Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

QLNN về dđào tạo nghề đối với các trường công lập trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....……/………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

QUÁCH THỊ HỒNG THẮM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN MINH PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Quản lý
nhà nước về đào tạo nghề đối với các trường công lập trên địa bàn thành
phố Hà Nội” là do chính tôi nghiên cứu và viết ra. Những số liệu trong luận
văn là số liệu có thật, không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu khác, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố dưới hình thức nào./.
Tác giả

Quách Thị Hồng Thắm




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà
nước về đào tạo nghề đối với các trường công lập trên địa bàn thành phố
Hà Nội” tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia, thầy giáo hướng dẫn
khoa học, các đồng nghiệp trong đơn vị và anh chị em học viên trong lớp cao
học Quản lý công HC22- B2.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Minh
Phương - là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình làm luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
các thầy cô giáo trong Học viện Hành chính quốc gia đã giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện.
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp, khả năng nghiên cứu của tác giả có
hạn nên Luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các
đồng nghiệp trong đơn vị, các anh chị em trong lớp HC22- B2 để luận văn
được hoàn chỉnh hơn./.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Quách Thị Hồng Thắm


DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng biểu, biểu đồ
Bảng 2.1. Thống kê số liệu tuyển sinh của các trường đào tạo
nghề công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2016-2018.
Hình 2.2. Biểu đồ số lượng tuyển sinh của trường đào tạo nghề
công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2016-2018.
Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề thu hút nhiều học sinh theo học tại
các trường đào tạo nghề công lập năm 2017- 2018.

Trang
43
43
44


Biểu đồ 2.4.Cơ cấu ngành nghề thu hút nhiều học sinh theo học
tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội

45

năm 2017- 2018.
Biểu đồ 2.5.Cơ cấu ngành nghề thu hút nhiều học sinh theo học
tại các trường trung cấp công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội

46

năm 2017- 2018.
Bảng 2.6.Trình độ chuyên môn của các nhà giáo trong các trường
đào tạo nghề công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội tính đến

60

31/12/2017
Hình 2.7. Biểu đồ biểu thị trình độ chuyên môn của giáo viên các
trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Hình 2.8. Biểu đồ biểu thị trình độ chuyên môn của giáo viên các
trường trung cấp công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 2.9. Số nước hợp tác quốc tế năm 2016-2018
Hình 2.10. Biểu đồ số nước hợp tác quốc tế của các trường năm
2016-2018
Bảng 3.1. Thống kê lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả
nước và thành phố Hà Nội từ năm 2015-2017
Hình 3.2. Biểu đồ thống kê lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
của cả nước và thành phố Hà Nội từ năm 2015-2017


61
62
64
64
78
81


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………

1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ CÔNG LẬP

9

1.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý nhà nước về đào tạo nghề…………..

9

1.1.1.Các khái niệm liên quan………………………………………….

9

1.1.2.Mục tiêu quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề………………...

13


1.2.Chủ thể, nội dung và phương thức quản lý nhà nước về đào tạo
nghề trong các trường dạy nghề công lập……………………………

17

1.2.1.Chủ thể quản lý nhà nước về đào tạo nghề………………………

17

1.2.2.Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề……………………..

18

1.2.3.Phương pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trong các trường
dạy nghề công lập………………………………………………………

26

1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề trong
các trường dạy nghề công lập………………………………………….

28

1.3.1.Chiến lược phát triển kinh tế xã hội……………………………...

28

1.3.2.Nhu cầu, nhận thức của xã hội, của các cấp, các ngành…………


29

1.3.3.Tổ chức bộ máy và năng lực của cán bộ, công chức quản lý ……

29

1.4.Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề của một số địa
phương trong nước……………………………………………………..

30

1.4.1.Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề trong các trường
dạy nghề công lập tại tỉnh Bình Thuận………………………………

30

1.4.2.Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề trong các trường
dạy nghề công lập tại tỉnh Đắk Lắk……………………………………

31

1.4.3.Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Hà Nội…………………

33

Tiểu kết chương 1……………………………………………………...

