Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về GIẢM NGHÈO bền VỮNG TRÊN địa bàn HUYỆN tây TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.89 KB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../...............

BỘ NỘI VỤ
........./.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY TRÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../...............

BỘ NỘI VỤ


........./.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HẰNG


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG
NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành Quản lý công
Mã số: 08 34 04 03
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. ĐẶNG THỊ MINH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi” là công trình
nghiên cứu do chính tôi hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ
Đặng Thị Minh. Các tài liệu tham khảo và trích dẫn trong luận văn đều
nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên!
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Nguyễn Thị Hằng



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi”, bản
thân tác giả đã cố gắng cùng với sự giúp đỡ của thầy, cô và bạn bè.
Tác giả xin chân thành được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy,
cô của Học viện Hành chính Quốc gia tại Hà Nội và Phân viện tại Huế
đã hết lòng truyền đạt kiến thức cho tác giả trong suốt khóa học vừa
qua. Đặc biệt là TS. Đặng Thị Minh, người hướng dẫn khoa học đã ân
cần chỉ bảo và giúp đỡ tác giả vượt qua những khó khăn, trở ngại
trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Thường trực Huyện ủy, Thường trực
HĐND, UBND huyện, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng
Nội vụ, Phòng Dân tộc, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Kinh tế và
Hạ tầng, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Văn hóa và Thông tin,
Phòng Tư pháp, Ban quản lý các dự án Đầu tư và Xây dựng huyện, Chi
cục Thống kê huyện Tây Trà,…đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập
thông tin số liệu để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Mặc dù tác giả đã có nhiều nỗ lực để hoàn thành luận văn nhưng do
thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn cũng không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của
các nhà nghiên cứu và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Hằng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTXH

Bảo trợ xã hội

CSGN

Chính sách giảm nghèo

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CTGN

Chương trình giảm nghèo

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐBKK


Đặc biệt khó khăn

GN

Giảm nghèo

GNBV

Giảm nghèo bền vững

HDI

Chỉ số phát triển con người

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

KTXH

Kinh tế xã hội

LĐTBXH

Lao động Thương binh Xã hội

PTBV

Phát triển bền vững


TQVN

Tổ quốc Việt Nam

TNBQ

Thu nhập bình quân

QLNN

Quản lý nhà nước

UBDT

Ủy ban dân tộc

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

VPCTMTQGGN

Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia

giảm nghèo

NS&VSMT

Nước sạch và vệ sinh môi trường

SS&KD

Sản xuất và kinh doanh

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tổng hợp các loại đất trên địa bàn huyện Tây Trà............42
Bảng 2.3: Tình hình dân số, dân tộc, lao động chia theo từng xã. 49
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2017 57
Bảng 2.5: Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo các huyện miền núi năm 2017 . 58

Bảng 2.6. Tổng hợp hiệu quả giảm nghèo giai đoạn 2013-2017......58
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục.........63
Bảng 2.8. Ngân sách trung ương hỗ trợ giai đoạn 2013-2017..........71
Sơ đồ: Phân cấp quản lý Chương trình giảm nghèo............................... 29


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................ 1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG................................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm liên quan............................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm nghèo, giảm nghèo bền vững........................................... 10
1.1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững................................... 14
1.1.3. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đói của quốc tế và Việt Nam
......................................................................................................................................................... 15

1.2. Tác động của giảm nghèo bền vững và vai trò của nhà nước
......................................................................................................................................................... 20

1.2.1. Tác động của giảm nghèo bền vững đối với đời sống chính trị, kinh tế,

xã hội.......................................................................................................................................... 20
1.2.2. Vai trò của Nhà nước đối với giảm nghèo bền vững.................22
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.................23
1.3.1. Xây dựng định hướng, chiến lược, chương trình, dự án giảm nghèo bền

vững............................................................................................................................................ 23
1.3.2. Hoạch định và triển khai thực hiện các chính sách để giảm nghèo bền

vững............................................................................................................................................ 25
1.3.3. Huy động các nguồn lực để thực hiện giảm nghèo bền vững
......................................................................................................................................................... 26

