Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại trung tâm công tác xã hội trẻ em tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.81 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG THỊ HÀ

CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRONG BẢO VỆ,
CHĂM SÓC TRẺ EM TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC
XÃ HỘI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG THỊ HÀ

CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRONG BẢO VỆ,
CHĂM SÓC TRẺ EM TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC


XÃ HỘI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Bùi Huy Khiên

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu độc lập của bản thân. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi số liệu
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Hà


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép em được gửi
lời cảm ơn đến PGS.TS. Bùi Huy Khiên - người đã truyền cho em lòng say
mê, tinh thần làm việc nghiêm túc và nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, các cô đang công tác tại
Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt những kiến thức và kỹ năng cho
em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ

em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô, các chú, các anh chị hiện đang công
tác tại Cục Trẻ em đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người
luôn chia sẻ, động viên và giúp đỡ em trong những lúc khó khăn.
Dù đã rất cố gắng và tâm huyết với đề tài, nhưng do kiến thức của bản
thân về lĩnh vực nghiên cứu chưa thực sự chuyên sâu nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy
cô để khóa văn của em được hoàn thiện và chất lượng hơn.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 201...
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRONG BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM................................................. 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................11
1.1.1. Trẻ em..............................................................................................11
1.1.2. Bảo vệ trẻ em...................................................................................11
1.1.3. Dịch vụ bảo vệ trẻ em......................................................................12
1.1.4. Trung tâm công tác xã hội trẻ em.................................................. 13
1.1.5. Dịch vụ công trong bảo vệ và chăm sóc trẻ em..............................14
1.2. Các loại dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em......................... 16

1.2.1. Dịch vụ hành chính công............................................................... 16
1.2.2. Dịch vụ sự nghiệp công.................................................................. 16
1.2.3. Dịch vụ công cộng...........................................................................16
1.3. Đặc điểm dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em.......................19
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cấp dịch vụ công trong bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.............................................................................................21
1.4.1. Môi trường chính trị, pháp lý.........................................................21
1.4.2. Khả năng cung ứng dịch vụ của chủ thể cung ứng......................22
1.4.3. Mức độ đòi hỏi của khách hàng.....................................................23
1.4.4. Các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật.......................................23
1.4.5. Quy trình cung ứng dịch vụ........................................................... 24


1.5. Mô hình cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em của
một số nƣớc và địa phƣơng.........................................................................24
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cung cấp dịch vụ
công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em......................................................... 24
1.5.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về cung cấp dịch vụ công
trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em.................................................................. 27
Tiểu kết chƣơng 1.........................................................................................32
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRONG BẢO
VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TRẺ

EM Ở VIỆT NAM.........................................................................................33
2.1. Giới thiệu về Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam..............33
2.1.1. Khái quát chung về Trung tâm.......................................................33
2.1.2. Các loại dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em của Trung tâm.............36
2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em tại Trung
tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam.......................................................39
2.2.1. Thực trạng công tác phòng ngừa (cấp độ 1); tư vấn can thiệp sớm

(cấp độ 2); can thiệp trợ giúp, phục hồi (cấp độ 3) và hỗ trợ khẩn cấp . 41

Các trường hợp quản lý............................................................................51
2.2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn..................55
2.2.3. Thực trạng công tác giao ban kết nối mạng lưới.......................... 57
2.2.4. Thực trạng công tác kết nối cung cấp các dịch vụ bảo vệ chăm sóc
trẻ em.........................................................................................................57
2.2.5. Thực trạng công tác chăm lo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
trong các dịp lễ tết.....................................................................................58
2.2.6. Nuôi dưỡng chăm sóc tạm thời...................................................... 58
2.2.7. Thực trạng công tác phối hợp triển khai thực hiện các dự án liên
quan đến lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em.............................................. 62


2.3. Đánh giá chung thực trạng cung cấp dịch vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ
em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam................................65
2.3.1. Những kết quả đã đạt được............................................................ 65
2.3.2. Những hạn chế................................................................................66
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................69
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................... 71
Chƣơng 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ CÔNG TRONG
BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ
HỘI TRẺ EM Ở VIỆT NAM.......................................................................72
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em
ở Việt Nam..................................................................................................... 72
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước................................................72
3.1.2. Phương hướng nâng cao dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ
em ở Việt Nam...........................................................................................74
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng cung cấp dịch vụ bảo vệ và chăm
sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam....................76

