Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện triệu phong, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.03 KB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới
sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thị Ninh. Các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, tài liệu tham
khảo được trích dẫn nguồn theo đúng hướng dẫn của Học viện Hành chính Quốc
gia về cách thức trình bày luận văn.

Thừa Thiên Huế, ngày

tháng năm 2019

Học viên

Hoàng Thị Lan Anh


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của Quý Thầy Cô trường Học viện hành chính Quốc Gia. Xin trân trọng cảm
ơn các Thầy Cô đã tạo điều kiện trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành chương trình học tập của khóa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Thị Ninh, người đã hết
long giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên văn
phòng UBND huyện Triệu Phong đã tạo điều kiện cho tôi cập nhật
thông tin, số liệu và khảo sát trong thời gian làm luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Do vậy tác giả mong nhận được sự góp ý kiến của các Thầy


giáo, Cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Hoàng Thị Lan Anh


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH....................10
1.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của cơ quan nhà nước...................................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin....................................................................... 10
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước12

1.1.3 Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ

quan nhà nước...................................................................................................................... 16
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính .........22

1.2.1. Khái niệm thủ tục hành chính.......................................................................... 22
1.2.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính.................................................................. 23

1.2.3. Các nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính....................................... 25
1.2.4. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành

chính............................................................................................................................................ 28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải

quyết thủ tục hành chính.................................................................................................. 34
1.3.1 Các yếu tố khách quan......................................................................................... 34
1.3.2. Các yếu tố chủ quan............................................................................................. 34
Tiểu kết chương 1................................................................................................................ 36


Chương 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
TRIỆU PHONG...................................................................................................................... 37
2.1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội huyện Triệu Phong ........37

2.1.1. Vị trí địa lý của huyện Triệu Phong............................................................... 37
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội – văn hóa............................................................ 38
2.2. Thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong...........40
2.2.1. Hệ thống các loại thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của

Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong....................................................................... 40
2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban

nhân dân huyện Triệu Phong........................................................................................ 41
2.2.3. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện

Triệu Phong giai đoạn 2015-2018............................................................................... 44
2.3. Thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ


tục hành chính huyện Triệu Phong............................................................................ 46
2.3.1. Thực trạng xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin............................. 47
2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ trong cơ quan

nhà nước................................................................................................................................... 47
2.3.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến....................................... 49
Bảng 2.3: Danh mục dịch vụ công trực tuyến...................................................... 49
2.3.4. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực và kinh phí trong ứng dụng công

nghệ thông tin......................................................................................................................... 50
2.3.5. Thực trạng công tác đảm bảo an toàn thông tin................................... 52
2.4. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ

tục hành chính của Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong............................ 54
2.4.1. Ưu điểm....................................................................................................................... 54
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................................ 55
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................ 57
Tiểu kết chương 2................................................................................................................ 59


Chương 3. MỘT SỐ, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ..........60
3.1. Phương hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị 60

3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải

quyết thủ tục hành chính.................................................................................................. 63

3.2.1. Phát triển niềm tin về ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết

thủ tục hành chính............................................................................................................... 63
3.2.2. Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công điện tử............................65
3.2.3. Nêu cao vai trò người lãnh đạo: đi đầu làm gương trong việc ứng dụng

công nghệ thông tin............................................................................................................ 69
3.2.4. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đồng điều giữa các vùng miền 71

3.2.5. Thiết lập các ứng dụng đơn giản và thân thiện với người dân ..........74
3.2.6.Tận dụng những phương tiện truyền thông cơ bản và thân thiện với
người dân như tivi, radio, truyền thanh không dây và điện thoại di động .. 75

3.3.Một số đề xuất và kiến nghị................................................................................... 76
3.3.1. Những giải pháp ưu tiên để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Triệu Phong,

tỉnh Quảng Trị......................................................................................................................... 76
3.3.2.Đề xuất đối với Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị . 80