1.3.4. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 27



1.3.5. Kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững
......................................................................................................................................................... 30


1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của quốc tế và

một số địa phương trong nước.............................................................................. 31
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về giảm nghèo bền vững.............................31
1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước....................... 35
1.4.3. Bài học đối với huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.......................... 38
Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở HUYỆN TÂY TRÀ TỈNH QUẢNG NGÃI............................... 41
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tây Trà
......................................................................................................................................................... 41

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên................................................................. 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................ 44
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến giảm nghèo bền

vững của huyện Tây Trà............................................................................................... 51
2.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi
......................................................................................................................................................... 55
2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng

Ngãi.............................................................................................................................................. 60
2.3.1. Chỉ đạo thực hiện các định hướng, chiến lược, chương trình, dự án

giảm nghèo bền vững.................................................................................................... 60
2.3.2. Triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững 61

2.3.3. Huy động và quản lý các nguồn lực để thực hiện giảm nghèo bền vững .. 71

2.3.4. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 72

2.3.5. Kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững
......................................................................................................................................................... 75

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa

bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi................................................................... 76
2.4.1. Ưu điểm...................................................................................................................... 76
2.4.2. Một số hạn chế...................................................................................................... 78
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................ 83


Chương 3.ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN
TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI................................................................................... 87
3.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam về GNBV
......................................................................................................................................................... 87

3.1.1. Quan điểm................................................................................................................. 87
3.1.2. Định hướng về GNBV....................................................................................... 89
3.2. Định hướng, mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tây Trà 92
3.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa

bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi................................................................... 95
3.3.1. Đổi mới tư duy và nâng cao nhận thức về giảm nghèo bền vững
......................................................................................................................................................... 95


3.3.2. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ

cán bộ thực hiện chương trình giảm nghèo.................................................. 96
3.3.3. Nâng cao hiệu quả thực thi các chính sách giảm nghèo.....100
3.3.4. Thực hiện quy hoạch đồng bộ trong phát triển kinh tế xã hội của huyện .. 108

3.3.5. Tăng cường nguồn lực đầu tư giảm nghèo bền vững...........110
3.3.6. Đẩy mạnh xã hội hóa giảm nghèo bền vững................................. 112
3.3.7. Tăng cường kiểm soát, đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo

trên địa bàn huyện Tây Trà....................................................................................... 114
3.4. Kiến nghị...................................................................................................................... 116
3.4.1. Đối với Trung ương......................................................................................... 116
3.4.2. Đối với tỉnh............................................................................................................. 117
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hơn 30 năm qua, nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước
nền kinh tế Việt Nam dần dần hồi phục và phát triển. Nước ta từ một nước
thiếu ăn trở thành cường quốc về xuất khẩu lúa gạo, các ngành công
nghiệp truyền thống dần dần có sức sống, các ngành công nghiệp hiện đại
xuất hiện và ngày càng có nhiều đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc
dân, nhờ vậy mà đại bộ phận đời sống nhân dân được cải thiện và nâng
cao, giảm được hộ nghèo. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành nền kinh tế
theo cơ chế thị trường chúng ta không tránh khỏi những mặt trái của nó,
đó là sự phân hóa giàu nghèo, sự phân tầng xã hội ngày một gia tăng đặc
biệt là ở các thành phố lớn. Mặt khác, do điều kiện tự nhiên và lịch sử để

lại, một bộ phận không nhỏ trong cộng đồng dân cư, đặc biệt là vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo,… đang chịu cảnh nghèo, nhiều
vùng còn chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống.
Vì vậy, đối với nước ta hiện nay cần đẩy mạnh hơn nữa công tác giảm
nghèo (GN) để xây dựng một xã hội ổn định, phồn vinh về kinh tế, lành mạnh
về văn hóa và tạo sự công bằng trong xã hội là một yêu cầu tất yếu, khách
quan trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay.
Giảm nghèo nhanh và bền vững là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”. Góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người
nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, đồng thời thể hiện
mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam cam kết.

