Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Tổng quan về Công ty cổ phần vận tải và Thương mại Đường Sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.32 KB, 44 trang )

Tổng quan về Công ty cổ phần vận tải và Thơng
mại Đờng Sắt.
1. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Vận tải và Thơng mại Đờng Sắt là doanh nghiệp Nhà nớc
đợc hình thành trên cơ sở cổ phần hoá hai bộ phận kinh doanh của Liên Hiệp Đ-
ờng Sắt Việt Nam: Trung tâm dịch vụ kinh doanh tổng hợp và khách sạn Cây
Xoài. Khi mới đi vào hoạt động Công ty kinh doanh hai lĩnh vực chính là Vận tải
và Khách sạn, trong quá trinh hoạt động Công ty đã không ngừng khai thác thị tr-
ờng, mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh đó là: Du lịch, Quảng cáo và Xuất nhập
khẩu. Công ty đã cố gắng vơn lên để đáp ứng tốt hơn, hoàn thiện hơn nhu cầu
ngày càng tăng của thị trờng, và đã khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng
nói chung và trong ngành Đờng sắt nói riêng.
Công ty vận tải và thơng mại Đờng sắt là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế đợc nhà nớc giao vốn, đất đai và các nguồn lực khác
có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao, có các
quyền hạn và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh trớc
pháp luật trong phạm vi số vốn Nhà nớc và cổ đông do Công ty quản lý.
Công ty Cổ phần Vận tải và Thơng mại Đờng Sắt có tên giao dịch quốc tế:
Railway Transport and Trade Jiont Stock Company; tên viết tắt: RATRACO; Trụ
sở giao dịch chính của Công ty đặt tại 95 - 97 Lê Duẩn - Hà Nội; và các Văn
phòng đại diện tại Miền Nam và Đà Nẵng
ĐT: 049422889
FAX: 04.8221716 - 9422894
Email: ệt Nam
Website: www.ratracogroup.com
2. Ngành, nghề kinh doanh
- Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá trong và ngoài nớc;
- Đại lý vận chuyển hàng hoá bằng container;
- Kinh doanh thơng mại;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng;
- Kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nớc;


- Dịch vụ đa đón; ăn nghỉ, thăm quan, nghỉ mát, visa, hộ chiếu;
- Xây dựng công trình dân dụng, kỹ thuật;
- Doanh nghiệp bất động sản;
- Quảng cáo thơng mại và quảng cáo phi thơng mại;
- Lữ hành quốc tế;
- Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng và vật t ngành giao thông vận tải.
Vốn điều lệ: 5.500.000.000 đồng (Năm tỷ năm trăm triệu đồng VN).
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
* Chức năng:
- Vận chuyển hàng hoá trong nớc và quốc tế bằng Container và các toa xe
đờng sắt.
- Vận chuyển hành khách trên các tuyến tàu thống nhất, Hà Nội - Lào Cai -
Hà Nội.
- Kinh doanh khách sạn, Nhà hàng.
- Dịch vụ du lịch lữ hành trong và ngoài nớc
- Thực hiện các dịch vụ: Đại lý vận tải, xuất nhập khẩu, thực hiện uỷ thác
và dịch vụ quảng cáo.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện báo cáo hàng kỳ về kết quả kinh doanh với cơ quan cấp trên về
công tác hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp thuế có liên quan nh:
Thuế VAT, thuế TNDN, thuế NXK, cớc Đờng sắt,, BHXH, BHYT, KPCĐ
- Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên qua đó nâng cao
khả năng cạnh tranh của Công ty.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ, thực hiện công tác bồi dỡng cán bộ công nhân trong Công ty.
- Xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn.
- Tổ chức tốt công tác nhân sự, luôn củng cố lại bộ máy quản lý gồm cơ
cấu tổ chức, sự phân cấp trong bộ máy và các mối quan hệ quản lý điều hành phải