3.3.3.Đề xuất đối với Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Quảng Trị........82
Tiểu kết chương 3................................................................................................................ 84
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa


Ký hiệu

ATTT

An toàn thông tin

CBCNV

Cán bộ, công nhân viên

CCVC

Công chức, viên chức

CIO

Chief Information Cfficier/ Giám đốc công nghệ thông tin

CNH

Công nghiệp hóa

CNPC

Công nghiệp phần cứng

CNPM

Công nghiệp phần mềm


CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT-TT

Công nghệ thông tin – Truyền thông

CQNN

Cơ quan nhà nước

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HCC

Hành chính công

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân




Quyết định

TTĐT

Thông tin điện tử

TTg

Thủ tướng

TTHC

Thủ tục hành chính

TTHCC

Trung tâm hành chính công

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Chi tiết thủ tục hành chính từng lĩnh vực......................................... 40
Bảng 2.2: Kết quả giải quyết hồ sơ trong giai đoạn 2015 - 2018.............45
Bảng 2.3: Danh mục dịch vụ công trực tuyến...................................................... 49



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Công nghệ thông tin xuất hiện ở Việt Nam từ khá sớm, có thể nói là nó
xuất hiện gần như cùng lúc với sự xuất hiện của CNTT trên thế giới. Là một
ngành tổng thể bao gồm nhiều nhánh nhỏ như mạng lưới bưu chính viễn thông,
truyền thông đa phương tiện, internet..., chúng ta có thể khẳng định rằng ở Việt
Nam đã xây dựng được một cơ cấu hạ tầng có đồng bộ, đầy đủ trong hệ thống
ngành công nghệ thông tin. Có thể kể tới một dấu mốc đáng nhớ trong sự phát
triển ngành CNTT đó là vào năm 1997, nước ta đã biến “giấc mơ Internet” thành
hiện thực bằng việc tham gia kết nối vào mạng toàn cầu và tính cho tới thời điểm
này, Việt nam đã trở thành quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng Internet nhanh nhất
trong khu vực và nằm trong số những quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế
giới.
Vệc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước góp
phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, phục vụ
tốt hơn, có hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp và góp phần đẩy
nhanh tiến trình đơn giản hóa thủ tục hành chính. Cải cách, đơn giản hóa thủ tục
hành chính cần được chứng minh theo một cách nhanh chóng, có thể đo lường
được cần phải ứng dụng tin học, ngược lại ứng dụng tin học phải được xem là
chìa khóa để “mở và đo lường được” nhận thức về công khai, minh bạch trong
công cuộc cải cách thủ tục hành chính như các quốc gia phát triển đã từng
thành công.
Thực tiễn cho thấy, ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý nhà nước
cũng như giải quyết các thủ tục hành chính tại Việt Nam trong thời gian vừa qua đã
đạt được nhiều thành tựu như việc thực hiện Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước, từ

1



ngày 01/03/2019 đến ngày 28/03/2019 đã có 10.827 văn bản gửi, 30.374 văn
bản nhận trên Trục liên thông văn bản quốc gia. Sau ngày 12/3, rất nhiều tin, bài,
ảnh trên các phương tiện truyền thông đã truyền tải tư tưởng và thông điệp của
Thủ tướng Chính phủ về hệ thống Trục liên thông văn bản quốc gia, đúng với
thông điệp Chính phủ kiến tạo, hành động, hướng tới người dân, doanh nghiệp
để phục vụ. ... Bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế dẫn đến việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính của các địa phương vẫn
chưa đạt được hiệu quả cao như: trình độ ký thuật của cán bộ công chức khi sử
dụng công nghệ thông tin trong công việc hàng ngày, nguồn lực đầu tư cho công
nghệ thông tin còn hạn chế, truyền thống sử dụng văn bản giấy vv…

