Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.3 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỌC SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỌC SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

Nguyễn Học Sơn


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học
tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS.TS. Vũ Trọng Hách
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận
văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa
Quản lý công đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho
đến khi thực hiện đề tài luận văn.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Quý thầy cô đã không ngừng hỗ trợ
và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, ngày …… tháng

năm 2018

Học viên thực hiện

Nguyễn Học Sơn


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI ............................................................................ 8
1.1. Những khái niệm cơ bản ................................................................................ 8
1.1.1. Trật tự an toàn xã hội .................................................................................. 8
1.1.2. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ............................................... 10
1.2. Nội dung và vai trò quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ................... 16
1.2.1. Nội dung .................................................................................................... 16
1.2.2. Vai trò Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ................................... 21
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. ..... 23
1.3.1. Về chính trị ................................................................................................ 23
1.3.2. Về pháp luật .............................................................................................. 24
1.3.3. Về kinh tế .................................................................................................. 25
1.3.4. Hội nhập quốc tế ....................................................................................... 25

1.4. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên một số lĩnh vực ................. 26
1.4.1. Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng chống tội phạm ............................ 26
1.4.2. Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội ...................... 27
1.4.3. Quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy ........................................... 28
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ............................. 29
1.5.1. Xã Đồng Tâm, huyện Mỹ Đức .................................................................. 29
1.5.2. Huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ........................................................ 31
1.5.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội
được rút ra. .......................................................................................................... 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN
TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI ............... 36


2.1. Khái quát huyện Thanh Trì .......................................................................... 36
2.1.1. Về lịch sử, vị trí địa lý và đặc điểm dân cư............................................... 36
2.1.2. Về hệ thống chính trị và tình hình kinh tế - xã hội ................................... 36
2.2 Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
huyện Thanh Trì, Hà Nội. ................................................................................... 38
2.2.1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về trật tự an
toàn xã hội. .......................................................................................................... 38
2.2.2.Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật quản lý nhà nước về trật tự an
toàn xã hội. .......................................................................................................... 46
2.2.3. Kết quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên một số lĩnh vực. 48
2.2.4 Thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm trật tự, an toàn xã hội. ......................... 53
2.3. Đánh giá chung............................................................................................. 54
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................................. 54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 56
2.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ............. 58
2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Công an huyện Thanh Trì ................................ 59

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 61
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỂ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .............................................................. 62
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn huyện Thanh Trì, Hà Nội........................................................................ 62
3.1.1. Phương hướng kết hợp đảm bảo trật tự an toàn xã hội, giữ gìn an ninh
quốc gia, quốc phòng trên địa bàn huyện và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên
địa bàn huyện Thanh Trì ..................................................................................... 62
3.1.2. Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã hội phải hướng đến phục vụ và
đáp ứng tốt cho nhu cầu của người dân. ............................................................. 63


3.1.3. Nâng cao trách nhiệm các cấp, các ngành trên địa bàn đảm bảo trật tự an
toàn xã hội. .......................................................................................................... 64
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ... 65
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, củng cố hệ thống chính trị
cơ sở .................................................................................................................... 65
3.2.2. Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, xã hội trên địa bàn huyện và
hoàn thiện bộ máy công an huyện Thanh Trì đáp ứng đảm bảo trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn huyện ......................................................................................... 66
3.2.3. Nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn xã hội của
cán bộ công an huyện Thanh Trì ......................................................................... 70
3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa công an huyện và các ngành, các
cấp trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện. ......... 71
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện cho lực lượng đảm bảo trật tự an
toàn xã hội. .......................................................................................................... 72
3.2.6. Tăng cường và hoàn thiện chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm
trong trật tự an toàn xã hội. ................................................................................. 73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 75

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79


BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt/ Ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