36



Chương 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG

37

DẠY NGHỀ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.Khái quát phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội……………

37

2.1.1.Về tự nhiên……………………………………………………….

38

2.1.2.Về kinh tế………………………………………………………...

38

2.1.3.Về xã hội…………………………………………………………

39

2.2.Thực trạng đào tạo nghề tại các trường cao đẳng, trung cấp công
lập trên địa bàn thành phố Hà Nội……………………………………..

41

2.2.1.Mạng lưới các trường đào tạo nghề……………………………...

41


2.2.2.Về quy mô đào tạo……………………………………………….

43

2.2.3.Về cơ cấu…………………………………………………………

44

2.2.4.Về chất lượng đào tạo nghề………………………………………

46

2.3.Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại các trường dạy
nghề công lập của thành phố Hà Nội………………………………….

47

2.3.1.Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
đào tạo nghề……………………………………………………………

47

2.3.2.Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và xây
dựng các chính sách về quản lý đào tạo nghề………………………….

51

2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề……………..


53

2.3.4.Thực trạng đội ngũ giáo viên, chương trình, giáo trình đào tạo nghề…….

59

2.3.5.Đầu tư các các nguồn lực và hợp tác để phát triển dạy nghề…….

62

2.3.6.Thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về dạy nghề………...

65

2.4.Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại các
trường dạy nghề công lập của thành phố trong thời gian qua………….

66

2.4.1.Kết quả đạt được…………………………………………………

66

2.4.2.Những hạn chế…………………………………………………...

67

2.4.3.Nguyên nhân……………………………………………………..

69



Tiểu kết chương 2……………………………………………………...

71

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG
DẠY NGHỀ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

72

3.1.Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với
các trường dạy nghề công lập trên địa bàn Hà Nội……………………

72

3.1.1.Quán triệt đầy đủ các quan điểm của Đảng và chính sách của
Nhà nước về phát triển giáo dục – đào tạo và đào tạo nghề trong quản
lý nhà nước về đào tạo nghề đối với các trường công lập……………...

72

3.1.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với các trường
công lập trên cơ sở dự báo xu hướng nghề nghiệp và nhu cầu đào tạo
nghề trong thời gian tới trên địa bàn thành phố Hà Nội………………..

74

3.1.3.Hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với các trường

công lập nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
đào tạo nghề của các trường công lập trên địa bàn…………………….

77

3.2.Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại các
trường dạy nghề công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội…………….

79

3.2.1.Tăng cường công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách về đào tạo nghề……………………………………………..

79

3.2.2.Hoàn thiện và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý đào tạo nghề …………………………………………………..

83

3.2.3.Bảo đảm quyền tự chủ, khả năng cạnh tranh cho các trường……

85

3.2.4.Phối hợp, liên kết trong đào tạo nghề với các doanh nghiệp trong
nước và hợp tác quốc tế………………………………………….

87

3.2.5. Nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ

của các cơ quan quản lý nhà nước……………………………………..

90

3.2.6.Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nhân lực làm công tác
quản lý trong các trường đào tạo nghề…………………………………

94


3.2.7. Sắp xếp lại mạng lưới các trường đào tạo nghề theo hướng giảm
đầu mối, tập trung đầu tư vào các ngành nghề trọng điểm…………….

96

3.2.8.Thực hiện công tác kiểm định chất lượng dạy nghề đối với các
trường và hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo nghề……….…..

98

3.2.9. Huy động nhiều nguồn lực tham gia đầu tư vào hoạt động đào
tạo nghề………………………………………………………………...

100

3.2.10.Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi
phạm trong hoạt động đào tạo nghề của các trường dạy nghề công lập…

102


3.3.Một số kiến nghị……………………………………………………

103

3.3.1.Đối với Chính phủ………………………………………………..

103

3.3.2.Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội…………….….

104

3.3.3.Đối với các bộ, ngành là cơ quan chủ quản của các trường đào
tạo nghề công lập………………………………………………………

105

3.3.4.Đối với UBND thành phố Hà Nội………………………………..

105

3.3.5.Đối với các trường công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội…...

107

Tiểu kết chương 3……………………………………………………...