Việc ứng dụng CNTT tại tỉnh Quảng Trị nói chung , huyện Triệu Phong
nói riêng được thực hiện từ khoảng năm 2010 trở lại đây. Để nâng cao hiệu
quả ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND huyện
Triệu Phong cần phải có một công trình nghiên cứu về những hạn chế, tồn tại
trong việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND
huyện Triệu Phong để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. Vì vậy, tác giả luận văn
đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận
văn của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về ứng dụng CNTT
trong các lĩnh vực. Nhiều cuốn sách chuyên khảo của các chuyên gia
đã đề cập đến nội dung này.
Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam” của Ban chỉ đạo
chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Thông tin và Truyền


2


thông, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông (2014) đã cung cấp bức
tranh toàn cảnh và xác thực về hiện trạng phát triển của ngành CNTT-TT
Việt Nam, phân tích vai trò của ngành CNTT-TT là hạ tầng để phát triển
kinh tế xã hội như đã được Đảng xác định thông qua Nghị quyết số 13NQ/TW tại Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI,
và phân tích tình hình và định hướng của việc phát triển sản phẩm và dịch
vụ CNTT thương hiệu Việt.
Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006) do Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi
trường của Quốc hội phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông biên soạn. Cuốn
sách này cung cấp những kiến thức tương đối tổng quát và cập nhật về công
nghệ thông tin, với các chuyên đề lớn là: (1) Công nghệ Thông tin và truyền
thông - Tình hình phát triển trên thế giới và hiện trạng ở Việt Nam; (2) Một số
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông; (3) Công nghệ thông tin và truyền thông đối
với sự phát triển
Sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính Nhà nước”của PGS.TS
Nguyễn Hữu Hải (2013), Nxb Chính trị Quốc gia. Sách gồm 8 chương, tập trung
cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và Hành
chính nhà nước nói riêng, các khái niệm cơ bản, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của hành chính Nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính Nhà nước,
kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính Nhà nước, giải pháp
nâng cao hiệu lực,hiệu quả hành chính Nhà nước.

Có nhiều đề tài khoa học các cấp đã nghiên cứu chuyên sâu về
lĩnh vực này. Các đề tài khoa học tiêu biểu phải kể đến là:
Đề tài: “Công nghệ thông tin phục vụ quản lý Nhà nước và quản lý Nhà


nước về công nghệ thông tin”; 2003; Ms: 99-98-124; Chủ nhiệm đề tài: T.s

3


Nguyễn Khắc Khoa. Đề tài phân tích 6 vai trò của công nghệ thông tin
trong phục vụ hoạt động quả lý Nhà nước, đưa ra các luận chúng khoa
học cho định hướng chiến lược xây dựng hệ thống thông tin trong khu
vực Nhà nước, đồng thời phân tích các vấn đề phát sinh mà các nhà quản
lý cần chú ý, đảm bảo trong quá trình quản lý.
Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp và công nghệ để triển khai Chính phủ
di động và đề xuất nội dung chi tiết cho dự án thử nghiệm”; 2011; Ms: 8711-KHKT- RD; Chủ nhiệm đề tài: Ts Nguyễn Phú Tiến. Đề tài đã đi sâu vào
thực trạng đưa ra những số liệu nghiên cứu hết sức cụ thể, khách quan
trong quá trình triển khai Chính phủ điện tử, từ đó đề xuất những nội dung
chi tiết cho dự án thử nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin triển khai
Chính phủ điện tử.
Đề tài: “Nghiện cứu và áp dụng tính mới đối với các tiêu chuẩn ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước”; 2012, Ms: 19-11-KHKT –TC; Chủ
nhiệm đề tài: Ts Trần Việt Cường. Đề tài đưa ra một số nội dung mới về tiêu
chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin từ áp dụng tính đổi mới nhằm nghiên cứu
những tác động, ảnh hưởng của phương pháp nghiên cứu tới hoạt động ứng
dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước.

