Tải bản đầy đủ (.docx) (331 trang)

Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 331 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA NAM VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC
NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA NAM VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. Vũ Trọng Hách
2. PGS, TS. Phan Quang Thịnh

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ Quản lý công, đề tài: Quản lý nhà nước đối
với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam là
công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi thực hiện. Những số liệu, thông tin được
sử dụng trong luận án là hoàn toàn xác thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận án

Nguyễn Hồng Anh


LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án, tác giả đã nhận được nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến:
- Quý thầy cô Học viện Hành chính quốc gia đã quan tâm, tạo điều kiện,

giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu, học tập thời gian qua. Ban Giám hiệu
trường Đại học ANND, Bộ môn Quản lý nhà nước về An ninh quốc gia và các bạn
bè, đồng nghiệp luôn hỗ trợ, động viên. Đặc biệt, tác giả xin chân thành tri ân sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình về mặt khoa học của PGS, TS. Vũ Trọng Hách và
PGS, TS. Phan Quang Thịnh.
- Khoa sau đại học Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình hướng dẫn,


giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận án, đặc biệt là
cô giáo chủ nhiệm: TS. Lê Anh Xuân.
- Lãnh đạo và cán bộ, chiến sỹ Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an

(Cụm 3), Phòng Quản lý xuất nhập cảnh – Công an các tỉnh, thành phố: Thành
phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Tây Ninh, Bà
Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác
giả nghiên cứu, thu thập tài liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu.
- Trên hết xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến bậc sinh thành và gia đình

đã luôn bên cạnh, giúp đỡ, hỗ trợ tác giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Hồng Anh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án
1.2.
Những kết quả tổng quan từ các công trình nghiên cứu liên quan và vấn
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Kết luận chương 1
Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI

2.1.
Khái niệm, đặc điểm, nội dung, tiêu chí đánh giá hiệu quả và một số yế
tố tác động đến quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng
kinh tế trọng điểm
2.2.
Vai trò của quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùn
kinh tế trọng điểm
2.3.
Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài ở một số quốc gia
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Kết luận chương 2
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
VIỆT NAM
3.1.
Đặc điểm kinh tế xã hội và thực trạng người lao động nước ngoài tại vù
kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
3.3.
Một số nhận xét, đánh giá
Kết luận chương 3
Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VIỆT NAM
4.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
4.2.
Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ng
Kết luận chương 4
KẾT LUẬN

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

ICRMW

: International Convention on the Protection of
the Rights of All Migrant Workers

and

Members of Their Famikies (Công ước quốc tế
về bảo vệ quyền của tất cả những người lao
động di trú và các thành viên gia đình họ)
ILO

: International Labour Organization (Tổ chức
Lao động quốc tế)

KCN

: Khu công nghiệp

UBND


: Ủy ban nhân dân

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức Thương
mại Thế giới)

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Kí hiệu
Bảng 3.1

Bảng 3.2

Bảng 3.3

Bảng 3.4

Bảng 3.5

Bảng 3.6

Bảng 3.7

Bảng 3.8



DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

Kí hiệu
Sơ đồ 3.1

Sơ đồ 3.2


DANH MỤC PHỤ LỤC
Kí hiệu
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3

Phụ lục 4

Phụ lục 5a

Phụ lục 5b

Phụ lục 5c

Phụ lục 5d

Phụ lục 5e

Phụ lục 5g


Phụ lục 5h



Phụ lục 6a

Phụ lục 6b

Phụ lục 6c

Phụ lục 6d

Phụ lục 6e

Phụ lục 6g

Phụ lục 6h

Phụ lục 6i

Phụ lục 6k


Phụ lục 6l


Phụ lục 6m

Phụ lục 6n


Phụ lục 6o

Phụ lục 6p

Phụ lục 6h

Phụ lục 6i

Phụ lục 6k

Phụ lục 6l


Phụ lục 6m


Phụ lục 6n

Phụ lục 6o

Phụ lục 6p


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, việc tăng
cường hợp tác giữa các nước trong khu vực và trên thế giới là một xu thế khách quan.
Trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng đang tích cực tham gia vào nền kinh tế thế giới
với những nỗ lực trên tất cả các mặt, việc mở cửa các loại thị trường, trong đó có thị
trường dịch vụ, thị trường lao động theo các cam kết gia nhập các tổ chức quốc tế là