UBND

Ủy ban nhân dân

TTXH

Trật tự xã hội

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


HĐND

Hội đồng nhân dân

TNGT

Tai nạn giao thông

TNXH

Tệ nạn xã hội

CATP

Công an thành phố

CBCS

Cán bộ cảnh sát

ANQG

An ninh quốc gia

ANTQ

An ninh Tổ quốc

ANTT


An ninh trật tự

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

ANNT

An ninh nông thôn

ANND

An ninh nhân dân

ANCT

An ninh chính trị

PCCC

Phòng cháy chữa cháy.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội là một bộ phận không thể tách
rời của hoạt động quản lý nhà nước. Giữ vững an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự,
an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc thành quả của cách mạng và duy trì cuộc sống
trật tự, ổn định cho người dân và toàn xã hội không chỉ có ý nghĩa quan trọng
đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội một cách lành mạnh và bền vững, trật tự,

theo đúng định hướng mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng niềm tin của
nhân dân vào Đảng và Nhà nước, vào chế độ XHCN. Do đó, QLNN về
TTATXH là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, có vai trò quan trọng trong
sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.
Gần đây, tình hình quốc tế có những diễn biến hết sức phức tạp, khó lường.
Chiến tranh, bạo lực nổ ra ở Ucraina, Iraq, Palestine, đảo chính ở Thái Lan,
khủng bố ở Tân Cương - Trung Quốc, dịch bệnh Ebola đang bùng phát, hoành
hành tại các quốc gia Tây Phi, đặc biệt là việc Trung Quốc ngang nhiên đưa giàn
khoan Hải Dương 981 vào vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt
Nam, là hành động vi phạm luật pháp quốc tế, Công ước Liên hợp quốc về Luật
biển năm 1982, đã có những ảnh hưởng, tác động sâu sắc đến tình hình an ninh
của Việt Nam. Đây cũng là những vấn đề mới phát sinh, đặt ra cho hoạt động
quản lý nhà nước nói chung, trong đó có quản lý nhà nước về ANTT nói riêng.
Thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước cũng như công cuộc xây dựng
Thủ đô, địa bàn huyện Thanh Trì không tránh khỏi chịu sự ảnh hưởng tích cực
và tiêu cực của các địa bàn khác. Chính phủ, thành phố và huyện triển khai thực
hiện nhiều dự án công trình trọng điểm về giao thông, đô thị, khu công nghiệp,
dự án đấu giá quyền sử dụng đất; hàng trăm ha đất nông nghiệp phải thu hồi dẫn
đến tình trạng người dân thiếu việc làm. Mặt khác, do tác động của mặt trái cơ
chế thị trường, sự phân hóa giàu nghèo trong các tầng lớp nhân dân diễn ra
1


nhanh chóng và rõ rệt, người huyện ngoài về huyện cư trú, tạm trú, làm việc, lao
động, học tập ngày càng đông, các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhạy cảm về
ANTT ngày càng nhiều. Hơn nữa, hoạt động của tội phạm và tệ nạn xã hội diễn
biến phức tạp với thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, liều lĩnh... tình hình an ninh nông
thôn, an ninh tôn giáo có nhiều tiềm ẩn phức tạp đã tác động không nhỏ đến
công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn huyện.
Thực tế những năm gần đây cho thấy tình hình ANTT, TTATXH trên địa bàn

huyện Thanh Trì có nhiều phức tạp. Đáng chú ý là hoạt động của số đối tượng
chính trị tham gia nhóm NoU; tình hình tranh chấp đất đai, hoạt động biểu hiện lấn
lướt chính quyền của tôn giáo; tình hình phát triển đạo lạ, tín ngưỡng trái pháp luật;
các vụ việc tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến thu hồi, đền bù, giải phóng mặt
bằng; tình hình ô nhiễm môi trường; tội phạm ma túy, buôn lậu, làm hàng giả,
chống người thi hành công vụ…diễn biến phức tạp. Có thể nói, tình hình ANTT an
toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn, ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống chính trị - xã hội tại địa phương.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội tại
Thủ đô Hà Nội nói chung và tại địa bàn huyện Thanh Trì nói riêng, Công an
huyện Thanh Trì những năm qua đã chủ động tập trung lực lượng, triển khai
đồng bộ các biện pháp công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
huyện và đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tích đạt được, công tác giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn còn có những
thiếu sót, bộc lộ những bất cập đã làm hạn chế chất lượng cũng như hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước về TTATXH trên địa bàn huyện Thanh Trì: công tác
giữ gìn an ninh trật tự chưa được thực hiện thường xuyên, sự quản lý về trật tự
an toàn xã hội chưa đạt được sự thống nhất, đồng thuận thực sự giữa các bộ
phận, ban, ngành liên quan, nên có những trường hợp vi phạm pháp luật không
được xử lý nghiêm túc, làm mất lòng tin của dân. Có những đồng chí nhận thức
về công tác này chưa đầy đủ, chưa đúng tầm.., nên khi thực hiện các biện pháp