có kế hoạch, tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động, đánh giá đề bạt, đào tạo, lơng,
thởng và các hình thức phân phối khác.
- Tổ chức tốt hoạt động Marketing, các chính sách căn bản và tình hình
quản lý các yếu tố của kinh doanh, lĩnh vực hoạt động quản lý khác, quản l ý chất
lợng và các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao bao
gồm: Vốn kinh doanh, vốn đầu t, nhận và sử dụng tài nguyên đất đai và các nguồn
lực khác do Nhà nớc giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
4. Mô hình tổ chức của Công ty gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Ban giám đốc
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức Hành chính
+ Phòng Kế toán - Tài chính
+ Phòng Kế hoạch - Thị trờng
- Các văn phòng đại diện:
+ Văn phòng đại diện tại Miền Nam
+ Văn phòng đại diện Đà Nẵng
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Các văn phòng đại diện Các đơn vị sản xuất kinh doanh Các phòng ban chức năng
VP Đại diện Đà NẵngVP Đại diện Miền KS Cây XoàiNH Cây XoàiTT Du lịchTT Vận tảiP KH - ĐT
P KT - TCP TC - HC
- Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực tiếp:
+ Trung tâm Vận tải
+ Trung tâm Du lịch
+ Nhà hàng Cây Xoài

+ Khách sạn Cây Xoài
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty
và thờng niên tổ chức mỗi năm một lần.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả
các quyền nhân danh Công ty, trừ những quyền thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và
những ngời quản lý khác.
Hội đồng quản trị gồm có: Chủ tịch Hội đồng quản trị Ông Trần Văn Quý,
Phó chủ tịch và các uỷ viên. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi quý một lần, và có
thể họp bất thờng khi cần thiết.
* Ban kiểm soát: là các thành viên đợc Đại hội đồng cổ đông bầu để thực
hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, giám sát các hoạt động kinh doanh của Công
ty. Ban kiểm soát gồm có 3 ngời trong đó ít nhất mỗi ngời có chuyên môn nghiệp
vụ về lĩnh vực Tài chính - Kế toán
* Văn phòng đại diện tại Miền Nam và Đà Nẵng: là đơn vị cơ sở trực
thuộc Công ty, chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty, thay mặt Công
ty giao dịch với khách hàng theo chủ trơng kế hoạch của Công ty, tìm hiểu, quảng
bá mở rộng thị trờng ở các khu vực do Văn phòng đại diện quản lý. Tham mu do
Giám đốc Công ty về sản xuất kinh doanh thuộc khu vực phía Nam và tìm đối tác
nghiên cứu mở rộng thị trờng để tạo sự tăng trởng trong lĩnh vực ngành, hàng đợc
giao kinh doanh dịch vụ.
Sơ đồ Mô hình tổ chức của Công ty nh sau:
* Phòng tổ chức hành chính:
Gồm có: Trởng phòng TC - HC, Bà Trần Thị Thu Nga và các nhân viên
Thực hiện các chức năng tham mu trên lĩnh vực công tác: cán bộ nhân sự và
lao động công tác tổ chức, đào tạo y tế, an toàn và bảo hộ lao động, hành chính
quản trị và các mặt chính sách xã hội.
*Nghiệp vụ tổ chức:
- Nghiên cứu, tham mu cho giám đốc và triển khai thực hiện các phơng án
tổ chức, cơ cấu bộ máy nhân sự của Công ty theo hớng ngày càng tinh giản, có

hiệu lực.
- Soạn thảo trình duyệt và tổ chức thực hiện các quy chế phân cấp quản lý
cán bộ và lao động trong toàn Công ty.
- Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, Đề xuất viẹc bố trí
sử dụng và đãi ngộ công bằng, hợp lý. Xây dựng định mức lao động và kế hoạch
đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu số lợng và chất lợng cán
bộ lao động cho hoạt động của Công ty.
* Nghiệp vụ lao động tiền lơng:
- Xây dựng định mức lao động, quy chế tiền lơng áp dụng trong toàn Công
ty theo hớng khuyến khích phát triển kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý lu trữ hồ sơ nhân sự, bảo vệ chính trị
nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ cơ quan, tham gia an ninh quốc phòng với chính
quyền địa phơng đúng nguyên tắc và nâng cao chất lờng.
- Đề xuất chủ trơng làm thủ tục các chế độ chính sách về đời sống xã hội
của toàn bộ CBCNV trong Công ty.
* Nghiệp vụ hành chính
- Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm cho các doanh nghiệp hành chính
theo các chức năng đợc phân công;
- Quản lý giấy tờ hành chính và con dấu.
- Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, họp hội, sinh hoạt định kỳ và bất
thờng.
- Đảm bảo việc mua sắm, trang cấp thiết bị, dụng cụ văn phòng, có kế
hoạch đảm bảo thông tin liên lạc, phơng tiện đi lại phục vụ cho điều hành sản xuất
kinh doanh, đảm bảo công tác văn th, đánh máy, in ấn, lễ tân, tiếp khách
- Tổ chức thực hiện chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thởng, kỷ luật
- Nghiên cứu đề xuất cải thiện vệ sinh môi trờng, phòng cháy chữa cháy,
quản lý chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
- Thực hiện công tác thanh tra toàn Công ty, tổ chức công tác thanh tra nhân
dân ở các đơn vị trực thuộc.

