Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tác động của toàn cầu hóa trong việc hình thành các giá trị đạo đức đối với sinh viên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.97 KB, 5 trang )

Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2016

Information of Science and Technology
No. 1/2016

TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA TRONG VIỆC HÌNH THÀNH
CÁC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC ĐỐI VỚI SINH VIÊN HIỆN NAY
ThS. Nguyễn Tấn Dũng
Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung

Tóm tắt
Ngày nay, toàn cầu hóa đang là một xu
thế phát triển tất yếu của thời đại. Nó tác động
mạnh mẽ lên mọi quốc gia ở tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Toàn cầu hóa cũng tác
động rất lớn đến Việt Nam, trong đó có đạo
đức của sinh viên. Bài viết sẽ cho thấy những
tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hóa
đến việc hình thành các giá trị đạo đức trong
sinh viên. Để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của việc giáo dục đạo đức
đối với sinh viên ở các trường cao đẳng, đại
học hiện nay.

Từ khóa
Toàn cầu hóa, giá trị đạo đức

1. Về toàn cầu hóa
Như một hệ quả tất yếu của sự phát
triển, ngày nay toàn cầu hóa đang là một


xu thế khách quan không thể đảo ngược.
Ra đời từ những thập niên cuối của thế kỷ
XX, toàn cầu hóa là một khái niệm dùng
để chỉ quá trình tăng lên mạnh mẽ những
mối liên hệ, sự tác động và phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nước và khu vực trên thế
giới. Toàn cầu hóa là một tiến trình bao
gồm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội từ
kinh tế, thông tin, văn hóa, giáo dục…
Trong đó toàn cầu hóa về kinh tế là nội
dung mang tính chủ đạo.
Toàn cầu hóa có nguyên nhân sâu xa
từ sự phát triển của lực lượng sản xuất đã
đẩy quá trình xã hội hóa trong sản xuất
phát triển rộng trên phạm vi toàn cầu. Với
việc tìm ra những miền đất và các tuyến
đường giao thông mới đã thúc đẩy thị
trường ngày càng mở rộng, sản xuất và
trao đổi hàng hóa không ngừng được tăng
lên. Các mối quan hệ của con người dần
dần vượt khỏi biên giới quốc gia và hình
thành nên những quan hệ quốc tế. Toàn
cầu hóa đã biến các châu lục và quốc gia
trên thế giới từ chỗ biệt lập, ít giao lưu,
tiếp xúc thành một thực thể có tính thống
nhất và ràng buộc chặt chẽ nhau.
Có nhiều cách lý giải khác nhau về
đặc điểm và bản chất của toàn cầu hóa.
Có quan điểm cho rằng toàn cầu hóa là
kết quả của sự phát triển mạnh mẽ của

lực lượng sản xuất, dẫn đến phá vỡ sự
biệt lập giữa các nước, tạo ra sự gắn kết
chặt chẽ nhau trong quá trình phát triển.
Do vậy, tham gia vào các quá trình toàn
cầu hóa chính là thực hiện hội nhập quốc
tế. Cũng có quan điểm cho rằng toàn cầu
hóa chính là Mỹ hóa và đi liền với nó là
một nền chính trị cường quyền. Mỹ sẽ áp

89


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2016

đặt sự thống trị về kinh tế, quân sự và
văn hóa trên phạm vi toàn thế giới. Một
quan điểm khác xem toàn cầu hóa chỉ làm
lợi cho các công ty xuyên quốc gia và
những nước phát triển, còn phần đông
người dân ở các nước khác sẽ rơi vào bần
cùng hóa. Quan điểm nữa thì lạc quan hơn
cho rằng toàn cầu hóa hoàn toàn đem lại
lợi ích cho nhân loại, con người gần gũi,
hiểu nhau, an toàn và hạnh phúc hơn.
Nhìn chung, chúng ta có thể thấy
toàn cầu hóa là một quá trình tổng hòa
gồm nhiều phương diện: tốt và xấu, được
và mất, thời cơ và thách thức, tích cực và
tiêu cực… Mặt tích cực của toàn cầu hóa là

thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của
lực lượng sản xuất và khoa học công
nghệ, làm cho kinh tế thế giới ngày càng
phát triển. Toàn cầu hóa tạo điều kiện để
tận dụng và khai thác hiệu quả các nguồn
lực của từng quốc gia, đón nhận và
chuyển giao những thành tựu trong khoa
học và quản lý. Toàn cầu hóa tạo môi
trường thuận lợi cho sự tiếp xúc, giao lưu
văn hóa giữa các nước dễ dàng hơn, từ đó
làm cho các dân tộc trên thế giới gần gũi
và hiểu nhau hơn.
Bên cạnh mặt tích cực thì toàn cầu
hóa cũng tạo ra nhiều nguy cơ và thách
thức. Toàn cầu hóa làm cho một bộ phận
nhân dân xem nhẹ và có thể quên đi
những giá trị văn hóa truyền thống, từ đó
đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc mình.
Các giá trị và tiêu chuẩn văn hóa, đạo đức
của phương Tây và Mỹ như việc đề cao lối
sống hưởng thụ vật chất, sự tự do thái
quá và dân chủ cực đoan được một bộ
phận dân chúng đón nhận. Từ đó họ quay
lưng lại với quá khứ của dân tộc, trở thành
những con người mất gốc, lai căng về văn
hóa. Toàn cầu hóa cũng làm cho mọi hoạt
động của con người từ kinh tế, chính trị,
tài chính… sẽ trở nên kém an toàn hơn.
Bên cạnh đó, toàn cầu hóa còn làm gia
tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các

quốc gia, làm trầm trọng bất công xã hội,
gia tăng tội phạm, cạn kiệt tài nguyên và
ô nhiễm môi trường.

Information of Science and Technology
No. 1/2016

2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho
sinh viên ở các trường cao đẳng, đại
học hiện nay
Lên bậc cao đẳng và đại học, sinh
viên là những người đã trưởng thành và
tương đối ổn định về mặt tâm sinh lý. Do
vậy, việc giáo dục đạo đức cho họ không
những khác so với học sinh phổ thông mà
còn phải thay đổi căn bản cả về nội dung
và phương pháp. Sinh viên là những người
có tư duy độc lập, khả năng tự nhận thức
và thích nghi cao độ, hoạt động của họ
mang tính tự giác và chủ động rất cao
trong môi trường mà việc giáo dục chỉ chú
trọng tri thức chuyên môn trong một
ngành nghề nhất định.
Thực tế là việc giáo dục đạo đức
cho sinh viên không được chú trọng
nhiều như học sinh trung học cơ sở và
trung học phổ thông. Ở bậc đại học, sinh
viên không còn học những môn Đạo đức
hay Giáo dục công dân nữa, mà thay vào
đó là những học phần về chủ nghĩa Mác

- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Những
học phần này vừa mang chức năng trang
bị thế giới quan, nhân sinh quan và định
hướng chính trị - tư tưởng, vừa mang
chức năng giáo dục đạo đức, lối sống
cho sinh viên. Trong các học phần còn
lại, việc giáo dục đạo đức cho sinh viên
chủ yếu phụ thuộc vào kỹ năng sư phạm
và lương tâm nghề nghiệp của từng
giảng viên trong việc lồng ghép các giá
trị đạo đức vào nội dung bài giảng cụ
thể. Ngoài ra, các tổ chức như Đoàn
Thanh niên và Hội Sinh viên cũng là
những nơi có môi trường rất thích hợp
cho việc nhận thức, rèn luyện đạo đức,
lối sống cho sinh viên. Tuy nhiên, số
lượng sinh viên tham gia vào các phong
trào của Đoàn, Hội không nhiều và chủ
yếu mang tính tự nguyện.
Ngoài những học phần chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các
tổ chức Đoàn, Hội thì việc giáo dục đạo
đức cho sinh viên phụ thuộc rất nhiều vào
bản thân của từng sinh viên trong việc tự
ý thức về đạo đức của bản thân. Nghĩa là

90


Thông báo Khoa học và Công nghệ

Số 1/2016

từng sinh viên phải tự giáo dục mình, tự
hoàn thiện mình.
Ngoài ra, các trường cao đẳng, đại
học đều có cách đánh giá hạnh kiểm, đạo
đức của sinh viên thông qua phiếu tự
đánh giá điểm rèn luyện được thiết kế sẵn
sau mỗi học kỳ. Cách tự đánh giá thế này
nhiều khi chỉ mang tính chủ quan và rất
hình thức, do đó chưa phản ánh chính xác
đạo đức của từng sinh viên.
3. Tác động của toàn cầu hóa đến đạo
đức sinh viên
3.1. Lối sống
Lối sống là toàn bộ những phương
thức và phong thái sống của con người
được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Nó là tổng hòa những mặt,
những nét, những thuộc tính cơ bản,
khắc họa các phương diện đời sống của
cá nhân và công đồng dân cư nhất định.
Lối sống của sinh viên do những điều
kiện kinh tế, sinh hoạt, văn hóa, tâm lý…
của sinh viên đó quy định. Toàn cầu hóa
đã tác động mạnh mẽ đến việc hình
thành lối sống của sinh viên. Những giá
trị của văn minh nhân loại được sinh viên
tiếp nhận, cải biến, thẩm thấu và nghiễm
nhiên trở thành nhân tố mới trong đời