một yêu cầu tất yếu. Đi cùng với hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ là lực lượng lao
động người nước ngoài đến Việt Nam làm việc. Lực lượng lao động nước ngoài mà
đặc biệt là lực lượng lao động nước ngoài chất lượng cao đã có tác động tích cực đến
tăng trưởng của nền kinh tế, ứng dụng các tiến bộ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,
gia tăng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và các nước... đồng thời cũng mang lại
những hiệu ứng ngoài mong muốn như: gia tăng áp lực việc làm trong nước, xung đột
giữa lao động Việt Nam với lao động nước ngoài, trật tự xã hội khó quản lý, an ninh,
quốc phòng có thể bị xâm phạm… Trước thực trạng trên, Đảng và Nhà nước Việt
Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách trong việc quản lý người lao động nước
ngoài nhằm phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao vào phát triển kinh
tế của đất nước nói chung và tại các vùng kinh tế trọng điểm nói riêng, trong đó có
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam.
Xuất phát từ chủ trương phát triển kinh tế vùng của Đảng, ngày 23 tháng 2
năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 44/1998/QĐ-TTg phê duyệt
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là một không gian kinh tế mở bao gồm các
tỉnh, thành: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Long An,
Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Tiền Giang. Đây là những tỉnh, thành lớn của
phía Nam có nhiều điều kiện thuận lợi trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát
triển kinh tế. Với chủ trương, đường lối mở cửa của Đảng và Nhà nước, trong những
năm qua, vùng kinh tế trọng điểm này đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài,
là nơi có nhiều dự án đầu tư nước ngoài nhất so với các địa phương trong cả nước.
Theo số liệu thống kê (Niên giám Thống kê 2016, Tổng cục Thống kê), vùng kinh tế
trọng điểm này chiếm 63,84% số dự án và 59,08% tổng số vốn đầu tư nước ngoài của
cả nước. Theo đó, lực lượng người lao động nước ngoài tại đây cũng chiếm gần 50%
lực lượng lao động nước ngoài trong cả nước với thành phần quốc
1


tịch khá đa dạng, với nhiều ngành nghề khác nhau… Lực lượng này đã góp một phần

quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng nói riêng và của Việt Nam nói
chung.
Tuy nhiên, thực tế quá trình người lao động nước ngoài đến làm việc tại vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam và hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực
này trong những năm qua bên cạnh những mặt thuận lợi, tích cực cũng xuất hiện, bộc
lộ nhiều vấn đề bất cập, hạn chế như: (1) Thể chế quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài đã được quan tâm, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tiễn, song
vẫn còn có điểm bất cập, chưa có sự thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật.
(2) Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đã có sự kiện toàn, thống nhất. Song chưa ổn
định, còn chia cắt với nhiều chủ thể, lực lượng tham gia. (3) Tổ chức thực hiện các
hoạt động quản lý còn bất cập, sai sót như: việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại một số địa phương thực hiện chưa
nghiêm. Một số địa phương xác nhận đối tượng không phải cấp giấy phép lao động
sai quy định; hoặc áp dụng “linh hoạt” khi cấp giấy phép lao động, như cho nợ phiếu
lý lịch tư pháp hay các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động; hoặc khi
gia hạn giấy phép lao động, không kiểm tra kỹ việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo người lao động Việt Nam để thay thế. (4) Mối quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý đối với người lao động nước ngoài còn nhiều bất cập,
chồng chéo chưa thật sự nhịp nhàng.
Điều này cho thấy, thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam còn nhiều bất cập, hạn chế cần
nghiên cứu một cách có hệ thống nhằm đánh giá đúng thực trạng và đề xuất những
giải pháp có tính khả thi để bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài tại vùng này. Với cách tiếp cận trên, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu


Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài và thực tiễn quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp

2


nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với người lao động

nước ngoài và phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tiễn quản
lý của một số quốc gia trên thế giới.
- Phân tích thực trạng người lao động nước ngoài và thực trạng quản lý nhà

nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Tổng hợp các quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước về lao động

nước ngoài và quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam, đồng thời đề xuất giải pháp
nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với

người lao động nước ngoài là vấn đề rất rộng với nhiều chủ thể tham gia quản lý khác
nhau. Song, trong phạm vi đề tài luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vai trò của
Chính phủ, Ủy ban nhân dân 08 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vai
trò của cơ quan chuyên môn là: cơ quan Công an các địa phương cùng phối hợp các
cơ quan (Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Tư pháp; Ban Quản lý Khu công
nghiệp) trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài theo quy định của
pháp luật hiện hành.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: đề tài luận án chỉ nghiên cứu ở các tỉnh,

thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: đề tài nghiên cứu từ 2008 (Từ khi Nghị định

34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam) đến 2017. Tuy nhiên, trong quá trình phân
tích, đánh giá, luận án cũng có sử dụng các dữ liệu có trước năm 2008.