2


công tác còn đơn thuần, mang nặng tính chất hành chính, do đó công tác xử lý chưa
kiên quyết, triệt để, công minh với những trường hợp vi phạm pháp luật trên địa
bàn huyện. Mặt khác, sự phối hợp của Công an với quần chúng nhân dân chưa
được tiến hành một cách đồng bộ nên đã làm hạn chế hiệu quả, hiệu lực quản lý
nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì. Với những đặc

điểm chung của đất nước, tình hình cụ thể tại huyện Thanh Trì, đề tài được tiến
hành nghiên cứu, nhằm tổng kết, khắc phục những khuyết điểm, phát huy những
ưu điểm, tìm ra những giải pháp, đóng góp kinh nghiệm để tăng cường công tác
quản lý, giữ gìn TTATXH của cán bộ chiến sĩ công an huyện Thanh Trì. Với lý do
đó, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đề tài luận văn
Cho đến nay, lý luận quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội đã được đề
cập đến nhiều trong các giáo trình, bài viết, sách, luận án….. như:
- Học viện Cảnh sát nhân dân (2016), Giáo trình quản lý Nhà nước về an
ninh trật tự, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
-Học viện chính trị Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: “Tăng cường quản lý
nhà nước bằng pháp luật về trật tự an toàn xã hội trong hoạt động của cảnh sát
nhân dân ở nước ta hiện nay” - Lê Thế Tiệm (1996).
- Học viện Hành chính quốc gia (2007), Giáo trình Hành chính Công, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
- Học viện Hành chính (2010), Giáo trình lý luận Hành chính Nhà nước,
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
- Học viện Hành chính Quốc gia (2015), Giáo trình Quản lý công, Nxb
Bách khoa, Hà Nội.
- Bài viết của ThS Nguyễn Trung Anh – Phó trưởng khoa Dân vận và Công
tác xã hội Học viện cán bộ thành phố Hồ Chí Minh với chủ đề “Nhận thức quản
lý Nhà nước về trật tự an toàn xã hội”.
3


- “Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội” - Chỉ đạo biên soạn Đại
tá Phạm Văn Đức – NXB Công An Nhân dân, Hà Nội – (1998).
- “Kỹ năng giao tiếp của cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội” Chủ biên PGS. TS Đinh Trọng Hoàn – NXB Công An Nhân Dân – (2009).

- Bài viết: “Quản lý nhà nước về an ninh trật tự” - Chủ biên Trần Viết
Long và tập thể tác giả Học Viện Cảnh Sát Nhân Dân, Hà Nội – (2007).
- “An ninh trật tự vùng nông thôn huyện Phú Yên – thực trạng và giải
pháp”, luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Anh Tuấn – (1999).
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về AN, TT trong lĩnh
vực đầu tư nước ngoài tại địa bàn huyện Hưng Yên”, luận văn Thạc sĩ của Lê
Văn Tuyến (2006).
Các công trình khoa học trên đi sâu nghiên cứu công tác đảm bảo ANTT ở
các địa bàn khác; còn trên địa bàn huyện Thanh Trì về vấn đề này có 01 công
trình nghiên cứu đề tài cấp Thành phố “Những giải pháp xây dựng xã, thị trấn
an toàn về an ninh nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Trì trong điều kiện
hiện nay” từ năm 2008 do tác giả Nguyễn Duy Ngọc làm chủ nhiệm, nguyên
Trưởng Công an huyện Thanh Trì (hiện là Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát Bộ Công An) - Công trình nghiên cứu này chỉ đề cập đến khía cạnh của công
tác đảm bảo ANTT đó là an ninh nông thôn trên địa bàn huyện, hơn nữa thời
điểm nghiên cứu là vào năm 2008, đến nay một số nội dung không còn phù hợp
với tình hình thực tiễn trên địa bàn. Luận văn Thạc sỹ “Công tác đảm bảo an
ninh nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong tình
hình hiện nay” của ThS Võ Hồng Trường, Trung tá, Đồn trưởng Đồn Công an
Cầu Bươu năm 2014 – Luận văn này nghiên cứu chủ yếu về thực trạng công tác
đảm bảo an ninh nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Trì, đánh giá kết quả, hạn
chế, thiếu sót, nguyên nhân, đưa ra dự báo và giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn huyện Thanh Trì, chưa nghiên cứu sâu
vấn đề Quản lý nhà nước nói chung và Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã

4


hội nói riêng. Qua nghiên cứu cho thấy, vấn đề học viên chọn làm đề tài luận
văn Thạc sĩ không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào khác.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá đúng những ưu điểm và hạn chế
của công tác QLNN về TTATXH trên địa bàn huyện Thanh Trì cùng với những
nguyên nhân và hạn chế, luận văn xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện,
góp phần vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giữ vững ANTT tại địa phương.
3.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, đặc điểm,
nguyên tắc, nội dung quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội
- Phân tích đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý nhà nước về trật tự
an toàn xã hội tại huyện Thanh Trì.
- Rút ra những ưu diểm, khuyết điểm, xác định rõ nguyên nhân của những
ưu điểm và hạn chế, thiếu xót đang đặt ra đối với công tác này trên địa bàn
huyện Thanh Trì
- Qua việc phân tích thực trạng, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước và trật tự
an toàn xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước của cán bộ, chiến
sĩ về trật tự an toàn xã hội theo chức năng của lực lượng Công an huyện Thanh
Trì, Thành phố Hà Nội.
5



Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực
đảm bảo, giữ gìn trật tự an toàn xã hội của lực lượng công an nhân dân trên địa
bàn huyện Thanh Trì trong thời gian từ 2015 đến 2018.
5. Phương pháp lí luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê
- nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương đường lối và quan điểm của Đảng và
Nhà nước về trật tự an toàn xã hội và công tác quản lý nhà nước về trật tự an
toàn xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được dựng để nghiên cứu các công trình
khoa học đã được công bố, sách, giáo trình liên quan đến quản lý nhà nước về
trật tự an toàn xã hội. Thu thập những tài liệu, báo cáo tổng kết và khảo sát thực
tế về tình hình trật tự an toàn xã hội và công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực
này tại địa bàn huyện Thanh Trì.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: được sử dụng để đánh giá,
nhận xét về những ưu điểm và hạn chế của công tác quản lý trật tự an toàn xã
hội theo chức năng của lực lượng công an huyện Thanh Trì.
6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và rút ra những đánh giá,
nhận xét thực tiễn hoạt động của lực lượng công an trong quản lý nhà nước về
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì. Luận văn đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn huyện Thanh Trì.
- Kết quả của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong
công tác thực tiễn của Công an huyện Thanh Trì.

6



7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục số
liệu, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã
hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì, Hà Nội.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Trật tự an toàn xã hội
Trong một số tài liệu, từ điển, bài viết… thuật ngữ “trật tự an toàn xã hội”
được hiểu một cách phổ biến là sự hoạt động ổn định hài hòa của các thành phần
xã hội trong cơ cấu xã hội; trật tự xã hội nhằm duy trì sự phát triển xã hội và cơ
chế bảo đảm tính trật tự xã hội là các thiết chế xã hội. Trật tự xã hội biểu hiện
tính tổ chức của đời sống xã hội, tính chuẩn mực của các hành động xã hội. Nhờ
trật tự xã hội mà hệ thống xã hội đạt được sự ổn định, cho phép nó hoạt động
một cách có hiệu quả dưới sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Cũng có tác giả tách thuật ngữ “trật tự an toàn” thành hai vấn đề riêng biệt là
“trật tự” và “an toàn”. Chẳng hạn: “trật tự là tình trạng ổn định, có thứ bậc trên
dưới, trước sau... An toàn là yên ổn trọn vẹn, yên ổn hẳn, không sợ tai nạn”
[26, Tr 16].

Trật tự xã hội còn được hiểu là: Trạng thái xã hội có trật tự được hình thành
và điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất định ở những nơi công cộng mà
mọi người phải tuân theo. Trật tự xã hội là một mặt của trật tự an toàn xã hội và
có nội dung bao gồm những quy định chung về trật tự, vệ sinh, văn hóa; sự tuân
thủ những quy định của pháp luật và phong tục, tập quán, sinh hoạt được mọi
người thừa nhận; tình trạng yên ổn, có trật tự, tôn trọng lẫn nhau trong lao động,
sinh hoạt, nghỉ ngơi của mọi người.
Như vậy, nói đến trật tự an toàn xã hội là nói đến tình trạng (trạng thái) ổn
định, có trật tự, kỷ cương của xã hội. Trật tự, kỷ cương đó được xác lập trên cơ
sở các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành (được gọi là những quy phạm
pháp luật) và những giá trị xã hội, chuẩn mực đạo đức truyền thống được mọi
8


