Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Các nguồn lực tự nhiên và x• hội ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế Liên Bang Nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.34 KB, 7 trang )

Các nguồn lực tự nhiên và xã hội ảnh hởng tới sự
phát triển kinh tế Liên Bang Nga
1.1. Đất nớc rộng nhất thế giới nguồn tài nguyên khổng lồ
1.1.1. Đất nớc rộng nhất thế giới
Liên bang Nga là quốc gia rộng lớn nhất trong 15 quốc gia thuộc Liên
bang Xô Viết trớc đây với diện tích 17.075.200 km
2
có vị trí địa lý trải qua hai
châu lục. Lãnh thổ trải dài trên phần lớn đồng bằng Đông Âu và 2/3 lãnh thổ nằm
ở Bắc á. Liên bang Nga có đờng biên giới dài xấp xỉ chiều dài đờng xích đạo, hơn
40.00km, đất nớc trải dài trên 11 múi giờ. Tiếp giáp với nhiều quốc gia gồm 14 n-
ớc Âu - á: Na Uy, Phần Lan, Estonia, Ba Lan, Belarus, Ukraina, Gruzia,
Azerbaizan, Kazahstan, Trung Quốc, Mông Cổ, Bắc Hàn, Latvia, Litva. Tiếp giáp
hai đại dơng lớn là Bắc Băng Dơng và Thái Bình Dơng, ngoài ra còn giáp biển
Caxpi, biển Đen, biển Bantích.
Liên bang Nga nằm ở bán cầu Bắc, nên có thể quan hệ với các nớc Châu âu,
các nớc Châu á và Bắc Mỹ. Đây là những khu vực có diện tích rộng lớn, dân số
đông, tiềm lực kinh tế mạnh. Đó là nguồn lực tự nhiên rất thuận lợi có thể giúp Nga
tận dụng mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài. Đặc biệt là khu vực Tây Âu, phần
phía Đông nớc Nga cách xa những trung tâm kinh tế của đất nứơc nhng lại có nhiều
triển vọng trong việc phát triển mối quan hệ ngoại thơng đặc biệt sẽ có vai trò nhất
định trong chiến lợc kinh tế của các nớc APEC. Một khu vực phát triển kinh tế sôi
động nhất hứa hẹn trong thế kỷ XXI. Ngoài ra dọc bờ biển Nga có nhiều hải cảng lớn
và nổi tiếng phía bắc nh: Xanhpetécbua, áckhanghenxơ, Muốcmanxơ; và các cảng
phía đông: Nakhotka, Nagadan, VlađivôtstốcQua các hải cảng Bắc, Nga có thể
buôn bán với các nớc Đông, Tây Âu ra các nớc ven bờ Đại Tây Dơng và nhiều nơi
khác. Nga còn nằm trên con đờng giao thông đờng bộ quốc tế: Đờng xuyên á từ
Liên bang Nga sang các nớc Mông Cổ, Trung Quốc, Việt Nam và các nớc Đông
Nam á và từ Nga sang các nớc Đông Tây Âu, nối liền trong khung cảnh của sự
liên kết kinh tế- khoa học - kỹ thuật - chuyển giao công nghệ và sự hội nhập của nền
kinh tế thế giới. Đây là một lợi thế để Nga có thể mở rộng giao lu, hợp tác kinh tế


quốc tế với nhiều nớc, nhiều khu vực tạo cơ hội đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh
tế đất nớc. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập quốc tế thì vị trí này cũng gây cho Nga
nhiều khó khăn trong việc bảo đảm toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc phòng và chủ
quyền quốc gia vì lãnh thổ quá lớn.
1.1.2. Sự đa dạng về địa hình
Địa hình đa dạng gồm đồng bằng, cao nguyên và vùng núi.Trên phần lãnh
thổ địa hình chia làm hai phần rõ rệt là dòng sông Ênitxây làm danh giới tự nhiên
thành hai miền Đông và Tây khác nhau.
Phía Tây: Đại bộ phận là đồng bằng và vùng trũng bao gồm đồng bằng
Đông Âu, là miền đất cổ, ổn định có khả năng phát triển nông nghiệp là vùng tập
trung dân c, văn hoá, khoa học, các cơ sở kinh tế. Có dải đất đen (khoảng 10 triệu
ha) kéo dài từ Uraina sang Nga, đây là loại đất tốt thích hợp với sinh thái của
nhiều cây trồng khó tính nh lúa mì, củ cải đờngVùng phía Bắc của đồng bằng tr-
ớc kia là khu vực băng hà bao phủ, đến nay vẫn còn nhiều dấu tích: đầm lầy, hồ,
Đất sấu thích hợp với cây trồng khó tính, cần trình độ thâm canh cao.
Đồng bằng Tây Xibia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ tiến hành ở miền
Nam, Vùng phía bắc là đầm lầy không thuận lợi để phát triển nông nghiệp muốn
trồng trọt đợc phải tiến hành cải tạo. Vùng này cũng là nơi có nhiều thảo nguyên,
đồng cỏ thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi và ở đây còn tập trung nhiều rừng,
khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt quan trọng của Nga.
Phía Đông: Phần lớn là núi và cao nguyên nh các dãy núi Yablonovoi cao
2034 m, núi Beluha cao 4506 m, núi Colum cao 1962 m gây khó khăn cho việc
phát triển kinh tế- xã hội của vùng. Khu vực này không thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, bù lại là nơi có nguồn tài nguyên giàu có nhất nớc Nga (than đá, dầu mỏ, sắt,
kẽm, thiếc, vàng, kim cơng), lâm sản và trữ năng thủy điện lớn, tuy nhiên vì địa hình
núi cao hiểm trở, đi lại khó khăn nên công việc thăm dò khai thác gặp nhiều trở ngại.
Tóm lại địa hình nớc Nga rất đa dạng tuy nhiên nổi bật là chia thành miền
Tây và miền Đông. Để phát triển kinh tế - xã hội thì địa hình miền Tây chủ yếu là
đồng bằng, bình nguyên sẽ thuận lợi hơn so với miền Đông toàn là núi và cao
nguyên đi lại khó khăn. Địa hình thấp dần từ Đông sang Tây tạo nên những nét