3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành Đảng, Nhà nước vơí sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội............................................. 76
3.2.2. Hoàn thiện các thủ tục và đổi mới quy trình cung cấp dịch vụ công

trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các Trung tâm công tác xã hội trẻ em
....................................................................................................................77
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức,
kiến thức và thay đổi hành vi bảo vệ trẻ em của gia đình, xã hội..........78
3.2.4. Củng cố đội ngũ, nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên
chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.................78
3.2.5. Về thể chế, chính sách dịch vụ công trong lĩnh vực bảo vệ, chăm
sóc trẻ em...................................................................................................79
3.2.6. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.........................................................................................80


3.2.7. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế cung cấp dịch vụ công trong lĩnh
vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em..................................................................... 81
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................... 94
KẾT LUẬN....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................99


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hoạt động cung cấp dịch vụ can thiệp và hỗ trợ giai đoạn năm 2012 -

2017: ................................................................................................................
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện nuôi dưỡng các đối tượng tại nhà xã hội .......
năm 2010 tại 6 tỉnh ..........................................................................................
Bảng 2.3. Hoạt động tại tỉnh dự án xây dựng và phát triển ...........................

Bảng 2.3.1. Truyền thông ................................................................................
Bảng 2.3.2. Tập huấn ......................................................................................
Bảng 2.3.3. Công tác tư vấn ............................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVCSTE

Bảo vệ chăm sóc trẻ em

CTXH

Công tác xã hội

HCNN

Hành chính Nhà nước

LĐTBXH

Lao động - Thương Binh và Xã hội

LHQ

Liên hợp quốc

UBND

Uỷ ban nhân dân


UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (United Nations’ Children Fund)


MỞ ĐẦU
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước. Trẻ em khi
sinh ra đều có quyền được hưởng sự thương yêu, chăm sóc của bố mẹ, cộng
đồng. Nhưng vẫn c n rất nhiều trẻ em vì hoàn cảnh gia đình phải bỏ học để đi
làm thêm phụ giúp gia đình, lang thang kiếm sống rồi nảy sinh ra các tệ nạn
xã hội như trộm cắp, hút chích, bị lạm dụng sức lao động, bị xâm hại tình
dục…Những năm gần đây, hội nhập quốc tế đã giúp nền kinh tế Việt Nam
vươn lên mạnh mẽ, GDP liên tục tăng trưởng ở mức cao và tương đối ổn định.
Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng nước nghèo, đời sống của đại bộ phận nhân
dân đã được cải thiện, nhất là người nghèo, đồng bào dân tộc, phụ nữ và trẻ
em. Bên cạnh những thành tựu về phát triển kinh tế, Việt Nam cũng đạt những
kết quả đáng ghi nhận về xã hội, trong đó có mục tiêu vì trẻ em giai đoạn
2001-2010 về cơ bản đã đạt và vượt kế hoạch. Song cùng với sự phát triển của
kinh tế - xã hội, sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng. Nhiều trẻ em đã phải
bỏ học để tự kiếm sống và giúp đỡ gia đình. Một số trẻ em may mắn hơn khi
không phải bỏ học thì phải chọn cho mình một công việc nào đó để tự lo liệu
tiền trang trải việc học tập của mình.
Trong giai đoạn đẩy mạnh cải cách hành chính hiện nay thì việc nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em
là hết sức cần thiết. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập yêu cầu các đơn vị quy
định rõ mặt tài chính, các danh mục dịch vụ công được ban hành và các tiêu
chí cụ thể. Luật trẻ em năm 2016 ra đời có quy định chi tiết về các dịch vụ
công trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em vì vậy cần làm rõ các loại hình
dịch vụ công để từ đó nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ công. Vì vậy,

cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã được các cấp, các
ngành quan tâm hơn, nhiều chính sách trợ giúp trẻ em được triển khai đạt hiệu