Phòng Tài chính - Kế toán:
Bao gồm: Kế toán trởng Ông Nguyễn Quang Tuấn và các nhân viên.
Là phòng tham mu có chức năng giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo
toàn bộ công tác kế toán tài chính, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kế toán
theo chế độ tài chính kế toán thống nhất trong cả nớc.
* Nghiệp vụ kế toán:
- Tham mu cho giám đốc tổ chức bộ máy kế toán, tài chính thống kê thống
nhất toàn Công ty.
- Tổ chức thực hiện việc ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, kịp thời
toàn bộ giá trị tài sản của Công ty, kiểm kê định kỳ, bảo quản, lu trữ và giữ bí mật
các tài liệu kế toán theo đúng quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê, quyết toán theo quy định của
Nhà nớc và cấp trên, trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản phải nộp Nhà nớc và
cấp trên, các quỹ xí nghiệp, thanh toán đủ và đúng hạn các khoản phải thu, phải
trả của Công ty.
* Nghiệp vụ Tài chính:
- Lập kế hoạch tài chính tài chính tín dụng, khai thác và sử dụng kịp thời có
hiệu quả mọi nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, tham mu cho Giám đốc phát
huy chế độ tự chủ tài chính của
- Thừa uỷ quyền của Giám đốc đợc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế
độ tài sản, vật t, tiền vốn, chế độ quản lý kỹ thuật, chế độ thanh toán tiền mặt, tín
dụng và thực hiện của các đơn vị trong Công ty: trực tiếp tham mu cho Giám đốc
điều hành, sử dụng vốn theo chế độ và tình hình thực tế của Công ty.
Phòng kế hoạch Thị trờng
Phòng kế hoạch thị trờng mới đợc thành lập vào ngày 02/06/2004 trên cơ sở
sát nhập Phòng kế hoạch - Đầu t và phòng thị trờng. Phòng bao gồm có Trởng
phòng Ông Nguyễn Chính Nam và các nhân viên.
Là phòng tham mu chính cho Giám đốc về các lĩnh vực kế hoạch sản xuất
kinh doanh, các lĩnh vực đầu t, định hớng phát triển, công tác quản lý kỹ thuật
máy móc thiết bị, TSCĐ

* Nghiệp vụ kế hoạch:
- Lập và giao nhiệm vụ kế hoạch cho các phòng ban trực thuộc Công ty trên
cơ sở các nguồn thu và định mức các chi phí hợp lý, việc thực hiện kế hoạch năm
trớc và phát triển của năm trớc và phát triển của năm kế hoạch do các đơn vị tự lập
gửi về.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện của các đơn vị hàng tháng, quý để có biện pháp
chỉ đạo kịp thờ, điều chỉnh kế hoạch cho sát đúng kịp thời với tình hình thực tế
của Công ty.
- Xây dựng và thực hiện các chế độ báo cáo kiểm tra kế hoạch từ Công ty
xuống và từ dới đơn vị cơ sở trở lên, hớng dẫn tổng hợp báo cáo thống kê kế
hoạch cho các đơn vị theo đúng biểu mẫu và thời gian quy định nộp về Công ty.
- Lập kế hoạch về dự án đầu t mở rộng và đầu t chiều sâu, sửa chữa lớn của
các đơn vị, lập kế hoạch mua sắm, đổi mới máy móc trang thiết bị hàng năm cho
các đơn vị.
* Nghiệp vụ thị trờng:
- Tổ chức hệ thống Marketing từ Công ty đến cơ sở: hình thức quảng cáo,
tiếp thị, tổ chức chỉ đạo nghiệp vụ bán sp, dịch vụ cho các đơn vị thuộc Công ty
trên các thị trờng.
- Tham mu cho Giám đốc về kế hoạch phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí
theo kế hoạch hàng năm đã đợc duyệt phục vụ cho lĩnh vực quảng cáo, tiếp thị, hỗ
trợ kinh phí huấn luyện, học tập
- Tham gia việc xây dựng hệ thống chính sách giá cả cho các sản phẩm và
dịch vụ cho từng thời gian, thời điểm và cho từng thị trờng trớc khi sản phẩm và
dịch vụ bán ra trên thị trờng.
Trung tâm vận tải:
Giám đốc TTVT Ông Bùi Xuân Huy
Phòng điều hành
Vận tải hành kháchVận tải hàng hoá
Hà Nội - Lào Cai - Hà NộiGa giáp BátGa Yên ViênGa Đà NẵngGa Sóng ThầnGa Phan ThiếtGa Sông MaoGa Hà Nội
Trung tâm vận tải gồm có 35 cán bộ công nhân viên, đứng đầu Trung tâm là