3


4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
- Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử,

duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Luận án được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp lý luận và thực tiễn của các ngành

khoa học: hành chính học, chính trị học, xã hội học.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác – Lênin, đề tài được tổ chức nghiên cứu bởi các phương pháp:
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu sinh đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý thông
tin hồi cứu khi nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo
trình và các công trình, bài viết có liên quan đến quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài nhằm khái quát hóa, hệ thống hóa lý luận để xây dựng khung lý
thuyết của luận án. Luận án cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, sử dụng, bổ
sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
4.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích thống kê thứ cấp
Trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu hồi cứu tác giả sử dụng phương pháp xử lý,
phân tích thống kê thứ cấp các số liệu liên quan tới thực trạng lao động nước ngoài,
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài sử dụng trong luận án.
4.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn thông qua điều tra xã hội học
Theo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án, đồng thời để làm rõ
hơn các phân tích nghiên cứu dựa trên các tài liệu thứ cấp, tác giả đã thực hiện điều
tra xã hội học đối với các nhà quản lý, lãnh đạo, những người trực tiếp làm công tác
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam Việt Nam.
Khảo sát xã hội học cho phép tác giả luận án có thêm bằng chứng minh họa, so
sánh, đánh giá và nhìn nhận một cách khách quan về thực trạng hoạt động quản lý
nhà nước đối với người lao động nước ngoài ở góc độ những kết quả đạt được cũng
như những bất cập, hạn chế.
Cụ thể, nghiên cứu điều tra xã hội học, tác giả tiến hành bao gồm:
Tác giả đã xây dựng 01 mẫu phiếu khảo sát cho đối tượng là cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lý xuất nhập cảnh trong Công an nhân dân (Cục Quản lý Xuất nhập
4



cảnh (C3), Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Công an
tỉnh Đồng Nai, Công an tỉnh Bình Dương); cán bộ lãnh đạo, quản lý trong ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp trực tiếp tiến hành
các hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam Việt Nam (tập trung ở 3 địa phương có số lượng người lao động
nước ngoài nhiều nhất của vùng là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình
Dương).
Với tổng số phiếu phát ra là 520 phiếu (400 phiếu dành cho cán bộ Công an;
120 phiếu dành cho cán bộ ngành Lao động, Thương binh và Xã hội; Ban Quản lý
các Khu Công nghiệp), số phiếu thu về là 430 phiếu (380 phiếu dành cho cán bộ
Công an; 50 phiếu dành cho cán bộ ngành Lao động, Thương binh và Xã hội; Ban
Quản lý các Khu Công nghiệp).
4.2.4. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Lao động nước ngoài là một xu thế toàn cầu và có những đặc thù riêng trong
quản lý đối với loại hình này ở một số quốc gia. Do vậy, tác giả sử dụng phương pháp
so sánh khi phân tích trường hợp tương tự xảy ra ở Việt Nam mà cụ thể ở vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài thời gian tới.
4.2.5. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
Để xử lý số liệu thu thập được qua các bảng hỏi điều tra đã tiến hành trong quá
trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phần mềm Excel, phần mềm SPSS.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học

5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài cần dựa trên cơ sở lý

luận nào? Những yếu tố nào có tác động, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam?

- Trong quá trình quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đã đạt được những kết quả gì và còn có hạn
chế gì? Nguyên nhân?
- Giải pháp nào để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước

ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đáp ứng được yêu cầu thực tế
của quá trình hội nhập?

5


5.2. Giả thuyết khoa học
Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan, đảm bảo mục tiêu
quản lý, song vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Do vậy, để hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam Việt Nam các cơ quan quản lý tại vùng cần hoàn thiện văn bản quản
lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
nhà nước; kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý; tổ chức tốt
các hoạt động quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người lao động
nước ngoài; nâng cao chất lượng kiểm tra, xử lý vi phạm; tăng cường hợp tác quốc tế;
xây dựng hệ thống thông tin hiện đại trong quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là kết quả nghiên cứu khoa học, độc lập của tác giả và có những đóng
góp mới sau:
6.1. Về lý luận
Thứ nhất, luận án phân tích, xây dựng, bổ sung hệ thống lý luận quản lý nhà
nước đối với người lao động nước ngoài ở Việt Nam.