Đề tài: “Khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp ứng
dụng CNTT trong viêc giải quyết các thủ tục hành chính công cấp xã ”; 2011;
Ms: 107-11-KHKT –RD; Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Đức Nam. Đề tài đi sâu
vào thực trạng xây dựng hạ tầng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính
cấp xã, thống kê chi tiết về hạ tầng công nghệ thông tin, từ đó đánh giá, xác
định tiêu chuẩn, hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính công cấp xã.


4


Cũng phải kể đến nhiều Luận văn đã đi sâu nghiên cứu về ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, các cấp chính
quyền địa phương .
Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành
chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội. Luận
văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia.
Vũ Tuấn Linh(2013) ,Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin tại
các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ
Quản lý hành chính công, Học viện hành chính Quốc gia.
Nguyễn Trung Sơn(2018), Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia.
Nguyễn Trung Thành (2015), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Đại học Quốc gia
Hà Nội – Đại học kinh tế. Luận văn đã đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Việt Nam, từ đó luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước Việt Nam.
Đỗ Minh Tiến (2011), “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các sở
thuộc tỉnh Quảng Nam”,luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Bên
cạnh việc nghiên cứu lý thuyết và thưc trạng về ứng dụng công nghệ thông tin, luận
văn còn đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
tại các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh trong quản lý hành chính nhà nước.
Kết thúc nghiên cứu, luận văn cũng đưa ra các kiến nghị để đảm bảo cho việc đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT nhằm làm tốt công tác quản lý nhà nước, đáp
ứng yêu cầu phục vụ và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam nói riêng và

đất nước nói chung.

5


Một số luận văn thạc sĩ gần đây:
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Xuân Sơn với đề tài “ Ứng dụng
công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại tỉnh Thừa Thiên
Huế”; Năm 2014, Chuyên ngành: Quản lý công.
Luận văn Thạc sĩ của Bùi Hoàng Minh với đề tài “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Thừa
Thiên Huế”; Năm 2014, Chuyên ngành: Quản lý công.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Văn Nam với đề tài “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp phường,
Thành phố Huế ”; Năm 2015, Chuyên ngành: Quản lý công.
Nhìn chung, có nhiều nghiên cứu đã đề cập đến các nội dung về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung. Tuy nhiên,
chưa có nghiên cứu nào về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính
tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng trị. tỉnh Quảng Trị nói chung.
Những cuốn sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học, Luận án, Luận văn
có liên quan đến nội dung ứng dụng CNTT từ nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau
là những tri thức quý giá giúp luận văn có được cái nhìn khách quan về vấn đề
ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng trị.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước. Từ đó, đánh giá thực trạng
ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND huyện

Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, đưa ra
những đánh giá về những kết quả đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ đề xuất một số giải

6


pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị cho những năm tiếp theo.
3.2 Nhiệm vụ
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về ứng dụng CNTT
trong giải quyết thủ tục hành chính.
Khảo sát, nghiên cứu về thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ
tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành
chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua, chỉ
ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

Đề xuất phương hướng, giải pháp khắc phục cho địa phương
một cách chi tiết cụ thể và khía quát những những vấn đề cơ bản làm
tài liệu đóng góp cho những nghiên cứu sau này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin

trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về ứng dụng công nghệ

thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tập trung vào các lĩnh vự: Cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin tại địa phương; nguồn nhân lực sử dụng công nghệ
thông tin, các phần mềm công nghệ thông tin đang được sử dụng tại nơi được
nghiên cứu, các chủ trương, chính sách, nguồn vốn được dùng để đầu tư cho
công nghệ thông tin ở địa phương.

7


Phạm vi không gian: Tại các phòng chuyên môn thuộc ủy ban nhân
dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những số liệu, tài liệu, thực
tiễn ứng dụng công nghệ thông tin tại ủy ban nhân dân huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị từ năm 2015 – 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1 Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận dựa trên cơ sở lý luận của Chủ

nghĩa Mác - Lê Nin; vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung đề tài, thừa kế, chọn lọc các
công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố.