Giám đốc Ông Bùi Xuân Huy, gồm 2 tổ đó là tổ điều hành vận tải hàng hoá và tổ
kinh doanh vận tải hành khách, mỗi tổ đều có trạm trởng và các tổ viên. Trung
tâm có bộ phận điều hành tại 95 97 Lê Duẩn và các trạm vận tải tại các ga.
Trung tâm vận tải là đơn vị sản xuất kinh doanh chính của Công ty, với đội
ngũ cán bộ năng động nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao đã không ngừng cố
gắng khai thác thị trờng, tìm kiếm và chăm sóc khách hàng đã làm cho hoạt động
kinh doanh ngày càng có hiệu quả, đem lại doanh thu hàng năm khoảng 75 tỷ
đồng, tơng ứng chiếm khoảng 60% tổng doanh thu toàn Công ty và đem lại lợi
nhuận khoảng 500 triệu, chiếm khoảng 30% tổng lợi nhuận của Công ty. Nh vậy
Trung tâm cần phát huy và cố gắng hơn nữa để đem lại hiệu quả ngày càng cao
cho Công ty, đồng thời đứng vững trong cạnh tranh và khẳng định đợc vị trí của
mình trên thị trờng cả trong và ngoài nớc.
Sơ đồ mô hình tổ chức của TT Vận tải nh sau:
Vận tải hàng hoá:
Kho Ga nhận Kho Ga giao
Vận chuyển bằng ôtô
Vận chuyển bằng tàu hoả
Vận chuyển bằng ôtô
(Cầu, bốc xếp, trông coi, bảo quản(Cầu, bốc xếp, trông coi, bảo quản)(Bốc xếp)(Bốc xếp)
Trung tâm vận chuyển hàng hoá dung Container loại 20ft và loại 40ft, các
toa xe là toa H, toa G và toa P, và loại Container 40ft mở nắp để vận chuyển hàng
hoá, vận chuyển hàng hoá bằng đờng Biển, đờng sắt, đờng bộ.
Có 4 phơng thức vận chuyển hàng hoá đó là: từ kho đến kho, từ kho đến ga,
từ ga đến kho, và từ ga đến ga, các phơng thức này đợc áp dụng tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng. Trong 4 loại phơng thức vận chuyển đó thì phơng thức vận
chuyển từ kho đến kho là chủ yếu và nó cũng là tổng quát nhất.
Quá trình tác nghiệp của vận chuyển hàng hoá nh sau:
Giám đốc trung tâm vận tải ký hợp đồng vận chuyển hàng hoá với các
khách hàng. Tổ điều hành bố trí xe ô tô đến nhận hàng tại kho nhận hàng và chở
hàng về ga đờng sắt (Ga đi). Tại các ga trạm trởng trạm vận tải bố trí cầu, bốc xếp