sống của họ. Nền sản xuất vật chất của
chủ nghĩa tư bản với tính năng ưu việt
của nó đã giúp sinh viên nhận thức và
hình thành tư duy công nghiệp, từ đó họ
từ bỏ lối suy nghĩ và thao tác của xã hội
nông nghiệp.
Lối tiêu dùng của xã hội công nghiệp
đi liền với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
với những đặc điểm như tính tiện nghi,
hiện đại, đa dạng phong phú…đã tác động
rất lớn đến nếp suy nghĩ và cách thức tiêu
dùng của sinh viên. Với khối lượng hàng
hóa trao đổi xuyên biên giới ngày một
tăng lên đã tác động đến các khuynh
hướng lựa chọn hàng tiêu dùng tùy theo
sở thích, khả năng tài chính của từng sinh
viên. Tuy sinh viên phần lớn sống phụ
thuộc vào cha, mẹ và chưa làm ra tiền
nhưng nhu cầu và sở thích tiêu dùng của
họ đã vượt rất xa các thế hệ trước đó.

Information of Science and Technology
No. 1/2016

Cùng với tiêu dùng thì lối sinh hoạt
cũng tác động rất mạnh đến lối sống của
từng sinh viên trong thời đại toàn cầu
hóa. Các đặc trưng của xã hội nông
nghiệp truyền thống như chậm chạp, thụ
động, giản đơn, nhẹ nhàng… xem ra

không còn phù hợp nữa và thay vào đó là
lối sinh hoạt sôi động, gấp gáp, ồn ào của
xã hội công nghiệp. Mọi sinh viên từ thành
phố lớn cho tới tỉnh lẻ đều bị cuốn theo
dòng xoáy của xã hội hiện đại, buộc họ
phải tự thân vận động, tự vươn lên chứ
không chần chừ và thụ động. Toàn cầu
hóa cũng làm thay đổi rất nhiều đến quan
hệ giao tiếp của từng sinh viên. Lối giao
tiếp đơn điệu với không gian chật hẹp của
xã hội truyền thống được chuyển sang lối
giao tiếp cởi mở, đa dạng và phạm vi đã
vượt khỏi biên giới quốc gia.
Có thể nói, toàn cầu hóa đã tác động
mạnh mẽ đến lối sống của từng sinh viên,
song nó cũng tạo ra nhiều nguy cơ và
thách thức nghiêm trọng. Toàn cầu hóa
kinh tế đã cổ súy cho sinh viên lối sống
hưởng thụ, đề cao văn hóa tiêu dùng, xem
tiện nghi vật chất là mục đích của cuộc
sống. Một bộ phận sinh viên có lối sống
chạy theo các trào lưu khoa trương tầm
thường, tuyệt đối hóa đồng tiền, sùng
hàng ngoại đã dẫn đến tình trạng phân
biệt đẳng cấp, phân biệt giàu nghèo.
3.2. Chủ nghĩa cá nhân
Toàn cầu hóa sẽ góp phần phát
huy tính cá nhân của sinh viên, sự tự
khẳng định bản sắc riêng vốn có của từng
con người cụ thể. Tự ý thức về vai trò

của cá nhân sẽ tạo điều kiện phát huy
tính chủ động, sáng tạo của sinh viên
trong việc tiếp thu tri thức khoa học và
công nghệ để phục vụ cho lĩnh vực mà
mình đang học tập và sau này ra làm
việc. Đề cao phẩm chất cá nhân là một
động lực quan trọng để sinh viên hành
động nhằm vươn lên nắm giữ những tri
thức phổ quát của nhân loại. Toàn cầu
hóa tạo ra một xung lực mạnh mẽ để
sinh viên sẵn sàng từ bỏ những chuẩn
mực, quy tắc đạo đức của quá khứ mà nó