người trong xã hội thừa nhận, tôn trọng, tuân thủ và nhờ đó mà mọi người có
được cuộc sống yên ổn. Nói cách khác: Trật tự an toàn xã hội là trạng thái xã hội
có trật tự, kỷ cương, trong đó mọi người có cuộc sống yên ổn trên cơ sở các quy
phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định.
Dưới góc độ đảm bảo ANTT, khái niệm trật tự an toàn xã hội được định nghĩa
như sau: Là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọi người được sống yên ổn trên
cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định.
Đấu tranh giữ gìn trật tự an toàn xã hội bao gồm: giữ gìn trật tự nơi công cộng; đảm
bảo trật tự an toàn giao thông; phòng ngừa tai nạn; bài trừ tệ nạn xã hội; bảo vệ môi
trường... Bảo vệ trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân. Trong
đó lực lượng Công an nhân dân giữ vai trò nòng cốt và có chức năng tham mưu,
hướng dẫn và trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng,
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, tham gia phòng ngừa tai nạn, bài trừ tệ nạn xã
hội, bảo vệ môi trường. Dù đứng ở góc độ nghiên cứu nào, chúng ta cũng thấy có
sự thống nhất trong đánh giá về nội hàm của khái niệm trật tự an toàn xã hội, điều
đó được thể hiện trên những dấu hiệu căn bản sau:

- Đó là một trạng thái trật tự, nề nếp, kỷ cương, bình yên của xã hội.
- Trạng thái này chỉ đạt tới độ vững chắc khi được thiết lập trên cơ sở sự tự
giác tuân thủ quy phạm pháp luật, đạo đức của mọi người trong xã hội.
- Là kết quả tổng hợp của công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm,
tệ nạn xã hội; công tác quản lý, bảo vệ, gìn giữ trật tự, an toàn trên nhiều llĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội.
Trật tự an toàn xã hội là trạng thái xã hội bình yên, trong đó mọi người
được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực
đạo đức, pháp lí xác định. Giữ gìn trật tự an toàn xã hội là phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về
trật tự an toàn xã hội.

9


Có nhiều quan điểm về “trật tự an toàn xã hội” đều có những ưu điểm nhất
định. Tuy nhiên các quan điểm này không tránh khỏi những hạn chế khi xác
định nội hàm, khách thể và phương pháp điều chỉnh.
Để có khái niệm TTATXH một cách chính xác, có ý nghĩa chỉ đạo thực
tiễn, xuất phát từ 3 căn cứ sau: Thứ nhất, trật tự an toàn xã hội là sản phẩm tất
yếu của xã hội có Nhà nước. Trong tất cả các kiểu Nhà nước đều hình thành và
tồn tại một trật tự an toàn xã hội của mình nhằm bảo vệ Nhà nước và xã hội đó.
Vì vậy, khái niệm trật tự an toàn xã hội phải phản ánh được bản chất của Nhà
nước của dân, do dân và vì dân mà chúng ta đang xây dựng. Thứ hai, TTATXH
còn phải được quan niệm như là kết quả của trạng thái xã hội ổn định vững vàng
của Nhà nước và hệ thống chính trị, trong đó quyền của công dân được bảo vệ
và tôn trọng. Thứ ba, trật tự an toàn xã hội được điều chỉnh bởi một hệ thống các
quy phạm pháp luật, đạo đức, chính trị và bằng phương pháp giáo dục thuyết
phục, cưỡng chế Nhà nước, trong đó quy phạm pháp luật đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành trật tự đó.