hàng hoá lên Container, hoặc các toa xe đờng sắt. Sau đó lập vận đơn cho toa xe
đó chở hàng đến ga đến. Khi tàu đến ga đến trạm trởng trạm vận tải tại ga đến tổ
chức giải phóng hàng, bố trí bốc xếp cầu hàng hoá lên ôtô, sau đó ôtô chở hàng
vào kho của khách hàng.
Quá trình tác nghiệp có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Qua sơ đồ trên ta thấy rằng:
Chi phí của đơn vị vận tải bao gồm: Cớc đờng sắt, cớc vận chuyển đờng
biển, phí vận chuyển ôtô đờng ngắn, phí bốc xếp, thuê vỏ Container, cẩu xếp dỡ,
gia cố, áp tải, vệ sinh gia cố, cắt gia cố, lệ phí xếp dỡ, lơng và các khoản phụ cấp
của trạm trởng, nhân viên giao nhận
Doanh thu của trung tâm vận tải bao gồm: tiền thu từ kinh doanh vé tàu, c-
ớc vận chuyển, tiền thu hoa hồng, đại lý giao nhận, thu tiền cho thuê phơng tiện
vận chuyển xếp dỡ, nhà kho, bến bãi (tất cả các khoản phải thu phải thể hiện đợc
rõ nội dung nh tên chủ hàng, tuyến vận chuyển, thời gian vận chuyển, đơn giá vận
chuyển).
Hiện nay Trung tâm có một số chủ hàng lớn là Unilever (Tuyến vận chuyển
chủ yếu là Sóng Thần Hà Nội, Sóng Thần - Đà Nẵng), tiếp vận Thanh Long
(vận chuyển chủ yếu mặt hàng kính trên toa H, Container tuyến Yên Viên
Sóng Thần, Yên Viên - Đà Nẵng, Cocacola vận chuyển chủ yếu trên tuyến Sóng
Thần - Đà Nẵng Hà Nội các chủ hàng ký hợp đồng vận chuyển hàng với
RATRCO trong vòng một năm.
* Vận chuyển hàng khách
Vận chuyển hàng khách chủ yếu trên tuyến Hà Nội Lào Cai Hà Nội,
có 4 toa xe do tổ vé khai thác, hàng ngày mua vé tập thể từ ga Hà Nội, sau đó bán
lại vé cho khách và hởng chênh lệch. Giá vé bán lại cho khách luôn cao hơn giá vé
ở Ga vì ngoài cớc đờng sắt còn phải chi phí cho các dịch vụ nh nớc, khăn lạnh, ăn
nhẹ, và tổ chức đón tiễn khách tại hai đầu ga Hà Nội và ga Lào Cai.
Điều khó nhất của vận chuyển hành khách là cắt nhập 4 toa xe cho hợp lý,
mua số lợng vé vừa đủ để bán lại cho khách hàng. Số vé còn lại trong ngày có thể
bán hạ giá sao cho mức lỗ nhỏ hơn mc tổn thất 10% giá vé khi trả lại.

Trung tâm du lịch
Trung tâm du lịch bao gồm có 23 ngời, đứng đầu là Giám đốc Trung tâm
Ông Bùi Đức Hạnh, 2 tổ: Tổ điều hành và Tổ thị trờng, mỗi tổ đều có Tổ trởng và
các tổ viên
Trung tâm du lịch mang thơng hiệu Việt Nam Railtuor (VN Railtour) là
một trong những Trung tâm du lịch mạnh của Hà Nội, doanh thu của Trung tâm
chiếm tỷ lệ khá lớn khoảng 30% tổng doanh thu toàn Công ty, và đem lại lợi
nhuận hàng năm cho Công ty khoảng 550 triệu đồng, chiếm khoảng 35% tổng lợi
nhuận toàn Công ty. Trong năm 2003 vừa qua trung tâm Du lịch là đơn vị đem lại
lợi nhuận cao nhất trong các đơn vị kinh doanh của Công ty.
Trung tâm Du lịch hoạt động trong 3 lĩnh vực Outbound, Inbound và nội
địa, trong đó hoạt động trong lĩnh vực Inbound là mạnh nhất và đem lại hiệu quả
cao nhất cho Công ty.
Giám đốc TT Du lịch Ông Bùi Đức Hạnh
Tổ điều hành Tổ thị tr-ờng
Inbound Nội địaOutbound
Mô hình tổ chức của trung tâm vận tải nh sau
Tổ điều hànhuậnchịu trách nhiệm về những vấn đề nh: Điều hành phơng
tiện vận chuyển nh máy bay, tàu hoả, ôtô, khách sạn, nhà hàng, hớng dẫn viên,
bảo hiểm và những dịch vụ khác
Tổ thị trờng: có nhiệm vụ nghiên cứu mở rộng thị trờng, khai thác thị tr-
ờng, tìm kiếm khách hàng, xây dựng mạng lới phân phối, hệ thống tiếp thị, quảng
cáo, đề xuất chính sách giá cả, xúc tiến thơng mại, dịch vụ chăm sóc khách
hàng
Inbound: là lĩnh vực hoạt động mạnh nhất của trung tâm du lịch, Inbound
là dịch vụ du lịch đa khách nớc ngoài vào tham quan tại Việt Nam. Khách hàng
chủ yếu của Inbound là ngời nớc Mỹ, Đức, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan
thực hiện các tour du lịch thuần tuý, tour du lịch khám phá, tour khảo sát thị tr-
ờng, hội nghị, hội thảo, tour tham quan làng nghề tuyền thống, tour đờng sắt đầu
máy, hơi nớc, dịch vụ đặt phòng, khách sạn, tour du lịch văn hoá.