91


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2016

không còn phù hợp với thời đại nữa. Sinh
viên với những con người trẻ, năng động,
nhiệt huyết và có hoài bảo dễ dàng đón
nhận những giá trị mới.
Tuy nhiên, toàn cầu hóa sẽ tạo môi
trường thuận lợi cho sự hình thành chủ
nghĩa cá nhân cực đoan, thái quá. Những
sinh viên mang nặng tư tưởng này luôn
thực dụng trong tư tưởng và hành vi đạo
đức. Sự phát triển như vũ bão của công
nghệ thông tin và mạng xã hội đã giúp

nâng cao trình độ dân trí nói chung và
sinh viên nói riêng. Mặt khác, sự thể hiện
cái tôi cá nhân, vai trò của cá nhân quá
mức trong ứng xử và quan hệ với cộng
đồng đã dẫn đến tình trạng cái riêng lấn
át cái chung, tính cá nhân mâu thuẫn với
tính xã hội, tuyệt đối hóa lợi ích cá nhân.
Biểu hiện nổi bật là xã hội hình thành
những sinh viên bàng quan, vô cảm với
đồng loại. Ở họ, nổi lên tình trạng thực
dụng trong các quan hệ xã hội và thiếu đi
sự chia sẻ, quan tâm với những người
khác trong xã hội.
3.3. Tôn sư trọng đạo
Dân tộc Việt Nam có truyền thống
tôn sư trọng đạo, ngay từ xưa trong xã
hội vị trí của người thầy luôn được tôn
quý. Câu nói “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”
(Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là
thầy) nhắc nhở chúng ta phải luôn nhớ
đến công ơn những người đã dạy dỗ mình.
Trong thời đại toàn cầu hóa, tuy mối quan
hệ thầy – trò có những thay đổi nhất định,
nhưng phần đông sinh viên luôn giữ được
đạo lý cao đẹp đó. Hiện nay, cho dù triết
lý và mục tiêu giáo dục có thay đổi, song
vai trò của người thầy thì không hề suy
giảm. Thầy chuyển từ người truyền đạt tri
thức thành người hướng dẫn sinh viên đi
tìm kiếm tri thức, sinh viên vẫn tôn kính

và quý trọng thầy.
Tuy nhiên, cùng với toàn cầu hóa và
mặt trái của kinh tế thị trường thì đạo lý
tôn sư trọng đạo đã có sự thay đổi. Hiện
nay, hiện tượng tiêu cực trong giáo dục
diễn ra đáng báo động, một bộ phận
giảng viên đã đánh mất lòng tự trọng và

Information of Science and Technology
No. 1/2016

lương tâm nghề nghiệp. Mối quan hệ thầy
– trò mang tính thực dụng và thậm chí
thương mại hóa bởi tình trạng mua bằng,
bán điểm.
3.4. Tư duy độc lập và sáng tạo
Toàn cầu hóa về kinh tế sẽ dẫn đến
sự cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia
tham gia vào quá trình này. Do vậy, sáng
tạo là một trong những điều kiện đảm bảo
sự tồn tại và sinh lời của các công ty. Với
sinh viên thì tư duy độc lập và khả năng
sáng tạo là yếu tố cần thiết để đạt được
kết quả cao trong học tập và khi ra trường
sẽ đem đến cho họ một chỗ đứng vững
chắc trong một thế giới có nhiều đổi thay.
Sinh viên là lực lượng nòng cốt trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Họ là những con người thông
minh, can đảm, dám nghĩ dám làm, và

quan trọng hơn là có năng lực sáng tạo
không thua bất kỳ sinh viên nào khác trên
thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh các sinh viên có
những phẩm chất tốt đẹp kể trên thì
không ít sinh viên còn trông chờ, ỷ lại và
thiếu hẳn khả năng sáng tạo trong học
tập và rèn luyện. Tư duy phiến diện, tiểu
nông còn phổ biến ở một bộ phận sinh
viên trong việc giải quyết những vấn đề
mang tính tổng quát và có tầm nhìn xa.
3.5. Mục tiêu và kế hoạch học tập
Xác định mục tiêu học tập là công
việc vô cùng quan trọng đối với sinh viên
khi bước vào giảng đường đại học. Sinh
viên lựa chọn mục tiêu và lập kế hoạch
đúng đắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt quá trình học tập cũng như làm việc
khi ra trường. Ngược lại, mục tiêu sai hay
thiếu thực tế sẽ mang đến nhiều điều bất
lợi trong học tập và cuộc sống sau này.
Toàn cầu hóa tác động rất lớn đến việc lựa
chọn nghề nghiệp và mục tiêu học tập của
sinh viên, bởi xét cho cùng thì mục tiêu
đào tạo đại học là đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực cho xã hội. Hơn nữa, yêu cầu
nguồn nhân lực chất lượng cao là yêu cầu
cấp thiết không chỉ đối với xã hội mà còn
đối với từng sinh viên.