Thứ hai, góp phần xây dựng các luận cứ thực tiễn từ các bài học kinh nghiệm
của một số quốc gia trong quản lý đối với người lao động nước ngoài.
Thứ ba, đề xuất một số quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài tại Việt Nam hiện nay và thời gian tiếp theo.
6.2. Về thực tiễn
Luận án phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam một cách khách
quan, toàn diện; Trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả đạt được, những yếu kém, hạn
chế trong quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại các địa phương; Đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
phù hợp với tình hình thực tế tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam hiện
nay và thời gian tiếp theo.
7. Ý nghĩa của luận án
Thứ nhất, luận án góp phần làm sâu sắc hơn lý luận quản lý nhà nước đối với
người nước ngoài cũng như đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam.

6


Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam hiện nay nhằm chỉ ra những
thành công, hạn chế và làm rõ nguyên nhân sẽ có ý nghĩa quan trọng trong hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam nói chung và tại
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam nói riêng.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nhà quản lý trong quá trình hoạch định, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài đáp ứng chiến lược phát triển
đất nước đến năm 2020 tầm nhìn 2030 và có thể được sử dụng để nghiên cứu, giảng
dạy ở một số trường Đại học, Học viện.
8. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
luận án có cấu trúc gồm 04 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án
Chương 2. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài

7


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài và các yếu tố ảnh hưởng
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về lao động nước ngoài hay quản lý nhà
nước đối với người lao động nước ngoài. Trong nhiều tài liệu nghiên cứu về người
nước ngoài, người lao động nước ngoài hay lao động di trú như: Cư trú, điều kiện cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị của Trung tâm
Nghiên cứu khoa học – Viện nghiên cứu lập pháp (2013); Giải thích thuật ngữ về di
cư của Tổ chức Di cư Quốc tế (IOM) (2011); Những điều cần biết về người lao động
di trú của Hội Luật gia Việt Nam (2008) đều đề cập đến những khái niệm như:
“người nước ngoài”, “di cư quốc tế”, “di cư lao động”, “người lao động di trú”…
những điều kiện làm việc của người lao động nước ngoài, đặc điểm của người lao
động nước ngoài… Đây là những cơ sở lý luận tiền đề, các khái niệm công cụ để
nghiên cứu vấn đề người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó các khái niệm

được đề cập đến như:
“Di cư quốc tế” (International migration) là sự di chuyển của những
người rời nước gốc hoặc nước cư trú thường xuyên để tạo lập cuộc sống
mới tại nước khác, kể cả tạm thời hoặc lâu dài. Vì thế họ phải vượt qua
một biên giới quốc tế [90, tr.66].
“Di cư lao động” (Labour migration) là sự di chuyển người từ quốc gia
này sang quốc gia khác, hoặc trong phạm vi quốc gia cư trú của họ, với
mục đích làm việc. Phần lớn các quốc gia đều quy định vấn đề di cư lao
động trong Luật di cư. Ngoài ra một số quốc gia còn đóng vai trò tích cực
trong việc điều tiết di cư lao động ra nước ngoài và tìm kiếm cơ hội việc
làm cho công dân của họ ở nước ngoài [90, tr.73].
Lao động di trú là một người đã, đang và sẽ làm một công việc có
hưởng lương tại một quốc gia mà người đó không phải là công dân, theo
đó lao động di trú này gồm tám dạng người là: nhân công vùng biên, nhân
công theo mùa, nhân công đi biển, nhân công làm việc ở công trình
8


trên biển, nhân công lưu động, nhân công theo dự án, nhân công lao động
chuyên dụng, nhân công tự chủ” [60, tr.9 - 10].
Nghiên cứu về khái niệm “Quản lý nhà nước về lao động chất lượng cao tại
Việt Nam”, trong nghiên cứu “Quản lý nhà nước về lao động nước ngoài chất lượng
cao ở Việt Nam” – PGS. TS Phan Huy Đường (chủ biên), 2012 – Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội” đề cập “Quản lý nhà nước về lao động nước ngoài chất
lượng cao là việc nhà nước xác định mục tiêu và bằng pháp quyền tác động có tổ
chức lên các quan hệ và hoạt động của nguồn lao động nước ngoài nhằm khai thác
và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lao động này, nhằm đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội chung của đất nước đã đặt ra” [41, tr.40]. Theo đó, tác giả cũng
đề cập đến những nội dung quản lý nhà nước đối với lực lượng này như sau: xây
dựng chiến lược mục tiêu quản lý; ban hành hệ thống pháp luật, chính sách quản lý;
tổ chức thực hiện chiến lược mục tiêu, pháp luật, chính sách quản lý; kiểm tra, giám

sát hoạt động quản lý. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những kinh nghiệm quản
lý của một số nước như: Singapore, Hàn Quốc, Malaysia là cơ sở thực tiễn, từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quản lý đối với người lao động nước
ngoài.
Nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của các nước trong quản lý đối với lao động nước
ngoài có các công trình như: Sách tham khảo: “Xuất khẩu lao động của một số nước
Đông Nam Á kinh nghiệm và bài học”, Nguyễn Thị Hồng Bích, 2007. Tài liệu này
trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất khẩu lao động ở Đông Nam
Á Trong đó có những vấn đề lý luận về sự dịch chuyển lao động quốc tế như đề cập