khác nhau về trình độ phát triển kinh tế của hai vùng.
1.1.3. Khí hậu nhiều kiểu đa dạng thay đổi theo địa hình
Khí hậu nhiều kiểu khác nhau thay đổi từ nơi này đến nơi khác, do lãnh thổ
rộng lớn kéo dài từ miền cực từ khoảng vĩ tuyến 82
0
bắc đến 42
0
bắc, gần hai phần
năm diện tích nớc Nga có nhiệt độ trung bình tháng giêng xuống - 30
0
c một số
vùng Xibia về mùa đông có khi nhiệt độ xống tới - 70
0
c. Lợng ma trung bình năm
từ 500 700 mm (phần Châu Âu thuộc Nga), từ 50 100 mm (Viễn Đông và
Xibia) 700 mm (đồng bằng phía đông Châu Âu), từ 1.000 2.000 mm (núi
Capcadơ, Antai, phía nam Viễn Đông), ngoài ra 80% lãnh thổ Liên Bang Nga
nằm trong các đới khí hậu ôn đới phía tây ôn hòa hơn, phía đông là khí hậu lục
địa. Phần lớn phía bắc thuộc đới khí hậu cực và cận cực, lạnh giá hầu nh quanh
năm, 4% diện tích lãnh thổ phía nam thuộc khí hậu cận nhiệt. Điều kiện tự nhiên
của Liên Bang Nga có nhiều thuận lợi đối với sự phát triển kinh tế, tuy vậy khó
khăn cũng không ít. Đất nớc rộng lớn, núi và cao nguyên chiếm nhiều diện tích,
vùng phía bắc lạnh giá, tài nguyên giàu nhng phân bố chủ yếu ở vùng núi, gây
khó khăn trong khai thác và vận chuyển.
Nớc Nga có nhiều kiểu khí hậu khác nhau, tuy nhiên phần lớn lãnh thổ có
khí hậu ôn đới lục địa (80% khí hậu đất nớc) với nhiệt độ chênh lệch giữa các vùng
rất lớn. Vùng cực Bắc là bình nguyên giá lạnh, lớp đất dới bề mặt hầu nh đóng băng
quanh năm, vùng rừng Taiga phía Nam có mùa đông khắc nghiệt và mùa hạ ngắn,
vùng thảo nguyên và miền trung Nga có mùa đông rất lạnh mùa hạ khô và nóng,
vùng giữa biển Đen và biển Caxpi có khí hậu Địa Trung Hải, vùng Kaliningrat có

khí hậu ôn hoà.
Đặc điểm khí hậu của Liên bang Nga ít thuận lợi cho sản xuất kinh tế cũng
nh hoạt động sinh hoạt, sức khoẻ vì nhiệt độ luôn xuống dới nhiều độ âm, hơn nữa
thời tiết còn khô lạnh do vào mùa đông cao áp hoạt động mạnh. Ngoài ra kiểu thời
tiết này còn cản trở việc đi lại của nhân dân vì đất đai bị đông cứng thờng xuyên,
những khi băng tan hình thành bùn lầy đã làm tê liệt đờng giao thông. ở những
đất nớc nh vậy thì phơng tiện đi lại chủ yếu là máy bay và đờng sắt.
1.1.4. Mạng lới thủy văn
Nớc Nga có hơn 120.000 sông và gần 2 triệu hồ, đa số chảy theo hớng kinh
tuyến, có khối lợng dòng chảy 4.262km
2
, đứng thứ hai thế giới sau Braxin. Các
dòng sông ở nớc Nga giữ vai trò rất quan trọng về giá trị giao thông, nơi định c và
khai khẩn kinh tế các vùng đất mới, nhiều thành phố, trung tâm công nghiệp, du
lịch đợc xây dựng bên bờ các dòng sông xanh biếc.Tính trung bình lợng nớc theo
đầu ngời có gần 30.000m
3
/năm, trong khi đó ngời dân châu Âu có 4.200m
3
/năm,
trung bình ngời dân trên trái đất là 9.000m
3
/năm. Nhng phân bố dòng chảy trên
lãnh thổ Nga lại không đồng đều: Vùng lu vực Bắc Băng Dơng và Thái Bình D-
ơng, nơi dân c tha thớt, lại chiếm tới 87% toàn bộ dòng chảy trên mặt đất và nớc
ngầm. Nớc Nga có trên 500 sông, tàu có thể đi lại đựợc với tổng chiều dài
300.000km. Hiện nay Nga mới chỉ khai thác dới 10% nguồn năng lợng của các
sông. Nga còn có nhiều hồ với tổng số 2 triệu ha hồ tự nhiên và nhân tạo, có 12 hồ
tàu có thể chạy đựợc, trong đó hồ Baikan là hồ nổi tiếng lớn nhất (hồ nớc ngọt sâu
nhất thế giới với chiều sâu 1.700m, diện tích 35.000km