92


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 1/2016

Nhìn chung đa số sinh viên Việt
Nam là những người trẻ, năng động, có
mục tiêu và kế hoạch học tập rõ ràng.
Họ rất thực tế trong việc lựa chọn ngành
nghề, tri thức mà nhu cầu xã hội đang
cần, trải nghiệm và định hướng những
công việc để sau khi ra trường sẽ làm.
Song có những sinh viên khi bước chân
vào giảng đường đại học với một tâm
trạng hoài nghi và mục tiêu không rõ
ràng. Từ đó, dẫn đến tình trạng sinh
viên lười biếng, thụ động trong học tập
và rèn luyện nên khi ra trường không
tránh khỏi bỡ ngỡ, lúng túng khi tiếp cận
công việc. Nhiều sinh viên đi học đại học
chỉ để đáp ứng nhu cầu của gia đình chứ
không phải vì sở thích hay sự đam mê
công việc đó.
4. Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức đối với sinh
viên hiện nay
Một là, đổi mới và nâng cao nhận
thức cho giảng viên về công tác giáo dục
đạo đức cho sinh viên hiện nay.

Phần lớn giảng viên ở các trường
đại học, cao đẳng hiện nay là những
người không tốt nghiệp từ những trường
sư phạm, và đây là hạn chế rất lớn trong
quá trình giảng dạy. Những giảng viên
này được học một lớp về bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm và lý luận dạy học
đại học, cho nên khi đứng lớp họ thường
chú trọng việc truyền đạt kiến thức
chuyên môn hơn là giáo dục đạo đức.
Bởi vậy, nhà trường cần có các biện
pháp để giảng viên nhận thức rằng ngoài
việc truyền đạt kiến thức chuyên môn
thì cũng cần dạy cho sinh viên về đạo
đức, lối sống nữa.
Hai là, đổi mới nhận thức cho sinh
viên về tầm quan trọng của đạo đức đối
với một con người.

Information of Science and Technology
No. 1/2016

Giải pháp này sẽ giúp sinh viên thấy được
các giá trị đạo đức có ý nghĩa và tầm quan
trọng rất to lớn trong việc hình thành
nhân cách một con người. Như Chủ tịch
Hồ Chí Minh có nói đạo đức là gốc của một
con người và rèn luyện đạo đức là quá
trình liên tục và suốt đời.
Ba là, kết hợp giữa việc giảng dạy

kiến thức chuyên môn với giáo dục đạo
đức cho sinh viên trong những học phần.
Tùy theo đặc thù của học phần và
nghệ thuật sư phạm mà mỗi giảng viên có
sự kết hợp khác nhau. Thông qua giao
lưu, trò chuyện trong tiết giảng mà giảng
viên có thể định hướng các giá trị đạo
đức, thái độ và lối sống cho sinh viên.
Bốn là, nhà trường thường xuyên tổ
chức các buổi giao lưu, sinh hoạt chuyên
đề để định hướng các giá trị đạo đức cơ
bản cho sinh viên.
Bên cạnh triển khai việc lồng ghép
giảng dạy các giá trị đạo đức cơ bản trong
những học phần, nhà trường cần thường
xuyên chú trọng phối hợp với các tổ chức
trong và ngoài trường để giáo dục và định
hướng những chuẩn mực sống cơ bản cho
sinh viên. Điều này sẽ giúp sinh viên có
nhận thức đúng đắn về những giá trị sống
cơ bản, từ đó mới có những hành vi cư xử,
việc làm có ý nghĩa phù hợp với chuẩn
mực của dân tộc và thời đại.
Năm là, xây dựng môi trường đạo
đức, văn hóa học đường tiến bộ, văn minh.
Việc xây dựng môi trường học đường
tiến bộ, văn minh sẽ góp phần rất lớn
trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Làm được điều này sẽ tạo cảm giác vui vẻ,
hứng thú cho sinh viên để họ tích cực học

tập và rèn luyện. Sinh viên sẽ thấy được
họ đang sống, học tập trong một môi
trường lành mạnh và thân thiện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Thương mại, 2004. Tài liệu bồi dưỡng kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Trần Thị Anh Đào, 2010. Công tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
5. Phạm Vũ Lửa Hạ, 2005. Kinh tế toàn cầu, NXB Trẻ.

93



×