108

KẾT LUẬN……………………………………………………………


109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………

113

PHỤ LỤC……………………………………………………………...

118


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề là một nội dung trong hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt
Nam. Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của đất nước, đào tạo nghề luôn
được nhận được sự quan tâm, đầu tư và phát triển. Đặc biệt là trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, việc tiếp thu các tiến bộ về
khoa học và công nghệ phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ lao động kỹ thuật, đội
ngũ trí thức. Do vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải đầu tư cho con người
mà cốt lõi là đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân
lực lao động trực tiếp.
Hà Nội là thủ đô của nước ta, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa
của cả nước. Để phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi thành phố Hà Nội phải có
nguồn nhân lực có tay nghề cao, đáp ứng cả về số lượng và chất lượng. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề, Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, UBND thành phố Hà Nội luôn quan tâm chỉ đạo và đưa ra các giải
pháp phù hợp để phát triển công tác đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên trên địa bàn. Trong những năm qua hệ thống cơ sở đào tạo nghề
được phát triển mạnh mẽ, quy mô đào tạo có sự gia tăng đáng kể, các nhân tố

đảm bảo chất lượng đào tạo được tăng cường, đào tạo nghề ở Hà Nội đã phần
nào đáp ứng được nhu cầu nhân lực của thành phố và cả một số tỉnh lân cận.
Tính đến tháng 12 năm 2018, trên địa bàn thành phố Hà Nội có 62
trường đào tạo nghề công lập (trong đó có 38 trường cao đẳng, 24 trường
trung cấp). Các đơn vị này đã góp phần đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề
cao, đáp ứng với nhu cầu thị trường lao động không chỉ trong khu vực Hà Nội
mà còn cung cấp cho khu vực đồng bằng sông Hồng và trên phạm vi cả nước.
Để đổi mới công tác đào tạo nghề tại các trường công lập trên địa bàn thành
phố Hà Nội phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nâng cao

1


tính cạnh tranh với các trường trên địa bàn các tỉnh khác thì việc tăng cường
QLNN đối với các cơ sở này là rất cần thiết.
Trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác
QLNN về đào tạo nghề đối với các cơ sở đào tạo nghề công lập trên địa bàn
thành phố Hà Nội còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế như: Quy hoạch phát triển
mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề công lập chậm được sửa đổi, bổ sung; chưa
phân định thật rõ ràng, cụ thể thẩm quyền và trách nhiệm giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành chủ quản, UBND thành phố Hà Nội
và UBND các cấp; cơ chế tài chính đối với hoạt động đào tạo nghề chưa hợp
lý; hoạt động thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm chưa thường xuyên và kịp thời.
Do vậy, nguồn lực đầu tư cho mạng lưới các trường cao đẳng, trung cấp công
lập còn dàn trải, chưa tập trung đồng bộ theo nghề; cơ cấu lao động qua đào
tạo không hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực; đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao cung cấp cho các ngành kinh tế trọng điểm và hợp tác quốc tế về đào tạo
nghề chưa được chú trọng.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra nhiệm vụ “Quy hoạch lại
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng

chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, từng lĩnh
vực, với những giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo,
đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trường cũng như trong quá trình sản xuất
kinh doanh, chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng thực hành”.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, sau quá trình học tập, nghiên cứu
chương trình thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính
quốc gia, được tiếp thu những kiến thức cơ bản và có h ệ thống về quản lý
công, trong đó có QLNN về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, tôi đã chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với các trường công lập trên địa
bàn thành phố Hà Nội” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2


2. Tình hình nghiên cứu
Đào tạo nghề cho người lao động là một lĩnh vực được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Có thể kể một số công trình nghiên cứu có những liên
quan trực tiếp đến lĩnh vực này như sau:
- “Phát triển Lao động kỹ thuật ở Việt Nam- Lý luận và thực tiễn”, tác
giả PGS.TS Đỗ Văn Cương, TS Mạc Văn Tiến, NXB Lao động- Xã hội, Hà
Nội 2004. Trong nghiên cứu này, các tác giả nêu ra những đổi mới về chương
trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị công nghệ phù hợp với sản xuất,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh
giá; kiểm định chất lượng các trường để đảm bảo hiệu quả giáo dục và dạy
nghề [31].
- “Giáo dục nghề nghiệp- Những vấn đề và giải pháp”, tác giả Nguyễn
Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội 2005 đã chỉ rõ những hạn chế phổ biến trong
giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam như chương trình giảng dạy, nội dung,
phương pháp, đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo, tác phong làm việc và
đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp [41].
-“Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển nghề ở nước ta”, tác giả