5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập - xử lý thông tin: Thông tin được thu thập từ các tài
liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý hành chính của các phòng ban trên địa bàn nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê – phân tích: Thống kê, phân tích các
biểu bảng, đồ thị được đưa ra để thể hiện mối quan hệ giữa các nhân

tố đã thu thập được.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp: Được sử dụng để đánh giá
các số liệu sau khi đã được thu thập và xử lý nhằm đưa ra các kết quả
dựa trên những số liệu trong quá khứ, các số liệu được so sánh theo
các mốc thời gian cụ thể từ năm 2015 đến năm 2018, sau đó được
tổng hợp thành những kết quả sau khi đã so sánh.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trong khuôn khổ một nghiên cứu của một luận văn cũng như do hạn chế
về thời gian nghiên cứu, dữ liệu và nguồn kinh phí, phạm vi nghiên cứu tập trung
chủ yếu vào các ứng dụng của CNTT trong việc giải quyết các thủ

8


tục hành chính tại các cơ quan UBND cấp xã, phòng ban và ủy ban nhân dân
huyện Triệu Phong. Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT trong
giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, từ đó kiến
nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
trong giải quyết thủ tục hành chính.
Luận văn có thể được tham khảo trong công tác đào tạo và nghiên cứu
tại các phòng ban hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện trong địa bàn tỉnh Quảng
Trị về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thủ tục hành chính và ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.


Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958
trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của
bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một
tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin’’.
Công nghệ thông tin bao gồm tất cả các hoạt động và các công nghệ chứa
đựng các nội dung xử lý thông tin bằng các phương tiện điện tử, từ việc thu nhập
lưu trữ, tìm kiếm truyền dẫn... đến sử dụng thông tin trong mọi lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh và đời sống con người. Công nghệ thông tin là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là máy tính điện
tử và các mạng viễn thông nhằm cung cấp các giải pháp toàn thể để tổ chức khai
thác sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên phong phú và tiềm năng trong mọi
lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Công nghệ thông tin là một khái niệm
bao hàm các khoa học, công nghiệp, phương tiện và máy móc nhằm thực hiện các
quy trình thông tin trên cơ sở tích hợp của ba lĩnh vực: công nghiệp điện tử, tin học
và viễn thông.
Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết

49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của chính phủ Việt Nam, như sau:
"Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ
chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài

10


nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con người và xã hội."
Bên cạnh đó, ở Việt Nam khái niệm CNTT được định nghĩa tại Luật Công
nghệ thông tin, số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006, như sau: “Công nghệ thông
tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật
hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT phục vụ trực
tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả của các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được phát triển trên nền
tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn thông và tự động
hoá”. Đây có thể được coi là một khái niệm hoàn chỉnh về CNTT, vì nó đã khái
quát được toàn bộ nội dung, vai trò và ý nghĩa của CNTT.

CNTT bao gồm 4 trụ cột cấu thành: Ứng dụng CNTT, nguồn nhân
lực CNTT, công nghiệp CNTT và cơ sở hạ tầng CNTT.
+ Ứng dụng ICT gồm: kinh tế, xã hội, quản lý và những kết quả
ứng dụng như : chính phủ điện tử , giáo dục điện tử, truyền thông và
giải trí điện tử …
+ Nguồn nhân lực CNTT gồm: người lãnh đạo, người sử dụng,
Doanh nghiệp và chuyên gia.

+ Công nghiệp Công nghệ thông tin gồm Công nghiệp phần mềm (CNPM),
Công nghiệp phần cứng( CNPC), Công nghiệp điện tử cùng các nhân tố hỗ trợ như
trí thức, thông tin, dữ liệu…. CNPC bao gồm: máy tính, công nghiệp điện tử, công
nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông. CNPM là một ngành kinh tế nhằm nghiên cứu,
xây dựng phát triển, sản xuất và phân phối

11


các sản phẩm phần mềm, cung cấp các dịch vụ đào tạo, huấn luyện, tư
vấn các giải pháp, hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì cho người tiêu dùng…
+ Cơ sở hạ tầng CNTT gồm: điện thoại di động, cố định, internet,
băng thông, cước. Bốn thành phần này có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ
tạo nên sức mạnh CNTT, được thúc đẩy và phát triển bởi 3 chủ thể là
người sử dụng, Doanh nghiệp và Chính phủ.