1


quả. Các hoạt động bảo vệ trẻ em bước đầu được triển khai thực hiện ở cả 3
cấp độ: phòng ngừa; can thiệp giảm thiểu các nguy cơ; hỗ trợ phục hồi, hòa
nhập cho trẻ em bị tổn thương và hoàn cảnh đặc biệt. Tuy nhiên, kết quả thực
hiện các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em đến nay chưa đạt theo kết
quả mong muốn, trong số 36 chỉ tiêu đặt ra thì có tới 14 chỉ tiêu chưa đạt,
trong đó có tới 5 chỉ tiêu thuộc về Bảo vệ chăm sóc trẻ em, trong đó có chỉ
tiêu về dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Xuất phát từ việc phân tích bản chất, đặc trưng của dịch vụ công trong
lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em để cho thấy rõ vai trò của Nhà nước trong
việc tổ chức cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Tuy nhiên, việc cung cấp dịch vụ công này ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế,
cán bộ không có chuyên môn về dịch vụ công nên cũng gặp khó khăn, chưa
đảm bảo tính kịp thời nếu có nhiều trường hợp xảy ra cùng lúc phải can thiệp,
việc theo dõi tư vấn can thiệp còn nhiều khó khăn chưa có các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn và quy định cụ thể, chi tiết trong việc cung cấp
dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho các trung tâm này.
Nhằm giúp trẻ em có thể được đối xử bình đẳng, được thừa hưởng tất
cả những quyền lợi cho mình khi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội chính trị, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách dịch vụ công trong bảo
vệ chăm sóc trẻ em. Trong đó có: Luật trẻ em số 102/2016/QH13 được Quốc
hội ký ban hành ngày 05/4/2016; Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày
09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em;
Thông tư số 23/2010/TT-BLĐTBXH ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội quy định quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị
bạo lực, bị xâm hại tình dục; Thông tư liên tịch số 181/2011/TTLT-BTCBLĐTBXH ngày 15/12/2011 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực

hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015; ….

2


Từ những nhận thức trên, với mong muốn đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện nâng cao hơn nữa dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ,
chăm sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em tại Việt Nam" làm đề
tài nghiên cứu luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có một số chương trình, đề tài, bài báo
nghiên cứu về dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em như Chương trình quốc gia bảo
vệ trẻ em, lao động trẻ em, đánh giá về trung tâm phục hồi chức năng cho trẻ
em dựa vào cộng đồng, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, công tác xã hội
đối với trẻ em... nhưng hầu hết các nghiên cứu này chỉ đề cập đến từng khía
cạnh nhất định của dịch vụ công bảo vệ chăm sóc trẻ em, chưa phân tích về
bản chất, đặc trưng của dịch vụ công trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em,
về vai trò, chức năng của Nhà nước trong việc tổ chức cung cấp dịch vụ công
trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đảm bảo các nhu cầu cơ bản, thiết yếu
của người dân và cộng đồng, cũng như cơ sở lý luận về dịch vụ công và xã
hội hoá dịch vụ công trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em như:
-

Báo cáo tóm tắt hoạt động của trung tâm công tác xã hội bảo vệ trẻ

em (1/2017-12/2017), Báo cáo đã đề cập đến các dịch vụ công cho trẻ em như
công tác phòng ngừa, công tác can thiệp sớm, công tác can thiệp phục hồi.
-


Báo cáo kết quả điều tra về lao động trẻ em tại 8 tỉnh, thành phố năm

2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Tổ chức Lao động quốc tế
tại Việt Nam (ILO), Báo cáo đã đề cập đến thực trạng về lao động trẻ em tại
các tỉnh thành phố đặc trưng, đây là cơ sở để nhà nước có các giải pháp về lao
động trẻ em;
Báo cáo kết quả nhiệm vụ năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm
2017 của Trung tâm công tác xã hội Thành phố Hải Phòng, Báo cáo đã đề

3


cập đến những kết quả đã đạt được và đưa ra các kiến nghị giải pháp cũng
như đề xuất cho công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động của Trung tâm công tác xã hội trẻ
em thành phố giai đoạn 2015-2017 của Trung tâm công tác xã hội trẻ em
Thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo đề cập đến công tác tư vấn can thiệp và hỗ
trợ khẩn cấp, công tác đào tạo truyền thông, công tác kết nối cung cấp các
dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em....
-

Đề tài nghiên cứu khoa học: “Tình hình lao động trẻ em- Thực trạng

và giải pháp” của TS. Nguyễn Hải Hữu - Cục trưởng Cục Bảo vệ, chăm sóc
trẻ em thực hiện năm 2010. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và
phân tích thực trạng lao động trẻ em trong những năm 2010 và đưa ra các giải
pháp căn bản về bảo vệ chăm sóc trẻ em;
-

Kết quả điều tra quốc gia về lao động trẻ em năm 2012 của Bộ Lao


động- Thương binh và Xã hội, Tổng cục thống kê và Tổ chức lao động quốc
tế. Đây là kết quả điều tra tổng hợp về lao động trẻ em ở tất cả các tỉnh, thành
phố của Việt Nam;
-

Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: “Đánh giá pháp luật

và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt
Nam” do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được sự giúp đỡ của Quỹ
Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) tổ chức biên soạn năm 2009. Bản đánh
giá đã phân tích các cơ chế chính sách, văn bản pháp luật của Việt Nam về trẻ
em, nhóm trẻ em bị thiệt th i ở Việt Nam nhằm kêu gọi sự giúp đỡ của tổ chức
UNICEF;
-

Chùm nghiên cứu về đề tài trẻ em (Viện nghiên cứu và phát triển xã

hội) trong đó đề cập đến vấn đề sức khỏe của trẻ em lao động sớm.
-

Báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị 20/CT-TW ngày 05/11/2012 của

Bộ chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới, báo cáo đề cập đến một số
4


vấn đề hạn chế, ưu và nhược điểm trong công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em
đồng thời đưa ra một số biện pháp khắc phục.

Báo cáo về thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ năm
2012-2017 của Trung tâm công tác xã hội tỉnh Phú Yên, Báo cáo đã đưa ra được
các dịch vụ cơ bản về dịch vụ công trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Qua các đề tài và công trình nghiên cứu trên có thể hình dung ra bức
tranh tổng quan về tình hình dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em hiện
nay. Một số đề tài, nghiên cứu đã đề cập đến một số kỹ năng thực hành dịch
vụ công đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em bên cạnh đó đã đề cập đến một
số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
Tại Việt Nam, khái niệm dịch vụ công lần đầu tiên được Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 7 khóa VIII (năm 1999) chính thức ghi nhận với sự thận
trọng cần thiết, thì đến Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX (năm 2001) khái
niệm này hoàn toàn chiếm lĩnh tư duy của cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Đảng; tiếp sau đó Quốc hội khoá X đã thống nhất sử dụng khái niệm này
trong việc quyết định các vấn đề về tổ chức và hoạt động của Chính phủ và hệ
thống hành chính nhà nước khi thông qua Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.
Qua các cuộc hội thảo và các công trình nghiên cứu về dịch vụ công, có
thể nhận thấy vẫn đang tồn tại những ý kiến khác nhau, chưa thống nhất, về
phạm vi dịch vụ công, việc phân loại và tên gọi của các hoạt động dịch vụ
công, các chủ thể và phương thức cung ứng dịch vụ công cũng như vấn đề xã
hội hoá dịch vụ công. Thậm chí còn có những ý kiến đánh giá trái ngược nhau
về các đặc trưng của dịch vụ công, nhất là về mô hình thí điểm dịch vụ hành
chính công ở một số thành phố lớn.
Việt Nam, trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, cần thiết phải
đẩy mạnh hơn nữa công cuộc cải cách nền hành chính Nhà nước góp phần
5



xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Các nội dung
của cải cách hành chính hướng vào xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá nhằm phục vụ tốt hơn các nhu
cầu cơ bản, thiết yếu, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân.
Trong đó việc đổi mới vai trò, trách nhiệm của Chính phủ và bộ máy hành
chính Nhà nước trong quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ công gắn liền với
chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ công thực sự
là một nhiệm vụ quan trọng cần phải tập trung giải quyết.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng đã đề ra chủ trương: “Khuyến
khích và hỗ trợ các tổ chức hoạt động không vì lợi nhuận mà vì nhu cầu và lợi
ích của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức thực hiện một số dịch
vụ công với sự giám sát của cộng đồng như vệ sinh môi trường, tham gia giữ gìn
trật tự trị an, xóm phường”. Nghị quyết Đại hội X tiếp tục khẳng định nhiệm vụ
“Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng”.

Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 –
2010 của Chính phủ đặt ra yêu cầu: “Xây dựng quan niệm đúng đắn về dịch
vụ công. Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và văn hoá của
nhân dân, nhưng không phải vì thế mà mọi công việc về dịch vụ công đều do
cơ quan Nhà nước trực tiếp đảm nhiệm. Trong từng lĩnh vực cần định rõ
những công việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những công
việc cần chuyển giao cho các tổ chức xã hội đảm nhiệm”.
Dịch vụ công (public services) là một khái niệm mới được du nhập vào
nước ta trong những năm gần đây như một lĩnh vực hoạt động gắn với vai trò
và chức năng của Nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ như: giáo dục,
đào tạo, y tế, chăm sóc sức khoẻ, khoa học, công nghệ, văn hoá, thông tin, thể
dục, thể thao, vệ sinh môi trường, cấp nước sạch, điện chiếu sáng công
cộng… Đồng thời, trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em việc cung ứng các