1


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo là một thứ giặc trong ba giặc
nguy hiểm nhất của buổi đầu giành được độc lập (giặc đói, giặc dốt và giặc
ngoại xâm) và cần phải ưu tiên tiêu diệt. Thấm nhuần tư tưởng của Người,
Đảng và Nhà nước đã tập trung mọi nguồn lực để thực hiện công cuộc xóa
đói giảm nghèo (XĐGN). Triển khai nhiều chương trình ưu tiên thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội (KTXH) đi đôi với giảm nghèo bền vững (GNBV).
Nhờ thực hiện các chính sách có hiệu quả cùng với cơ chế phù hợp, công
tác XĐGN của nước ta đã đạt được những kết quả khích lệ. Tại kỳ họp thứ
7 Quốc hội khóa XIII đa số ý kiến phát biểu cho rằng, công tác thực hiện
chính sách, pháp luật về giảm nghèo thời gian qua được đẩy mạnh, góp
phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo. Thông qua các chương
trình, dự án hỗ trợ, nhiều hộ dân đã thoát nghèo và đời sống ngày càng
được nâng lên. Trong giai đoạn 2005-2012, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 22%

năm 2005 xuống 9,45% năm 2010 (chuẩn cũ) và từ 14,2% năm 2010 xuống
9,6% năm 2012 (chuẩn giai đoạn 2011-2015), bình quân mỗi năm giảm từ
2,3% đến 2,5%. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo vẫn còn nhiều khó khăn,
thách thức và kết quả chưa tương xứng với nguồn lực đầu tư, hiệu quả
giảm nghèo ở vùng núi, vùng DTTS còn thấp so với mức trung bình cả
nước, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân bao gồm cả yếu tố chủ
quan và khách quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (KTXH) đặc biệt
khó khăn, trình độ sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu; CSHT yếu kém; thu
ngân sách trên địa bàn thấp; chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản
xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật;
chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển KTXH. Bên cạnh đó
một bộ phận người nghèo có tư tưởng trong chờ, ỷ lại vào sự đầu tư, hỗ
trợ của nhà nước không chịu nỗ lực vươn lên thoát nghèo.

2


Huyện Tây Trà - tỉnh Quảng Ngãi mới được thành lập từ năm 2004, là
huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng thuộc diện đặc biệt khó khăn
nhất của tỉnh. Huyện có địa hình phức tạp, phần lớn đất đai thuộc đồi núi,
độ dốc lớn, núi rừng hiểm trở, giao thông cách trở, điều kiện thời tiết khí
hậu khắc nghiệt, tỷ lệ giảm nghèo còn thấp, thiếu bền vững, đời sống nhân
dân còn khó khăn. Mặc dù được hỗ trợ của Chính phủ nhưng họ vẫn cần
lắm những bàn tay giúp sức của cộng đồng và hơn hết là những giải pháp
GN bền vững của Nhà nước và chính quyền địa phương.
Là một người con đất Quảng Bình vào lập nghiệp và công tác đã lâu
trên mảnh đất này, tôi thấu hiểu những khó khăn, nghèo khó mà người dân
nơi đây đang phải đối mặt. Chính quyền địa phương cũng đang rất nỗ lực
tìm kiếm những biện pháp tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
GN nhanh và bền vững phù hợp với chiến lược phát triển KTXH mà Đại hội