1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước
Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh
và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của
các hoạt động này (Điểm 5, Điều 4, Luật CNTT).
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước được định nghĩa tại
Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 như sau: Ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ
của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan
nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm
công khai, minh bạch.


Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ, ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước gồm các nội dung cơ
bản là: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT; ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan Nhà nước; ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp thông
qua Cổng/Trang thông tin điện tử; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; môi
trường tổ chức và chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT; phát triển nguồn
nhân lực và đầu tư cho ứng dụng CNTT.

12


+ Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT: Đây là khâu xây dựng nền tảng cho
việc triển khai ứng dụng CNTT. Đó là xây dựng hạ tầng, phương tiện, nền
tảng phục vụ cho người sử dụng và các ứng dụng, bao gồm:

+ Trang thiết bị người dùng cuối: Bao gồm máy tính cá nhân,
máy tính xách tay, các thiết bị hỗ trợ cá nhân phục vụ công việc của
CCVC, các trang thiết bị phục vụ việc truy cập thông tin, sử dụng dịch
vụ của người dân và doanh nghiệp.
+ Hệ thống mạng: Thành phần then chốt nhằm đáp ứng yêu cầu hạ tầng
kết nối các dịch vụ nền và các ứng dụng, dịch vụ, nhằm đáp ứng mục tiêu sẵn
sàng phục vụ nhu cầu truyền nhận dữ liệu và khai thác thông tin của các cơ
quan nhà nước. Cơ sở hạ tầng mạng đối với một địa phương đó là sự kết hợp
của mạng diện rộng WAN, mạng thành phố/đô thị MAN, mạng cục bộ LAN,
mạng riêng ảo (VPN), mạng Internet.

+ Nền tảng, máy chủ: Là các hệ điều hành, các máy chủ khác
nhau trong các hệ thống thông tin.
+ Hệ thống an ninh, bảo mật: Là hệ thống được xây dựng và duy trì
đảm bảo cho chính quyền điện tử cấp tỉnh thực hiện sứ mệnh/chức năng

trọng yếu của mình trước sự tấn công, xâm nhập gây phá hoại/lợi dụng các
hệ thống thông tin trong chính quyền điện tử cấp tỉnh, dẫn đến gây hư
hỏng/gián đoạn việc sử dụng các hệ thống này.
Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước: Nội dung này phản ánh
việc triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động quản trị nội bộ của mỗi cơ quan nhà
nhà nước. Cục thể là ứng dụng CNTT phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, trao
đổi thông tin và xử lý công việc tại mỗi cơ quan, thông qua hệ thống phần mềm
quản lý văn bản và điều hành, thư điện tử, các phần mềm quản lý về nhân sự, tài
chính, đầu tư, tài sản và các phần mềm theo chuyên

13


ngành khác; sử dụng, lưu trữ, quản lý, khai thác văn bản điện tử thay thế
văn bản giấy; ứng dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử.
Đây là nội dung có tác động quan trọng đến việc thay đổi phương thức làm
việc, là công cụ để tăng năng suất lao động từ đó tăng hiệu quả, hiệu lực quản lý
nhà nước. Để ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước có hiệu quả, cần
phải gắn với việc thực hiện cải cách hành chính, chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ
trong các lĩnh vực hoạt động của cơ quan đó.

Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: Nội dung này
bao gồm: Xây dựng, duy trì và phát triển Trang/Cổng thông tin điện tử với
đầy đủ thông tin về lĩnh vực mà cơ quan đó quản lý, như:
Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy
trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm, thông tin hoạt động của các
cơ quan; đặc biệt là cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến trên
Trang/Cổng TTĐT, trong đó chú trọng cung cấp các dịch vụ công mức độ cao.
Thông qua đó, người dân và doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến
hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng và có khả

năng trao đổi, đóng góp ý kiến với cơ quan nhà nước. Ngoài ra, các cơ quan nhà
nước có thể ứng dụng CNTT khác phục vụ người dân và doanh nghiệp theo đặc thù
của Bộ ngành, địa phương.
Hiệu quả ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp một mặt được
phản ánh thông qua khả năng cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan nhà nước,
mặt khác nó còn phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng về phương tiện và nhận thức của
người dân và doanh nghiệp. Người dân, doanh nghiệp có nhu cầu nhưng cơ quan
nhà nước không cung cấp đầy đủ, hoặc cơ quan nhà nước đã cung cấp nhưng
người dân, doanh nghiệp chưa sẵn sàng sử dụng thì được coi là nội dung này triển
khai chưa hiệu quả.

14


Nguồn nhân lực và đầu tư cho ứng dụng CNTT: Đây là các nội
dung có vai trò rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước.
+ Nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm quyết định sự thành công của tất
cả các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước, nguồn nhân lực ở đây
bao gồm số lượng, chất lượng đội ngũ chuyên trách về CNTT, ATTT và trình độ,
kỹ năng về CNTT của đội ngũ CCVC của mỗi cơ quan.
+ Đầu tư cho ứng dụng CNTT có tác động quan trọng đến việc xây dựng,
phát triển hạ tầng ứng dụng CNTT. Đầu tư cho CNTT không chỉ dừng lại ở việc đầu
tư mua sắm đầy đủ số lượng trang thiết bị, mà phải đảm bảo có nguồn đầu tư để
cập nhật, đổi mới công nghệ theo xu hướng phát triển.
+ Nội dung này bao gồm: Tuyển dụng, bố trí, đào tạo đội ngũ chuyên trách
về CNTT và ATTT; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ CCVC
của cơ quan; bố trí ngân sách đầu tư cho ứng dụng CNTT.

Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin: Đây là nội dung đảm bảo cho

hoạt động ứng dụng CNTT được thông suốt, ổn định và đặc biệt là đảm bảo
an toàn, bí mật thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thực hiện
trên môi trường mạng. Nội dung này bao gồm: Cơ chế, chính sách đảm bảo
an toàn, an ninh cho hệ thống; các giải pháp, phương án bảo vệ, ngăn chặn
và xử lý các sự cố an ninh mạng;...

Môi trường tổ chức và chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT: Nội
dung này bao gồm: Xây dựng, ban hành các chiến lược, kế hoạch về ứng
dụng CNTT trung và dài hạn, các chính sách về thu hút, phát triển nguồn
lực CNTT; thiết lập tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động ứng dụng CNTT
của cơ quan nhà nước (lãnh đạo CNTT, bộ máy giúp việc và điều phối
ứng dụng CNTT,...).

15


Nội dung này có vai trò định hướng, điều hành cũng như triển
khai hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ trong hệ thống.
1.1.3 Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước
CNTT là một trong những động lực quan trọng bậc nhất của sự phát triển,
cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Việc ứng dụng và phát triển CNTT ở
nước ta đã góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm
bảo an ninh quốc phòng góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. Với vai trò to lớn như vậy, việc xác định đúng phương hướng phát triển cho

ngành sẽ tạo nên động lực thúc đẩy cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Công nghiệp CNTT đã trở thành ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ
phát triển hàng năm cao so với các khu vực khác, có tỷ lệ đóng góp cho tăng
trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng. Tăng trưởng doanh thu bình quân
toàn ngành công nghiệp CNTT trong giai đoạn 2001-2009 đạt 20-25%/năm.
Đến cuối năm 2010, doanh thu công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội
dung số đã đạt gần 2 tỷ USD, doanh thu công nghiệp phần cứng đạt trên 5,6
tỷ USD, doanh thu dịch vụ viễn thông đạt trên 9,4 tỷ USD, đưa tổng doanh
thu toàn ngành viễn thông và công nghiệp CNTT đạt gần 17 tỷ USD, gấp 19
lần so với năm 2000.
Hạ tầng viễn thông Việt Nam đã đạt chuẩn quốc tế. Tổng số thuê bao điện
thoại cả nước tính đến cuối tháng 12/2010 ước đạt xấp xỉ 126 triệu thuê

