ là môt loại hàng hóa, và dịch vụ văn hóa trong
đời sống hiện đại không những góp phần thỏa mãn nhu cầu văn hóa của con
người, mà còn đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa Quản lý
nhà nước về văn hóa và Quản lý nhà nước về kinh tế.
Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa bao gồm hai mặt có liên quan chặt
chẽ với nhau:
- Quản lý hoạt động của các cơ quan, các thiết chế văn hóa kể cả chuyên
nghiệp và không chuyên nghiệp, thuộc thành phần Nhà nước hay ngoài Nhà
nước, từ các hoạt động sáng tạo, sản xuất đến các hoạt động bảo tồn và phân
phối các giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc và thế giới.
- Quản lý các hoạt động giao lưu văn hóa của con người trong xã hội, nhằm
tác động tới sự phát triển đời sống tinh thần của xã hội và cá nhân, đến sự hình
thành sư luận xã hội, đáp ứng nhu cầu văn hóa của con người.
Quản lý dịch vụ văn hóa một cách khoa học, hiệu quả là phải tiến hành
đồng bộ trong mối quan hệ biện chứng cả hai mặt nói trên. Mục tiêu chung là
hướng đến thỏa mãn tối đa nhu cầu, khát vọng về văn hóa, tinh thần của con
người, góp phần hình thành và phát triển những nhu cầu về văn hóa, tinh thần
mới, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tinh thần của xã hội từ chỗ đáp ứng
nhu cầu tối đa, làm phát sinh nhu cầu mới cao hơn, sẽ tác động ngược lại dẫn tới
yêu cầu phải nâng cao chất lượng dịch vụ, hình thành các loại hình dịch vụ văn
hóa mới, hoàn thiện các dịch vụ theo hướng phục vụ và đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của con người. Vì vậy, nhiệm vụ của quản lý hoạt động dịch vụ văn
hóa là nhằm góp phần phát triển toàn diện đời sống tinh thần của cá nhân, làm
sao để phát triển mọi tiềm năng sáng tạo của con người, đưa con người đến với
các giá trị chân – thiện – mĩ.
Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa mà
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã đề ra, trong quản lý nhà nước về dịch vụ
văn hóa cần giữ vững định hướng chính trị do Đảng cộng sản Việt Nam đã xác
định trong từng thời kì lịch sử. Định hướng chính trị của Đảng đối với văn hóa
qua những kỳ Đại hội Đảng gần đây đều nhằm vào những mục tiêu căn bản là
nhằm xây dựng và phát triển một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Trong định hướng ấy, thông qua nhiều văn kiện chỉ đạo khác nhau, Đảng đã
vạch ra phương hướng cụ thể cho nhiều lĩnh vực hoạt động văn hóa, giáo dục,
trong đó có các dịch vụ văn hóa.
Bên cạnh sự lãnh đạo của Đảng, mọi hoạt động văn hóa trong xã hội đều
phải đặt dưới sự quản lý của Nhà nước. Trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối
với hoạt động văn hóa được thể hiện trên nhiều phương diện thực hành xã hội:
Nhà nước phải ban hành nhiều thể chế pháp luật, chính sách chế độ, để đảm bảo
cho lĩnh vực hoạt động văn hóa. Quản lý nhà nước đối với dịch vụ văn hóa
không đồng nghĩa với quan niệm “Nhà nước hóa” các hoạt động dịch vụ văn
hóa. Vì hoạt động dịch vụ văn hóa là thuộc quyền của nhiều chủ thể xã hội –
nhân dân, gắn với chủ trương xã hội hóa và “sự quản lý của Nhà nước đi đôi với
sự tự quản của nhân dân”.
Trong công tác quản lý cần tôn trọng những nét đặc thù của hoạt động
dịch vụ văn hóa, đó là hoạt động mang tính sáng tạo, nhân văn gắn với những
giá trị văn hóa tinh thần, đó cũng là hoạt động tư tưởng, có thể tạo “hiệu ứng”
trong xã hội đồng thời là hoạt động kinh tế. Vì vậy, trong quản lý cần có sự định
hướng, điều chỉnh mềm mại, linh hoạt, kết hợp nhiều biện pháp đối với hoạt
động văn hóa hơn là thiên về những biện pháp gò ép, cưỡng chế, cấm đoán.
Thực tế xã hội cho thấy quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa rất phức
tạp, khó khăn. Tính khó khăn phức tạp xuất phát từ trong bản thân lĩnh vực văn
hóa cũng như ngay trong nhận thức, đánh giá của những người lãnh đạo, quản
lý. Việc quản lý làm sao để tạo ra được một môi trường văn hóa phong phú, lành
mạnh, văn minh, “góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, vươn lên hiện đại, phản ánh chân thật, sâu sắc
đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước”.
Vậy: “Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa là sự quản lý của Nhà nước đối
với toàn bộ hoạt động dịch vụ văn hóa của quốc gia bằng quyền lực của Nhà nước,
thông qua Hiến pháp, pháp luật và các cơ chế, chính sách, nhằm đảm bảo nền văn
hóa phát triển đúng định hướng mà Đảng và Nhà nước đề ra”.[29, tr307]
1.1.2.Phân loại dịch vụ văn hóa
Dưới tác động của quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu và giao lưu văn
hóa thế giới, đã xuất hiện nhiều loại hình văn hóa ở nước ta: karaoke, vũ trường,
băng đĩa nhạc, cà phê video, internet,… Các loại hình này càng phát triển nhằm
thỏa mãn nhu cầu về đời sống tinh thần của con người.
Chúng ta có thể làm rõ đặc trưng các hình thức dịch vụ văn hóa đang có
trên địa bàn huyện Hoài Đức như sau:
1.1.2.1.Hoạt động Karaoke:
Karaoke là một loại hình giải trí được du nhập vào Việt Nam từ những
năm 90 của thế kỷ XX. Karaoke đã phát triển một cách nhanh chóng mạnh mẽ
và rộng lớn. Đó là một dịch vụ mang tính cộng đồng và đáp ứng nhu cầu giải trí
của cá nhân. Tuy nhiên đây là loại hình dịch vụ văn hóa mang nhiều tai tiếng
nhất thời gian quá. Cơ quan chức năng đã phát hiện nhiều loại hoạt động mại
dâm trong các quán karaoke trá hình. Ở nhiều địa phương, hoạt động của dịch
vụ karaoke nhức nhối đến nỗi các cơ quan quản lý Nhà nước đề xuất ngừng cấp
giấy phép kinh doanh cho dịch vụ này. Trong quá trình phát triển, do nhiều
nguyên nhân hoạt động kinh doanh karaoke đã có những biến tướng, đe dọa đến
sự phát triển lành mạnh của xã hội, làm băng hoại nhân cách của một bộ phận dân
chúng. Nhưng không phải cứ không quản lý được thì ra lệnh cấm mà vấn đề đặt
ra là: làm sao để hoạt động kinh doanh karaoke phát huy được mặt mạnh, ưu thế
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của quần chúng nhân dân.