đến khái niệm thị trường lao động quốc tế, tình hình xuất khẩu lao động trên thế giới:
nguyên nhân, tính chất, đặc điểm và các xu hướng xuất khẩu lao động hiện nay (thay
đổi về sự dịch chuyển lao động di cư, sự bùng phát di cư bất hợp pháp, nữ hóa di
cư…). Tài liệu đã tiến hành khảo sát thực tiễn về tình hình xuất khẩu lao động ở một
số nước Đông Nam Á (Malaysia, Philippine, Indonesia, Thái Lan) cụ thể là: chính
sách xuất khẩu lao động (cơ sở và quá trình hình thành); công tác tổ chức và xuất
khẩu lao động (hệ thống tuyển mộ, công tác đào tạo, chuẩn bị cho nguồn nhân lực,
vai trò quản lý của Nhà nước, số lượng xuất khẩu và những thị trường chính…);
những vấn đề phát sinh và cách giải quyết. Trên cơ sở đó, các tác giả đã phân tích
thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam, chủ trương và đề cập đến những giải
pháp hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam.

9


Nghiên cứu về những yếu tố tác động đến lao động nước ngoài hay lao động
nhập cư. Một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài như tại Mỹ,
Trung Á hay Anh… chỉ ra các tác động tích cực và tiêu cực từ lực lượng lao động
nước ngoài đến tình hình kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại các quốc gia tiếp nhận
lao động nhập cư như: nghiên cứu “Immigration and education: The crisis and the

opportunities – David W. Stewart, New York: Lexington books, 1993” (Nhập cư và
giáo dục: Khủng hoảng và cơ hội) công trình này đã cho thấy làn sóng người nhập cư
vào nước Mỹ và những vấn đề xã hội kèm theo như luật pháp, việc làm, đặc biệt là
vấn đề giáo dục cho những người nhập cư và cho các tầng lớp thanh thiếu niên từ
nhiều quốc gia, nhiều ngôn ngữ và nhiều trình độ khác nhau, những khó khăn trong
việc giáo dục cho người nhập cư.
Báo cáo: “Immigration: A commitment to Australia: The report of the
committee to advice on Australia’s immigration policies” - Australia government
publishing service, Canberra, 1988. (Nhập cư: Cam kết với chính phủ Úc: Báo cáo
của Ủy ban tư vấn về các chính sách nhập cư của Úc). Công trình này nghiên cứu về
làn sóng người nhập cư ở Úc, sự tác động của người nhập cư đối với các vấn đề xã
hội, kinh tế, dân số ở Úc. Đồng thời, công trình nghiên cứu này cũng đề cập đến
chương trình nhập cư và chính sách cũng như luật pháp của Úc đối với vấn đề này.
Bài viết: “Labour Migration into Russia: The Response of State an Soiety”
(Lao động di cư vào Nga: Phản hồi của Nhà nước và xã hội) – Tatiana Nikolaevna
Yudina. Qua bài viết này, tác giả đã phân tích những vấn đề liên quan đến sự hiện
diện của người di cư quốc tế trong thị trường lao động ở Nga. Bài viết cũng cho thấy
vai trò của người nước ngoài trong cơ cấu thị trường lao động ở Nga, ảnh hưởng của
người di cư. Bài viết cũng xem xét các biện pháp có thể để điều chỉnh dòng chảy của
di cư.
Báo cáo: “Labour Migration & Human Development”, International
Organization for Migration, 2012. (Lao động nhập cư và Sự phát triển của loài
người). Tài liệu này là báo cáo hằng năm của tổ chức di cư quốc tế, đánh giá về các
vấn đề về di cư lao động, hội nhập, hợp tác với cộng đồng hải ngoại và các liên kết
giữa phát triển và di cư. Trong đó đánh giá quá trình quản lý di cư, cung cấp chuyên
môn kỹ thuật trong các lĩnh vực bao gồm chính sách di cư, thủ tục hành chính, hoạt
động, thủ tục, đào tạo và hỗ trợ trực tiếp cho lao động di cư.
Báo cáo khoa học: “Labor Migration, Skills & Student Mobility in Asia” –
Ngân hàng phát triển châu Á, 2014. (Lao động nhập cư, Lao động có tay nghề cao
10



×