Tác giả thống nhất khái niệm thuật ngữ an toàn xã hội theo quan niệm sau:
“Trật tự an toàn xã hội là trạng thái của các quan hệ xã hội được hình thành
và điều chỉnh bởi hệ thống quy phạm pháp luật của nhà nước và các chuẩn mực
đạo đức, thuần phong mỹ tục trong đời sống cộng đồng của mỗi quốc gia, nhờ
đó mọi công dân sống và lao động có tổ chức, có kỉ cương, mọi lợi ích chính
đáng được đảm bảo không bị xâm hại” [38, tr 14].
1.1.2. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội
1.1.2.1. Các khái niệm
- Quản lý
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, trong đó có
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về quản
lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra định nghĩa về quản lý.
Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào
những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá
10


trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những mục
đích đã định trước. Vấn đề mà chúng ta quan tâm nghiên cứu là quản lý xã hội
(quản lý nhà nước, quản lý của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội….).
Chủ thể của quản lý là con người hay tổ chức của người. Những cá nhân
hay tổ chức của con người phải là những chủ thể đại diện có quyền uy, có quyền
hạn và trách nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân
hướng tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý.
Khách thể của quản lý là hành vi, hoạt động của con người và các quá trình
xã hội nhằm hướng tới trật tự quản lý. Trật tự này được quy định bởi nhiều loại
quy phạm xã hội khác nhau như quy định bởi nhiều loại quy phạm xã hội khác
nhau như quy phạm tập quán, quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm
tôn giáo, quy phạm pháp luật.

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích đề ra. Như vậy:
- Quản lý xuất hiện ở bất kỳ đâu, khi nào nếu có ở đó và lúc đó có hoạt
động chung của con người.
- Quản lý là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các
đối tượng quản lý.
- Mục đích và nhiệm vụ của quản lý và điều khiển, chỉ đạo hoạt động
chung của con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo
thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung
đó theo những phương hướng thống nhất, nhằm đạt được mục đích đã định
trước.
- Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy.
- Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu tố
không thể thiếu trong đời sống xã hội. Các – Mác cho rằng quản lý xã hội là một
11


chức năng đặc biệt nảy sinh, trước hết là chính bản chất của quá trình lao động
xã hội, ông viết: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà
tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ
nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động
này khác với sự vận động của những cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc
công tự điều khiển mình nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [5, Tr 342].
Sau này ông còn nói: “Lao động giám sát và quản lý ở tất cả những nơi mà hoạt
động sản xuất trực tiếp có hình thức của một quá trình phối hợp mang tính xã
hội, chứ không phải là lao động riêng rẽ của những người sản xuất độc lập” [6,
Tr 432].
“Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,

hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của
nhà nước” [37, Tr5]. Nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ
thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý
nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Như vậy, tất
cả các cơ quan nhà nước đều thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước, bằng việc sử dụng
pháp luật, nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức xã hội hoặc các cá nhân
để các chủ thể này thay mặt nhà nước tiến hành hoạt động quản lý nhà nước.
Chủ thể quản lý nhà nước là các tổ chức hay cá nhân mang quyền lực nhà
nước trong quá trình tác động tới đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý nhà nước
bao gồm: Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân được nhà nước ủy
quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
Khách thể quản lý nhà nước là trật tự quản lý nhà nước, trật tự quản lý nhà
nước do pháp luật quy định.
“Quản lý nhà nước đang được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, cũng có
khi nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu toàn dân hoặc do tổ
12


chức xã hội thực hiện nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà
nước. Quản lý nhà nước không phải là quản lý các tổ chức chính trị gọi là nhà
nước, mà là sự quản lý có tính chất nhà nước do nhà nước thực hiện thông qua
bộ máy nhà nước, trên cơ sở quyền lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức
năng của Nhà nước” [38, Tr20]. Quản lý nhà nước là sự tác động và điều chỉnh
mang tính quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội, đó là những tác
động có tính pháp lý dựa trên căn cứ khoa học và có tính khoa học, được thực
hiện một cách liên tục để thực hiện quá trình phát triển xã hội. Như vây, QLNN
là một dạng hoạt động của nhà nước, theo nghĩa rộng đó là toàn bộ hoạt động
của bộ máy nhà nước từ lập pháp đến hành pháp và tư pháp; còn theo nghĩa hẹp
đó là việc thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành của cơ quan quản lý

nhà nước bao gồm: Chính phủ, các bộ, UBND các cấp. Dĩ nhiên, quản lý nhà
nước phải do cơ quan QLNN tiến hành như các tổ chức quần chúng, tổ chức
chính trị xã hội hoặc nhân dân trực tiếp thực hiện nhưng phải do nhà nước giao
quyền, nhân danh trên cơ sở quyền lực nhà nước.
- Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội
Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội là bộ phận rất quan trọng của
quản lý nhà nước nói chung, của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự nói riêng.
Về thực chất, quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội bao gồm những
điểm chính yếu sau:
-

Là sự tác động có tổ chức, có hệ thống và bằng pháp luật vào tất cả những
yếu tố cấu thành nên trật tự an toàn xã hội nhằm điều chỉnh có hiệu lực, hiệu
quả các quan hệ xã hội, tạo nên những cơ sở vững chắc đảm bảo cho một nền
trật tự an toàn xã hội theo ý chí của nhà nước.