Đảng lần thứ XI đã đề ra: “bảo đảm an sinh xã hội chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào ở
vùng sâu vùng xa, đặc biệt trong tình hình kinh tế khó khăn, phấn đấu giảm
tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước 2%/năm”
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài có tên là “Quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt
nghiệp, với mong muốn tìm ra các giải pháp giảm nghèo bền vững ở địa phương,
góp phần đưa đời sống nhân dân ngày càng ổn định và phát triển.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
GNBV được nhiều học giả và toàn xã hội quan tâm, đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Nhưng
đáng chú ý là một số công trình sau:
Nghiên cứu của UNDP (1995) “XĐGN ở Việt Nam”. Điểm nổi bật trong
nghiên cứu này đó là làm rõ nguyên nhân gây ra đói nghèo ở Việt Nam

3


và phân tích tác động của các nhóm giải pháp được thực hiện
tương ứng với các nguyên nhân. Trong đó, một số chính sách
XĐGN như chính sách đất đai, chính sách tín dụng ưu đãi, chính
sách xây dựng CSHT cũng được đánh giá khá chi tiết [36].
Báo cáo “Tấn công đói nghèo” (2000) của WB được cho là
nghiên cứu đầu tiên đánh giá tác động tích cực và bất cập trong mỗi
chính sách XĐGN trên phạm vi cả nước. Kết quả đánh giá có ý nghĩa
lớn vì đã chỉ ra những tác động tích cực của các chính sách cũng
như những điểm bất cập trong mỗi chính sách. Đồng thời, được coi
là một kênh thông tin quan trọng phục vụ cho công tác hoạch định
chính sách trong chương trình XĐGN giai đoạn 2001 – 2005 [19].

Để đánh giá chương trình XĐGN giai đoạn 2001-2005, một loạt các
nghiên cứu do các tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam thực hiện vào năm
2002. Đó là các “Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Ninh
Thuận” của Trung tâm Phát triển Nông thôn và WB [20], “Đánh giá nghèo
có sự tham gia của cộng đồng tại đồng bằng sông Cửu Long” của UNDP
[38], “Đánh giá nghèo có sự tham gia cộng đồng tại Hà Giang” của UNDP
[37], “Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Quảng Trị” của Bộ
Lao động - TB&XH và chương trình hợp tác Việt – Đức về XĐGN [6],...

Trong cuốn “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”
của nhóm tác giả Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến
và Lê Xuân Đình (Nxb Nông nghiệp, 2001) đã đưa ra những vấn đề
lý luận về nghèo đói; Thực trạng nghèo đói; Thực trạng công tác
xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay [29].
Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo – thực trạng và giải pháp”
của tác giả Lê Quốc Lý (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010) là chuyên khảo
luận giả về XĐGN với các nội dung như: Một số vấn đề lý luận về

4


XĐGN; những chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của
Nhà nước về XĐGN; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, chính sách
XĐGN ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số chương trình XĐGN
điển hình của Việt Nam; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách
XĐGN của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; định hướng và mục tiêu
XĐGN ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo; một số cơ chế, giải pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN ở Việt Nam [18].
Bài viết “Công tác xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, thực trạng
và giải pháp” đăng trên tạp chí Mặt trận số 79, (5/2010) của PGS, TS Lê Ngọc

Thắng - Ủy ban Dân tộc, Tổng thư ký Hội dân tộc học và Nhân học Việt Nam –
bài viết đề cập đến tình hình thực hiện chính sách, chương trình, đề án… xóa
đói giảm nghèo và đưa ra những nhận định và khuyến nghị đổi mới về hoạt
động xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS ở nước ta [29].

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Hoàn thiện quản lý nhà nước về xóa
đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc”, năm 2011, của tác giả Hà Chí Công đã
làm rõ một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo và đề xuất những giải
pháp cụ thể nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về xóa đói,
giảm nghèo ở các tỉnh vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của Tây Bắc [12].