Nguyễn Đức Tĩnh, luận án Tiến sỹ kinh tế, Hà Nội 2007. Trong luận án này,
tác giả đã đưa ra các biện pháp QLNN đối với các nguồn vốn để đầu tư vào
các ngành nghề trọng điểm, các nghề truyền thống phù hợp với yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [40].
-“Quản lý nhà nước về dạy nghề - Thực trạng và giải pháp từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Nguyễn Ngọc Châu, luận văn thạc sĩ quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2009. Từ thực tiễn QLNN về dạy
nghề tài thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã phân tích, đánh giá các mặt tích
cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và chỉ ra nguyên nhân của
những khó khăn, hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu của thị trường lao động và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
3


và hiệu quả dạy nghề trong việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa [30].
- “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, tác
giả Bùi Thị Hải, luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
gia, năm 2017 đã đi sâu phân tích thực trạng QLNN về đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và đưa ra phương
hướng để QLNN về đào tạo nghề đạt hiệu quả trong thời gian tới tại tỉnh Đắk
Lắk [32].
-“Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận”, tác giả Đỗ Thị Thanh Hiền, luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia, năm 2017 đã phân tích thực trạng QLNN về giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, phân tích nguyên nhân của những
hạn chế và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện QLNN về giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới [35].
-“Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trong các trường công lập vùng
Đồng Bằng Sông Hồng”, tác giả Bùi Đình Thọ, luận án tiến sỹ quản lý

công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2018 đã phân tích thực trạng
QLNN về đào tạo nghề trong các trường công lập vùng đồng bằng sông
Hồng hiện nay như việc ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, các nguồn lực đầu tư, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kiểm tra,
thanh tra và đưa ra các giải pháp về QLNN để nâng cao chất lượng đào tạo
nghề trong các trường công lập vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian
tới [38].
Ngoài ra, còn có các bài viết đăng trên các tạp chí như sau:
- “Chính sách dành cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động giáo dục
nghề nghiệp”, tác giả Hà Đức Ngọc, bài đăng trên Tạp chí Giáo dục nghề
nghiệp - Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, số 56, phát hành ngày 15/9/2018.
Một trong những chính sách mới của Luật Giáo dục nghề nghiệp số
4


74/2014/QH13 là quy định khá rõ quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp
trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp và chính sách xã hội hóa huy động sự
tham gia của khối doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp tham
gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Bài viết đã trình bày những chính sách
liên quan đến gắn kết với doanh nghiệp, nhất là các chính sách ưu đãi cho
doanh nghiệp quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật [36].
- “Thực trạng và giải pháp gắn kết giữa giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp ở Việt Nam”, tác giả Vũ Xuân Hùng, Lê Thị Hồng Liên, bài
đăng trên Tạp chí Giáo dục nghề nghiệp- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, số
56, phát hành ngày 15/9/2018. Bài viết trình bày những nghiên cứu về thực
trạng mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp, tình hình
hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, những khó khăn,
thách thức trong hoạt động gắn kết với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, bài viết
đề xuất một số giải pháp tháo gỡ khó khăn nhằm tăng cường gắn kết giữa giáo
dục nghề nghiệp với doanh nghiệp ở Việt Nam [34].