-

Là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người liên quan đến trật
tự an toàn xã hội.

13


-

Hệ thống các chủ thể quản lý rất rộng, trong đó chủ thể trực tiếp, nòng cốt
là lực lượng Công an nhân dân.


-

Đối tượng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội là tất cả các cơ quan,
tổ chức, nhóm người, cộng đồng người, các cá nhân tham gia các mối quan hệ
thuộc phạm trù trật tự an toàn xã hội.
Mục tiêu cụ thể của quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội là nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ bảo vệ an toàn các cơ quan nhà nước, các tổ chức, bảo vệ
trật tự pháp luật và các kỷ cương xã hội, đấu tranh có hiệu quả đối với tình trạng
phạm tội, với các vi phạm pháp luật và các loại tệ nạn xã hội, giữ cho xã hội
luôn luôn ở trong trạng thái bình yên, trật tự, nề nếp kỷ cương...
Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội giành ưu tiên cho mục tiêu đảm
bảo cho các quá trình xã hội, các hoạt động trong đời sống xã hội diễn ra một
cách bình thường, an toàn... trên cơ sở tôn trọng và tuân thủ các quy định của
pháp luật và các quy tắc của lối sống, đạo đức Xã hội chủ nghĩa.
Trật tự an toàn xã hội được giữ vững sẽ góp phần tích cực vào việc bảo vệ
vững chắc an ninh quốc gia, tăng cường lòng tin của quần chúng nhân dân vào
Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa. Cần nhấn mạnh rằng: Nếu tình hình
trật tự an toàn xã hội diễn biến phức tạp, nghiêm trọng kéo dài, không kiểm soát
được sẽ gây ảnh hưởng rất xấu, thậm chí chuyển hóa thành vấn đề chống đối
chính trị, điều đó rõ ràng tác động tiêu cực đến an ninh quốc gia.
1.1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
Về thực chất, quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội bao gồm những
đặc điểm chính yếu sau:
Là sự tác động có tổ chức, có hệ thống và bằng pháp luật vào tất cả những
yếu tố cấu thành nên trật tự an toàn xã hội nhằm điều chỉnh có hiệu lực, hiệu quả
các quan hệ xã hội, tạo nên những cơ sở vững chắc đảm bảo cho một nền trật tự
an toàn xã hội theo ý chí của nhà nước.

14



Là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người liên quan đến trật tự
an toàn xã hội.
Bên cạnh đó, quyền lực của nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể
có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để đảm bảo thực hiện ý chí
nhà nước như các biện pháp về tổ chức, về kinh tế, tuyên truyền giáo dục, thuyết
phục, cưỡng chế …. Chính các biện pháp này thể hiện sự tập trung rõ nét của
sức mạnh Nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nước, nhờ đó ý chí của
chủ thể nhà nước được thực hiện.
QLNN về trật tự ATXH là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có
quyền năng hành pháp nhằm tạo nên sự ổn định, an toàn cho đất nước trên mọi
phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nhằm đạt tới các mục tiêu xây
dựng thành công và bảo vệ vững chắc XHCN.
Đối tượng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội là tất cả các cơ quan,
tổ chức, nhóm người, cộng đồng người, các cá nhân tham gia các mối quan hệ
thuộc phạm trù trật tự an toàn xã hội. Cơ quan quản lý phải thể hiện những quy
định khắt khe, hàng loạt các điều kiện đảm bảo TTATXH, cán bộ công chức
phải có trình độ chuyên môn nhất định có trách nhiệm với công việc xử lý các vi
phạm pháp luật về TTATXH đều dựa trên cơ sở pháp luật, đúng pháp luật.
Trong quá trình đó các chủ thể này, không chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà
quan trọng hơn cả, chúng nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành hoạt động của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất; tổ chức để mọi đối
tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các quyền và nghĩa
vụ của bên trong quan hệ quản lý.
Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội thường xuyên khai thác, kế thừa,
sử dụng kiến thức của nhiều ngành khoa học khác nhau. Nhất là trong giai đoạn
hiện nay, khi mà kỹ thuật điện, điện tử và khoa học công nghệ, thông tin viễn
thông phổ biến …. Từ đó đòi hỏi các cơ quan QLNN cần có kế hoạch đầu tư,
15