Nguyễn Thị Hoa với Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện các chính
sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015”
(2009) đã đánh giá tác động của một số chính sách trên cơ sở đó
điều chỉnh, xây dựng chính sách cho giai đoạn 2006-2010 [15].
Các Luận văn Thạc sĩ: “Nghiên cứu giải pháp xóa đói giảm nghèo cho
nông dân ở huyện Sơn Động – tỉnh Bắc Giang” (2010) của Trần Thị Vân Anh
đã phân tích thực trạng đói nghèo tại huyện Sơn Động và đề xuất các giải
pháp nhằm xóa đói giảm nghèo phù hợp với huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang

[1].
đặc

“Tác động của Chương trình 135 tới xóa đói giảm nghèo ở các xã

5


biệt khó khăn” (2007) của Nguyễn Thành Công luận văn đã đánh giá hiệu quả,
hạn chế của Chương trình 135 tại các xã đặc biệt khó khăn và đưa ra các giải

pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình [7]; “Thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững cho người dân tộc Cơ Tu trên địa bàn huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam” (2015) của Nguyễn Xuân Nghiêm luận văn đã phân
tích, đánh giá thực trạng nghèo đói và đề xuất các chính sách giảm nghèo đối
với đồng bào Cơ Tu trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam [22];
Trương Thị Thanh Hoa, “Quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình” (2016) luận văn phân tích thực trạng đói nghèo và đề
xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường vai trò QLNN [16].

Nhìn chung, các công trình trên tiếp cận dưới những góc độ khác
nhau cả lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo, thấy được sự cần thiết
phải đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và
đều gợi ý những hướng đi và giải pháp để xóa đói và giảm nghèo bền
vững ở nước ta. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến
QLNN về GNBV ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, bản thân chọn đề
tài nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả GNBV
làm cơ sở thực hiện cho giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích

Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp

nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn cần tập trung
nghiên cứu những nhiệm vụ sau:


6


-

Nghiên cứu cơ sở lý luận, làm rõ những khái niệm, vai trò,

nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững;
-

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm

nghèo bền vững để làm rõ những hạn chế và nguyên nhân cơ bản
của bất cập trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi;
-

Đề xuất những giải pháp để tăng cường QLNN về giảm

nghèo bền vững cho phù hợp với chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước và điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
-


Về thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn 2012-2017; đề

xuất phương hướng và giải pháp cho những năm tiếp theo
-

-

Về không gian: Trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung QLNN về

giảm nghèo trên địa bàn huyện Tây Trà.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phép biện chứng duy vật
của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống các quan
điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về giảm nghèo bền vững.

7


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu thứ cấp: kế thừa

có chọn lọc các nguồn tài liệu từ sách, tài liệu, văn kiện, hồ sơ lưu

trữ từ các cơ quan QLNN, tổ chức chính trị - xã hội. Các số liệu,
tài liệu đã được công bố từ các niên giám thống kê.
-

Phương pháp thống kê, so sánh: Phân tích về mặt lượng số

liệu từ các nguồn chính là Phòng Lao động – TBXH, Chi cục thống kê
huyện, UBND huyện Tây Trà,… để làm rõ bản chất các con số.
-

Phương pháp tư duy lôgic: Trên cơ sở những số liệu thực tế thu thập

được luận văn tiến hành phân tích thực trạng QLNN về GNBV. Dựa vào kết
luận rút ra từ phương pháp suy luận, diễn giải, luận văn đề xuất một số giải
pháp QLNN về GNBV giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.

-

Phương pháp chuyên gia: Thực chất đây là phương pháp sử

dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ
cao để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm ra
giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó. Tác giả đã gặp gỡ, trao đổi và
được tư vấn từ các chuyên gia về nội dung nghiên cứu của luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đây là công trình nghiên cứu tương đối cơ bản và hệ thống về giảm nghèo
và QLNN về giảm nghèo bền vững. Các nghiên cứu đó góp phần bổ sung về mặt
lý luận trong nghiên cứu về chính sách giảm nghèo và QLNN về giảm nghèo.