- “Tính tất yếu phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh
hoạt và liên thông trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Cao Phi Hùng, bài đăng
trên Tạp chí Giáo dục nghề nghiệp- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, số 60,
phát hành ngày 23/11/2018. Bài viết này đề cập đến tính tất yếu phát triển
giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt và liên thông trong giai đoạn
hiện nay. Bài viết đã khái quát những kết quả cũng như những tồn tại trong
việc phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong thời gian qua, từ đó đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển giáo dục nghề nghiệp theo
hướng mở, linh hoạt và liên thông trong thời gian tới [33].
- “Đề xuất giải pháp phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh
hoạt ở Việt Nam”, tác giả Ngô Phan Anh Tuấn, bài đăng trên Tạp chí Giáo dục
nghề nghiệp- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, số 60, phát hành ngày
23/11/2018. Bài viết nhằm đưa ra một số khái niệm, đặc trưng, cấu trúc và tính
5


tất yếu của hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt, cũng như xu hướng
phát triển của nó trong bối cảnh Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang
diễn ra. Đánh giá một cách khái quát về thực trạng hệ thống giáo dục nghề
nghiệp mở, linh hoạt ở Việt Nam hiện nay, từ đó, đề xuất các giải pháp phát
triển giáo dục nghề nghiệp mở và linh hoạt ở Việt Nam theo tinh thần Nghị
quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII [39].
Những nghiên cứu trên đã có những đóng góp về mặt lý luận đối với đề
tài này. Tuy nhiên, bản thân tôi nhận thấy rằng đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu trực tiếp vấn đề QLNN về đào tạo nghề đối với các trường công
lập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Do đó vấn đề này có tính lý luận và thực
tiễn cao, không trùng lặp, đòi hỏi cần được nghiên cứu một cách có hệ thống
và đầy đủ hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận - pháp lý và khảo sát
đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề công lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp
hoàn thiện QLNN về đào tạo nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về QLNN về đào tạo nghề đối với
các trường dạy nghề công lập.
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo nghề đối với các
trường dạy nghề công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện QLNN về đào tạo nghề
đối với các trường dạy nghề công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.

6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các quy định pháp luật và thực tiễn QLNN về đào tạo nghề tại các cơ
sở dạy nghề công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu QLNN về đào tạo nghề đối
với 62 trường cao đẳng, trung cấp dạy nghề công lập trên địa bàn thành phố
Hà Nội, bao gồm: 21 trường trực thuộc UBND thành phố Hà Nội và 41
trường thuộc cơ quan trung ương đóng trên địa bàn thành phố.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng QLNN về đào
tạo nghề tại các trường dạy nghề công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội từ
năm 2016-2018 và đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện QLNN về đào tạo
nghề giai đoạn 2019-2025.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp chủ
yếu như: Phương pháp duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; phương pháp hệ
thống và khái quát hóa; phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh và các phương pháp kinh tế khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến QLNN về
đào tạo nghề, góp phần bổ sung cơ sở lý luận của QLNN đối với hoạt động
đào tạo nghề ở nước ta hiện nay
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho các cơ quan QLNN các cấp trong việc hoàn thiện QLNN về
đào tạo nghề đối với các trường dạy nghề công lập tại Hà Nội trong thời gian
tới.
7


7. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với
các trường dạy nghề công lập
Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo
nghề đối với các trường dạy nghề công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào
tạo nghề đối với các trường dạy nghề công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.

8



Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ CÔNG LẬP
1.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý nhà nước về đào tạo nghề
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học năm 2000, đào tạo là
động từ có nghĩa là “làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định”
Một số nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đưa ra khái niệm về đào tạo như sau:
“Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp
vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định”
[29,tr. 54]. “Đào tạo là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ” [42].
“Đào tạo nhân lực trong một tổ chức là hoạt động học tập nhằm giúp cho
người lao động tiếp thu và rèn luyện các kỹ năng cần thiết để thực hiện có
hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Hiểu một cách cụ
thể hơn, đào tạo là một quy trình có hoạch định và có tổ chức nhằm tăng kết
quả thực hiện công việc” [17, tr.184]. “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình
trang bị kiến thức, kỹ năng, khả năng thuộc một nghề, một chuyên môn nhất
định để người lao động thực hiện có hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ của
mình” [21, tr.103].
Qua các khái niệm trên ta có thể hiểu: Đào tạo là một quá trình có mục
đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng trong lý thuyết và
thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp
hoặc nhiệm vụ xã hội cần thiết. Đào tạo có nội dung là sự phát triển có hệ
thống kiến thức, kỹ năng tạo cho họ khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và
hiệu quả của một công việc nhất định.
9