Outbound: thực hiện tour du lịch đa ngời Việt Nam đi tham quan ở nớc
ngoài, chủ yếu là các nớc Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu âu, Châu Mỹ,
thực hiện các tour phổ thông, tour tuần trăng mật, tour chuyên đề hội chợ triển
lãm, tham quan khảo sát học tập, trao đổi kinh nghiệm, tìm đối tác kinh doanh,
thực hiện các tuor du lịch cao cấp đa ngời Việt Nam tham quan Hàn Quốc, Chân
âu, Nhật Bản. Với mục tiêu không ngừng phấn đấu Công ty dự định triển khai các
tour du lịch mới nh Một ngày là nông dân nhận đợc sự ủng hộ nhiệt tình trong
và ngoài nớc.
Du lịch nội địa: thực hiện các tour du lịch đa ngời Việt Nam đi tham quan
khắp miền của đất nớc: tour du lịch cuốn tuần, tour du lịch tuần trăng mật, tour du
lịch SaPa hàng ngày, tour du lịch sự kiện văn hoá, tour nghỉ dỡng dành cho ngời
cao tuổi, tour tổ chức hội nghị hội thảo
Ngoài tổ chức thực hiện cá tour du lịch trên Trung tâm du lịch còn thực
hiện các dịch vụ: kinh doanh vé máy bay, dịch vụ đặt phòng khách sạn, và dịch vụ
thủ tục xuất nhập cảnhcác dịch vụ này cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
Công ty.
VN Railtour tổ chức tour cho các đoàn khách và một bộ phận khách lẻ từ
10 ngời khách trở lên, thực hiện chế độ giảm giá vào những ngày lễ và những
khách hàng thờng xuyên (giảm giá dao động từ 30 50%).
Ngày nay nền kinh tế của nớc ta nói riêng và các nớc trên thế giới nói
chung ngày càng phát triển, đời sống của con ngời ngày càng đợc cải thiện, nhu
cầu của con ngời ngày càng phong phú vì vậy ngành du lịch càng có tiềm năng
phát triển mạnh. Trung tâm du lịch cần phải phát huy và cố gắng hơn nữa để đáp
ứng đầy đủ và kịp thời với nhu cầu ngày càng cao của thị trờng. Trung tâm cần tổ
chức đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ nhân viên, xây dựng đội ngũ Marketing có
trình độ cao, tổ chức khai thác thị trờng, tìm kiếm khách hàng, tổ chức tốt công
tác chăm sóc khách hàng hơn nữa, và xây dựng chính sách bán thật hợp lý với
từng đoạn thị trờng và với từng thời điểm, thực hiện chính sách giảm giá, khuyến
mại, tổ chức tốt công tác tiếp thị, quảng cáo
Doanh thu chính của khách sạn là doanh thu từ hoạt động cho thuê phòng,