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững,
đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về giảm nghèo tại huyện Tây Trà, tỉnh

8


Quảng Ngãi. Kết quả nghiên cứu đó có thể làm tài liệu tham khảo
cho các nhà nghiên cứu, giảng dạy, các nhà quản lý và hoạch định
chính sách GNBV trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
chữ viết tắt và bảng biểu; luận văn được kết cấu thành 3 chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm nghèo, giảm nghèo bền vững

1.1.1.1. Nghèo
Nghèo là một khái niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian, thời
gian và tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, vùng miền
mà có nhiều khái niệm. Đến nay, các nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc
tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau nhưng chưa có sự thống nhất
chung. Tại khóa họp của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc về phát triển xã hội,
tháng 6 năm 2000 tại Genever – Thụy Sỹ. Hội nghị kêu gọi cộng đồng quốc
gia cần có chiến dịch “Tấn công nghèo đói” và khuyến nghị các quốc gia
cần có chiến lược toàn diện về XĐGN. Tại hội nghị thiên niên kỷ đầu tháng
9 năm 2000 của Liên Hợp Quốc tại Washington-Mỹ, một lần nữa khẳng
định: chống nghèo đói là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu của
cộng đồng quốc tế trong thế kỷ 21.

Trên thế giới vấn đề nghèo đói được xem xét ở nhiều góc độ
và khía cạnh khác nhau, cụ thể là:
Hội nghị nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương (ESCAP) tổ chức vào tháng 9/1993 tại BangKok – Thái Lan cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ
phát triển KTXH và phong tục tập quán của từng địa phương” [13, tr 8].

Hôi nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội ở Copenhagen – Ðan
Mạch, tháng 3 năm 1995 nêu ra: “người nghèo là tất cả những ai có thu

10


nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ
để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” [13, tr 8]. Khác với định nghĩa do
ESCAP đưa ra, định nghĩa này đã phản ánh được tiêu chí nghèo đói về mặt

lượng “thu nhập thấp hơn dưới 1USD mỗi ngày cho mỗi người”. Khái quát ở
tầm vĩ mô, NHTG đưa ra: “nghèo đói là sự thiếu hụt không thể chấp nhận
được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học
và xã hội học” [13, tr 8]. Ông Apapia Sen chuyên gia hàng đầu của Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) cho rằng: “nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham
gia vào quá trình phát triển cộng đồng” [4, tr 20].

Ngân hàng Thế giới (viết tắt NHTG) còn đưa ra quan điểm: “nghèo là
một khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo
không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề
liên quan đến năng lực như: dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ
bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực.

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (viết tắt UNDP) đã
đưa ra những định nghĩa nghèo [14, tr. 27] như sau:
-

Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản

của con người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
-

Sự nghèo khổ về tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng

và khả năng chi tiêu tối thiểu.
-

Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng

hơn được xác định như không có khả năng thỏa mãn những nhu

cầu lương thực và phi lương thực chủ yếu, những nhu cầu này
đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hay nước khác.
Việt Nam thừa nhận định nghĩa của ESCAP. Đồng thời, đưa
ra quan điểm:

11


Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương tiện. Thu nhập hạn
chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng
trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất
lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người có khả
năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định [21, tr.7].
Theo Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực [9, tr. 457-458]: Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của
cuộc sống và mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng.

Nghèo được xem xét với nghĩa là nghèo tương đối hay nghèo tuyệt đối.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như ăn, mặc, nhà ở, nước
sinh hoạt, y tế, giáo dục và vệ sinh môi trường. Nghèo tương đối là sự nghèo
khổ thể hiện sự bất bình đẳng trong quan hệ phân phối của cải xã hội giữa các
nhóm xã hội, các tầng lớp dân cư và vùng địa địa lý [9, tr. 457].