16


bao, trong đó có xấp xỉ 14,3 triệu thuê bao cố định, số thuê bao Internet băng
rộng trên cả nước ước gần 3,7 triệu thuê bao. Hiện trên cả nước, 100% các
trường từ tiểu học đến đại học đã có kết nối Internet, 99,7% số xã đã có máy
điện thoại cố định, nhiều nông dân có máy di động. Mạng thông tin quốc gia
đáp ứng các mục tiêu đề ra trong Chỉ thị 58 đó là phát triển nhanh, hiện đại
với độ bao phủ rộng khắp cả nước, kết nối với thông lượng lớn tới các nước
trong khu vực và thế giới.
Trên cơ sở những thành tựu bước đầu của ngành CNTT như vậy,
chúng ta càng thấy rõ hơn vai trò động lực của nó. Phát triển kinh tế tri thức
nghĩa là đã đạt tới một trình độ phát triển cao, trình độ mà trong đó, nhân tố
con người với tiềm lực trí tuệ của mình được sử dụng một cách triệt để. Đi
liền với kinh tế tri thức không thể thiếu được sự phát triển của CNTT – động
lực to lớn nhất để đạt tới nền kinh tế tri thức. Muốn có một nền kinh tế tri

thức, CNTT phải có độ phủ sóng rộng rãi tới tất cả các ngành, các lĩnh vực
của đời sống xã hội. CNTT đã và đang góp phần ngày càng quan trọng đưa
nước ta ngày càng phát triển nhanh hơn, góp phần hội nhập quốc tế hiệu
quả hơn.
CNTT đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội trong thời
đại ngày nay. CNTT đã trở thành nhân tố quan trọng, là cầu nối trao đổi giữa các
thành phần của xã hội toàn cầu, của mọi vấn đề. Việc nhanh chóng đưa ứng
dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hóa trong sản xuất kinh doanh
là vấn đề đang, đã và sẽ luôn được quan tâm bởi lẽ công nghệ thông tin có vai
trò rất lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc tiến
thương mại, quản trị doanh nghiệp.
CNTT là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kích thích tăng lực đổi
mới đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế quốc dân của mỗi nước
nói riêng. Sự phát triển của CNTT đã tạo ra hàng loạt ngành nghề

17


mới có giá trị gia tăng cao, đã đào tạo được hàng triệu nhân công
CNTT có tay nghề cao; tạo ra nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà
nước thông qua việc thu thuế.
Sự xuất hiện và ứng dụng rộng rãi CNTT trong mọi lĩnh vực của
nền kinh tế đã đẩy nhanh và mạnh hơn nữa việc hình thành nền kinh tế tri
thức ở Việt Nam. Với việc xác định nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong
đó sự sản sinh, truyền bá sử dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của
sự tăng trưởng để tạo ra của cải, việc làm cho tất cả các ngành kinh tế,
chúng ta càng thấy rõ và khẳng định động lực kiên quyết của nền kinh tế
tri thức phải là CNTT.
Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất
nước, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng Công nghệ

thông tin với nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình hình
đất nước trong từng giai đoạn, trong đó đáng chú ý là:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và
công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển của một số
ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, …”.

- Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về “Phát
triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90”.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự
chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin
quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế…”

- Ngày 17/10/2000, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (Khóa VIII) đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/ TW về “Đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá” (Chỉ thị 58). Dưới sự chỉ đạo của Đảng và điều

18


×