1.1.1.2. Khái niệm nghề
Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Có tác giả quan niệm “Nghề
là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức
lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc
nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc
đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy
móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng
một dạng” [41,tr.77].
Bên cạnh đó, có tác giả cho rằng “Nghề là một dạng xác định của hoạt
động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu
biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã
hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định” [29, tr.45]
Danh mục diễn giải về khái niệm nghề có thể rất dài, nhưng tựu trung
lại, nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc.
Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu
vong, là kết quả của sự phân công lao động xã hội, xã hội phát triển thì ngành
nghề cũng thay đổi theo.
Và dưới góc độ đào tạo, nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ,
kinh nghiệm nghề nghiệp và các phẩm chất khác. Muốn có một nghề thì ít
nhất cũng phải trải qua đào tạo, cho dù là đào tạo dài hạn, bài bản hoặc hướng
dẫn, kèm cặp.
1.1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đào tạo nghề. Theo Mác, công tác
dạy nghề bao gồm các thành phần sau:
Một là, giáo dục trí tuệ.
Hai là, giáo dục thể lực như trong các trường Thể dục thể thao hoặc
bằng cách huấn luyện quân sự.

10



Ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm được những nguyên lý cơ
bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ đơn
giản nhất.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm: Đào tạo nghề là
nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các
nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề được giao.
Tại Điều 3, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, “Đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm
sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [22].
Nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có
tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu
cầu bản thân người học nghề.
Từ các quan niệm, khái niệm nêu trên, có thể đưa ra khái niệm: Đào tạo
nghề là hoạt động dạy và học mang tính định hướng thực hành cao, nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có
thể tự tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Đối tượng học nghề rất phong phú và đa dạng. Bất cứ ai có đủ sức
khỏe, điều kiện vật chất, tinh thần và mong muốn biết một nghề nào đó đều có
thể đăng ký học nghề.

11


1.1.1.4. Khái niệm cơ sở đào tạo nghề
Theo Điều 5, Chương 1, Luật Giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường Trung cấp và
trường Cao đẳng [22].
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo hình thức:
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc sở hữu nhà nước, do nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp; tổ chức
kinh tế tư nhân hoặc cá nhân,… đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở giáo
dục nghề nghiệp 100% vốn nhà đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục liên doanh
giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ giáo dục nghề nghiệp được quy
định cụ thể như sau:
Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các
công việc đơn giản của một nghề.
Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các
công việc đơn giản của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có
tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm.
Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có khả năng thực hiện được các
công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được tính phức tạp của chuyên
nghành hoặc nghề, có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào
công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện
công việc của mình.


12


1.1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy
nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương
diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hiểu theo cách này, QLNN là hoạt động
của cả hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu
cầu nhiệm vụ QLNN.
QLNN về giáo dục và đào tạo là hoạt động của hệ thống chính quyền
các cấp nhằm tổ chức, điều khiển thống nhất mọi lực lượng xã hội, phát huy
tối đa tiềm năng xã hội, thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội để thực hiện lý tưởng
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
QLNN về đào tạo nghề là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực đào tạo nghề của đất nước, phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề
1.1.2.1. Đảm bảo cho đào tạo nghề theo đúng định hướng của Đảng và
Nhà nước
Ở nước ta, ngay từ Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “ Phát
triển giáo dục- đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững”[2]. Phát triển giáo dục- đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh


13


tế- xã hội; xây dựng nền giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa”; thực hiện công bằng trong giáo dục.
Đến Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ X, Đảng đã đề ra chủ trương
phát triển giáo dục - đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006 - 2010 là: “Phát triển
mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng
nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và
cho xuất khẩu lao động” và “Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề
tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá,
khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề
ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề” [3].
Đặc biệt tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định
“Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ
năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp
với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng
ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ
của thị trường lao động trong nước và quốc tế” [4]. Văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ XII đề ra yêu cầu “Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực.”.
Qua các văn kiện nêu trên chúng ta thấy rõ, Đảng ta luôn khẳng định
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực lao động trực tiếp là nhân
tố quyết định để thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chính vì vậy QLNN về đào tạo nghề nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,

sự quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò của các tổ chức, đoàn thể chính trị
xã hội trong phát triển công tác đào tạo nghề, tạo ra một lực lượng lao động
14


có chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc
tế. Công tác đào tạo nghề phải đảm bảo lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam làm nền tảng, phải
đảm bảo tính dân tộc, hiện đại, tiên tiến, thực hiện công bằng để ai cũng được
học tập nâng cao trình độ, được hưởng các chính sách phù hợp, không phân
biệt tuổi tác, dân tộc, vùng miền.
1.1.2.2.Đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ bổ sung, phát triển
nguồn nhân lực cho xã hội
Mục tiêu, nhiệm vụ của QLNN về đào tạo nghề là lấy người học làm
trung tâm, đào tạo được những học sinh, sinh viên có tay nghề cao, có phẩm
chất đạo đức tốt, có ý chí vươn lên, cống hiến hết mình cho sự nghiệp xây
dựng đất nước.
Các lý thuyết tăng trưởng đã chỉ ra rằng: Một nền kinh tế muốn tăng
trưởng nhanh và ở mức độ cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản đó là áp
dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Trong đó động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh
tế bền vững chính là những con người được đào tạo, đặc biệt là nhân lực có
kỹ năng nghề cao. Trong bối cảnh các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác
là hữu hạn và ngày càng có nguy cơ cạn kiệt, thì nguồn nhân lực có chất
lượng chính là vũ khí mạnh mẽ nhất để giành thắng lợi trong cạnh tranh giữa
các nền kinh tế.
Yếu tố con người, vốn con người đã trở thành một yếu tố quan trọng
trong tăng trưởng kinh tế. Nhờ có nền tảng giáo dục - đào tạo, trong đó có đào
tạo nghề, người lao động có thể nâng cao được kiến thức và kĩ năng nghề của
mình, qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã

hội. Như vậy có thể thấy, đào tạo nghề là một thành tố và là thành tố quan
trọng nhất, có ý nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn
nhân lực chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường lao động,
15


song song với các cơ chế chính sách sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cần
phải tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và
đào tạo nghề nói riêng.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là những con người được đầu tư phát
triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo. Năng
lực thực hiện này chỉ có thể có được thông qua giáo dục - đào tạo và tích lũy
kinh nghiệm trong quá trình làm việc.
1.1.2.3.Đảm bảo chất lượng đào tạo nghề
Để đảm bảo chất lượng đào tạo nghề, các cơ quan QLNN cần tập trung
vào quản lý các nội dung chủ chốt sau đây:
- Chất lượng giáo trình, chương trình đào tạo. Đây là cơ sở để quyết
định nhân tố đầu ra có đảm bảo chất lượng hay không. Giáo trình, chương
trình phải được nghiên cứu kỹ càng để phù hợp với nhu cầu thực tiễn và dự
báo nghề nghiệp trong tương lai.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, quản lý và giáo viên tại các trường đào tạo
nghề. Đội ngũ cán bộ, quản lý và giáo viên giảng dạy có năng lực được xem
là nhân tố quan trọng quyết định thành công trong quá trình thiết kế và triển
khai chương trình đào tạo.
- Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ: Được xem là nhu cầu
thiết yếu cần có để đảm bảo cho các trường họat động được và hoạt động có
hiệu quả.
- Chất lượng học sinh, sinh viên khi tuyển sinh và chất lượng học tập,
nghiên cứu trong các trường. Đây chính là cơ sở để các trường có hình thức
đào tạo và đưa ra các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo hiệu quả nhất,

đáp ứng nhu cầu của người học.
- Các chính sách động viên, khuyến khích học sinh theo học.
Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề đòi hỏi các cơ quan QLNN phải
tiến hành đồng bộ các nhóm giải pháp chứ không chỉ đơn thuần thực hiện
16


×