2
, chiếm tới 80% trữ lợng
nớc các hồ ở Nga, chứa 23.000 km
3
nớc ngọt chiếm 20% trữ lợng nớc ngọt của thế
giới). Ngoài hồ Baikan, trên đất nớc Nga còn có rất nhiều hồ khác, ở phía bắc chủ
yếu là hồ băng hà, đầm lầy.
Dòng sông Vonga dài 3690 km là biểu tợng của nớc Nga, sông bắt nguồn
từ vùng núi Vanđai, chảy qua vùng đồng bằng rộng lớn, ít thác ghềnh hai bên bờ
sông là những cánh đồng rộng lớn mênh mông trù phú, có thời gian đóng băng
ngắn và có nhiều thành phố đẹp nổi tiếng nổi bật nằm trên bờ sông trong số đó là
nhng trung tâm khoa học, công nghiệp, du lịch của Nga - thành phố Vôngagrat,
Samara, Xaratop trên sông Vonga.Trữ năng thuỷ điện của các dòng sông lên tới 320
triệu KW có thể cung cấp nguồn điện năng lớn cho đất nớc (hiện nay khai thác một
phần không đáng kể).
1.1.5. Tài nguyên khoáng sản
Rất ít các quốc gia trên thế giới có thể so sánh với Nga về sự giàu có của tài
nguyên khoáng sản. Nhiều loại tài nguyên khoáng sản có trữ lợng đứng đầu thế
giới hoặc chiếm tỷ lệ lớn. Chính sự kết hợp hiếm có về quy mô lớn và đa dạng của
sự giàu có trong lòng đất đã đảm bảo tiềm lực tài nguyên thiên nhiên tổng hợp rất
lớn của đất nớc Nga. Trớc hết là dự trữ than khổng lồ trên đất nớc mà các loại
khoáng sản khác không sánh nổi về số lợng. Nguồn dự trữ này đợc thăm dò khai
thác một phần không đáng kể. Trữ lợng than đá 6.000 tỉ tấn (tính đến độ sâu 1800
m), đứng đầu thế giới, trữ lợng này đảm bảo nguồn than đá cho nớc Nga trong
nhiều thập kỉ.
Tài nguyên kim loại đen, kim loại màu và kim loại hiếm cũng có khả năng
đáp ứng nhu cầu của đất nớc trong thời gian dài. Liên bang Nga có trữ lợng quặng
sắt 70 tỉ tấn, đứng thứ hai thế giới. Nớc Nga có vùng mỏ quặng sắt lớn nhất là mỏ
Cuôcxcơ. Các mỏ độc nhất vô nhị về chất lợng thuộc tỉnh Nôrinxcơ. Một nguồn thu
đáng kể là về ngoại tệ là vùng mỏ kim cơng của tỉnh Iacút, vùng Xibia và Viễn

Đông.
Dầu mỏ đứng thứ hai thế giới với trữ lợng 8,5 tỉ tấn, khí đốt 50.000 tỉ m
3
,
các mỏ dầu và khí lớn, tập trung ở đồng bằng Tây Xibia, dãy Uran và Đông Xibia.
Các loại tài nguyên khác nh đồng, niken, vàng, kali, vonfram cũng có trữ lợng
nhất nhì thế giới. Mức độ đảm bảo cho nớc Nga nguồn dự trữ một số loại khoáng
sản: dầu mỏ: 40 năm, khí đốt: 84 năm, than đá: 180 năm, quặng sắt: 42 năm, .
Liên bang Nga có diện tích rừng đứng đầu thế giới (chiếm 20% với 886 triệu ha),
trong đó rừng khai thác 764 triệu ha, chủ yếu là rừng Taiga.
Liên bang Nga là đất nớc rộng lớn, nguồn tài nguyên khổng lồ đây là yếu
tố vô cùng thuận lợi để phát triển kinh tế. Sự giàu có này đảm bảo cho nớc Nga trở
thành cờng quốc kinh tế.
1.2. Một quốc gia đông dân, một cờng quốc văn hóa và khoa học

×