nâng cấp các trang thiết bị kỹ thuật và ứng dụng nhanh nhất thành tựu của các
ngành khoa học vào QLNN về TTATXH.
1.2. Nội dung và vai trò quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội
1.2.1. Nội dung
1.2.1.1 Hoạch định chính sách chiến lược ban hành chương trình mục tiêu
về đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Chiến lược, chính sách, kế hoạch, mục tiêu đảm bảo TTATXH luôn luôn
phải đi đúng hướng, nhất là thể hiện sự nhất quán với chủ trương, đường lối, tư
tưởng chỉ đạo của Đảng đối với sự nghiệp đấu tranh bảo vệ TTATXH. Mục tiêu
QLNN về TTATXH bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trong từng lĩnh
vực như sau:
Mục tiêu chung của QLNN về TTATXH trong thời kỳ hiện nay là: Bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân, tạo thế chủ động chiến lược, đẩy lùi, ngăn chặn, làm
thất bại âm mưu, hoạt động diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch; giữ
vững ổn định chính trị, trật tự xã hội và môi trường hòa bình, điều kiện thuận lợi
phục vụ đắc lực chiến lược phát triển theo định hướng XHCN, góp phần thực
hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể đó là tạo được sự chuyển biến trong công tác xây dựng
Đảng, Nhà nước, ngăn chặn từng bước đẩy lùi suy thoái chính trị đạo đức, lối
sống quan liêu, tham nhũng lãng phí trong một số bộ phận đảng viên, củng cố
đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. Tập
trung hiệu quả việc tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, đưa nền
kinh tế đất nước ra khỏi tình trạng khó khăn. Phòng ngừa, ngăn chặn các nguy
cơ xung đột, chiến tranh biên giới, biển, đảo, chiến tranh mạng, không để xảy ra
bạo loạn, khủng bố, hình thành tổ chức chính trị đối lập trong nước. Xây dựng
lực lượng vũ trang các mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất

16


lượng tổng hợp và chiến đấu cao. Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho sự
phát triển của đất nước, nâng cao vị thế của Việt Nam trên khu vực và thế giới.
Trên cơ sở những mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, có thể đưa ra mục
tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực như sau:
Về chính trị: Đảm bảo giữ vững ổn định chính trị xã hội, xác định, củng cố
phát huy vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, tăng cường hiệu quả QLNN đối với quản
lý xã hội, đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dân.
Về kinh tế - xã hội: Bảo vệ đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, góp phần bảo vệ nguồn lực của nền kinh tế, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi, đảm bảo công bằng xã hội đi đôi với tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Về tư tưởng – văn hóa: Bảo vệ sự phát triển đúng đắn của chủ nghĩa Mác – Lê
nin, tư tưởng HCM, kế thừa phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp
thu có chọn lọc tinh hoa, văn hóa nhân loại phù hợp với văn hóa Việt Nam, củng cố
khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam trên cơ sở đoàn kết các cộng đồng dân tộc.
Về trật tự an toàn xã hội: Ngăn chặn, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm,
tập trung phòng, chống có hiệu quả các loại tội phạm nguy hiểm gây hậu quả tác
hại, gây bức xúc trong xã hội, bài trừ các tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn nghiện hút,
cờ bạc, mại dâm, tệ nạn quan liêu, tham nhũng; ngăn ngừa, làm giảm các tai
nạn; duy trì trật tự, kỷ cương, xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, nghiêm
minh trong đời sống xã hội.
1.2.1.2 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội
Hiện nay, khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực TTATXH được Quốc hội,
Chính phủ và Thanh tra hướng dẫn đầy đủ. Nhiệm vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước, cá nhân người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước phải thể chế hóa các Luật, Nghị định của Chính phủ để triển khai trong
ngành và lĩnh vực mình quản lý. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác QLNN về TTATXH cũng như đảm bảo quyền và lợi

ích hợp pháp của công dân; đồng thời thể hiện vai trò, trách nhiệm của các cơ
17


×