ngoài ra còn có các doanh thu khách từ hoạt động bán hàng, các loại dịch vụ nh:
giặt, là, điện thoại, bar trong phòng, trông giữ xe ôtô
Chi phí của Khách sạn bao gồm các loại chi phí cố định nh: Khấu hao tài sản cố
định, phân bổ công cụ dụng cụ, thuế sử dụng đất, ngoài ra còn có các loại chi phí
biến đổi nh: chi phí điện nớc, điện thoại, chi phí nguyên vật liệu (khăn, xà phòng,
), chi phí nhân công, chi phí sửa chữa tài sản cố định
Hiện nay, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nội thất trong khách sạn Cây Xoài
tiêu chuẩn 2 sao, vì vậy mà lợng khách đến khách sạn ngày càng nhiều. Tuy nhiên
công suất sử dụng phòng trong khách sạn vẫn cha đợc tối đa, trong thời gian vừa
qua công suất sử dụng chỉ ở mức 80%, Công ty cần phải trang bị và nâng cấp hơn
nữa các loại trang thiết bị trong phòng, cải tiến nâng cao chất lợng các loại dịch
vụ để thu hút ngày càng nhiều khách cả trong nớc và ngoài nớc, nâng cao công
suất sử dụng phòng và phấn đấu sang năm 2005 công suất sẽ đợc nâng lên 90%,
để đem lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn cho Công ty.
Khách sạn Cây Xoài
Khách sạn Cây Xoài gồm có 24 ngời, đứng đầu là Giám Đốc Khách sạn
Ông Lê Tiến Hùng, gồm có 3 tổ đó là tổ Buồng, tổ Lễ Tận, và tổ Bảo vệ.
Khách sạn có 35 phòng, bao gồm có 3 loại phòng:
Phòng loại 1 gồm có phòng trong đó có 3 phòng giá 240.000đ/ngày đêm, 9
phòng giá 250.000 đồng/ngày đên, 4 phòng giá 260.000 đồng/ngày đêm. Phòng
loại 2 gồm 11 phòng với mức giá từ 200.000 đến 220.000 đồng/ngày đêm. Phòng
loại 3 gồm có 8 phòng với mức giá là 180.000 đồng/ngày đêm. Giá thuê bình
quân mỗi phòng là 225.000 đồng/ngày đêm.
Giám đốc KS Cây Xoài Ông Lê Tiến Hùng
Tổ lễ tân (2 ng-ời) Tổ bảo vệ (7ng-ời)Tổ buồng (15 ng-ời)
Phòng loại phòng
Phòng loại 3: 8 phòngPhòng loại phòng
Sơ đồ mô hình tổ chức của khách sạn Cây Xoài nh sau
Nhà hàng Cây Xoài:
Nhà hàng Cây Xoài bao gồm có 22 ngời, đứng đầu là Giám đốc Nhà hàng

Ông Nguyễn Hoàng Thanh, Phó giám đốc Ông Đoàn Duy Tân, Quản lý Nhà
hàng Ông Đỗ Mạnh Tờng, Nhà hàng gồm có 3 tổ: tổ bàn 1, tổ bàn 2 và tổ bếp
Doanh thu của Nhà hàng chủ yếu là doanh thu từ tiệc, tiệc đứng, tiệc ngồi,
doanh thu từ việc kinh doanh đồ uống các loại rợu, bia, nớc giải khát các loại,
Cơm bình dân, cơm văn phòng máy lạnh
Chi phí của Nhà hàng bao gồm: chi phí nguyên, nhiên vật liệu (cơm và đồ
uống các loại,, ga, dầu), nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (điện, n-
ớc)
Tình hình kinh doanh của Nhà hàng nói chung tơng đối ổn định, vào quý II
thờng ít khách nhất, và thờng đông khách nhất là vào những tháng cuối năm,
khách hàng của Nhà hàng chủ yếu là khách hàng truyền thống và một bộ phận
khách vãng lai. Nhà hàng Cây Xoài nằm ở ngay cạnh Ga Hà Nội nên lợng khách
Giám đốc Nhà hàng Ông Nguyễn Hoàng Thanh
Phó GD Nhà Hàng Ông Đoàn Duy Tân
Quản lý Nhà hàng Ông Đỗ Mạnh T-ờng
Tổ bàn 1 Tổ bếpTổ bàn 2
Tiệc Quầy Bar Cơm bình dân Cơm VP máy lạnh Bếp phụBếp chínhBếp tr-ởng
đến nhà hàng khá đông, xung quanh Nhà hàng có nhiều cơ quan, văn phòng nên
đối tờng khách chủ yếu là cán bộ công nhân viên và một bộ phận khách vãng lai.
Với điều kiện đó giúp cho Nhà hàng kinh doanh ổn định và có hiệu quả. Tuy
nhiên với diện tích mặt bằng nhỏ nên Nhà hàng không thể tổ chức và thu hút đợc
khách hội nghị lớn, bên cạnh đó chất lợng dịch vụ còn cha cao. Vì vậy trong thời
gian tới Nhà hàng cần tổ chức đào tạo, nhằm nâng cao chất lợng dịch vụ hơn nữa
để thu hút ngày càng nhiều khách và đem lại hiệu quả ngày càng cao hơn cho
Công ty.
Sơ đồ tổ chức Nhà hàng nh sau:
Bộ phận dịch vụ:

×