Như vậy, nghèo là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối.
Tính chất và đặc trưng của nghèo phụ thuộc vào điều kiện địa lý
tự nhiên, chính trị, văn hóa và trình độ phát triển KTXH của vùng,
miền, quốc gia, khu vực. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng cả
về lý luận thực tiễn, là cơ sở tìm kiếm đồng bộ các giải pháp
GNBV, nhất là vùng sâu, vùng DTTS, biên giới, hải đảo,…

1.1.1.2. Giảm nghèo bền vững
Hiện nay các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan niệm
khác nhau về giảm nghèo tùy theo cách tiếp cận. Giảm nghèo
được hiểu là làm giảm tỷ lệ hộ nghèo hay làm giảm số hộ nghèo
trên địa bàn, là giảm mức độ nghèo của cộng đồng.
Theo Bộ Lao động - TBXH các chương trình giảm nghèo được hiểu là
tập hợp các chính sách, biện pháp và dự án nhằm thúc đẩy khả năng tiếp cận

12


của người nghèo đến dịch vụ xã hội; hay GN là kết quả từ những nổ lực
của nhà nước, cộng đồng và người dân làm cho người dân đạt được mức
sống vượt trên mức chuẩn nghèo quy định theo từng giai đoạn cụ thể [5].
Trên thực tế, chuẩn nghèo được đo lường bằng một mức thu nhập cụ
thể. Do vậy, GN cũng có thể được hiểu là nâng cao thu nhập nhằm thỏa mãn
các nhu cầu thiết yếu. Điều này đòi hỏi hoạt động hỗ trợ GN phải xác định
mục tiêu là thoát nghèo có nghĩa là thỏa mãn các nhu cầu cơ bản ở mức độ
cao. GN được xem trong một tổng thể bao gồm biến động nghèo ở nhiều
trạng thái khác nhau như: tái nghèo, nghèo mới, thoát nghèo, cận nghèo,…
Cụm từ “giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ
những năm trước 2000 nhưng đến năm 2008 mới được sử dụng chính thức ở
nước ta tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
tiếp đó là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định
hướng về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

“Bền vững” là không lay chuyển được, là vững chắc [45]. Bền vững
là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự chắc chắn đối với kết quả giảm
nghèo. Mục đích rõ ràng của GNBV chính là đảm bảo hay duy trì thành quả

giảm nghèo một cách lâu dài, bền vững [34]. Nếu hiểu “bền vững” với
nghĩa duy trì, là vững chắc thì “GNBV được hiểu là tình trạng dân cư đạt
được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên
mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải cú sốc hay rủi ro”.

Hình 1.1: Các tiêu chí phản ánh giảm nghèo bền
vững Thỏa mãn các nhu cầu cơ bản
Giảm nghèo bền vững

Thu nhập tăng và duy trì ở mức cao
Thoát nghèo và không tái nghèo

Nguồn: Thái Phúc Thành (2014)
13


Như vậy, GN chỉ có thể thành công nếu được thực hiện theo hướng bền
vững. GN theo hướng bền vững được hiểu là phát triển vốn nhân lực của
người nghèo, tạo môi trường và điều kiện cho người nghèo có cơ hội trong
phát triển, thoát nghèo, vươn lên no ấm. Đây cũng chính là giải quyết tối ưu
mối quan hệ giữa GN với tăng trưởng kinh tế mở đường cho GN. Nói cách
khác, GN theo hướng bền vững là một trong những nội dung quan trọng của
phát triển bền vững (PTBV), vì GNBV chính là tháo gỡ một trong những mắt
xích trọng yếu nhất là sự PTBV. CSGN theo hướng bền vững có nghĩa là phải
gắn với phát triển và coi đầu tư cho GN cũng là đầu tư cho phát triển, chăm lo
đến con người, hướng vào phát triển con người, xây dựng một xã hội mà ở đó
mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Có thể nói rằng, GN vừa là
mục tiêu vừa là động lực của sự PTBV [28].

1.1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

1.1.2.1. Quản lý nhà nước
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều
hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động có tổ
chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong
cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân lao động làm chủ"
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu
cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn
thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính
nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của
mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát

14


×