6



dịch vụ công ngày càng đóng vai tr quan trọng cho công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em.
Quan niệm, nhận thức về nội dung, đặc trưng, phạm vi của dịch vụ
công trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em chưa rõ ràng, thống nhất, còn có
sự nhầm lẫn giữa hoạt động quản lý nhà nước với hoạt động cung ứng dịch vụ
công trong lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em. Quan điểm về xã hội hoá cung
cấp dịch vụ công trong lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em chưa đúng, chưa thấy
rõ vai trò của nhà nước và vai trò của các tổ chức cung cấp dịch vụ công, bao
gồm cả tổ chức công lập và ngoài công lập; môi trường cung cấp dịch vụ công
trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em giữa tổ chức công lập và ngoài công
lập chưa bình đẳng còn có sự phân biệt đối xử. Nhà nước thiếu các quy định
về tiêu chuẩn, quy chuẩn về cung cấp dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em, dẫn
đến tình trạng không kiểm soát được chất lượng dịch vụ, đặc biệt là các dịch
vụ do các tổ chức ngoài công lập cung cấp, thậm chí trong quá trình cung cấp
dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn vi phạm quyền trẻ em....
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động của trung tâm công
tác xã hội để đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao dịch vụ công trong
lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt
Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ,

chăm sóc trẻ em tại các Trung tâm công tác xã hội.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực

bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam.
7


- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao dịch vụ công trong
lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt
Nam.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại
Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc cung cấp dịch vụ công trong
bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại một số Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt
Nam: Trung tâm công tác xã hội ở Phú Yên, Trung tâm công tác xã hội thành
phố Hải Phòng, Trung tâm công tác xã hội trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh,
Trung tâm công tác xã hội bảo vệ và chăm sóc trẻ em Đồng Tháp, trung tâm
công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em An Giang.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng cung cấp dịch vụ công
trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em từ
năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích để lý giải tính cấp thiết và ý
nghĩa mà đề tài nghiên cứu đặt ra cho việc cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ,
chăm sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam. Luận văn

8


phân tích, đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; phân tích làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, tạo cơ sở cho đề xuất
phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ này.

Luận văn cũng sử dụng phương pháp tổng hợp để tóm lược nội dung
sau mỗi phần phân tích, đánh giá. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để
khái quát vấn đề, tóm lược nội dung của từng mục và kết luận.
b. Phương pháp thống kê
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê trong chương 2 để có các số
liệu cụ thể về thực trạng cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em
tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam.
c. Phương pháp so sánh
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu thực trạng cung
cấp dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội
trẻ em ở Việt Nam so với yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà
nước để thấy chất lượng của cung cấp dịch vụ này; so sánh qua các năm, các

thời kỳ để thấy điểm mạnh, điểm yếu và sự phát triển của cung cấp dịch vụ
công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở
Việt Nam.
d. Phương pháp điều tra xã hội học
Điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng cung cấp dịch vụ công trong bảo
vệ, chăm sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam vào
trung tuần tháng 6 năm 2018 với tổng số phiếu phát ra là 500 phiếu và thu về
382 phiếu và số liệu sau khi tổng hợp được là 76.4%.
Học viên đã điều tra bằng cách phát phiếu câu hỏi cho đối tượng là cán
bộ, công chức làm việc tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam và
các đối tượng thụ hưởng dịch vụ công này (các cháu được nuôi dưỡng chăm
sóc tại trung tâm và người thân của các cháu).
9


6.
-

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Khẳng định sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cung cấp

dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ
em ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở
khoa học về cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở nước ta.
-

Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng cung

cấp dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội
trẻ em ở Việt Nam, đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất

lượng cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở Việt Nam trong
những năm tới.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục;
nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
Chƣơng 2: Thực trạng cung cấp dịch vụ công trong bảo vệ, chăm sóc
trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam.
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao dịch vụ công trong bảo vệ, chăm
sóc trẻ em tại Trung tâm công tác xã hội trẻ em ở Việt Nam.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRONG BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Trẻ em
Công ước quốc tế về quyền trẻ em quy định: “Trẻ em có nghĩa là người
dưới 18 tuổi”.
Tại Việt Nam, căn cứ vào những điều kiện, đặc điểm của con người
Việt Nam, Luật trẻ em số 102/2016/QH13 được Quốc hội nước Cộng h a xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 05/4/2016 quy định: “trẻ em là người
dưới 16 tuổi”.
*

Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em: là một công ước quốc tế


quy định các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của trẻ em
bao gồm 54 điều khoản. Công ước đề ra các Quyền cơ bản của con người mà
trẻ em trên toàn thế giới đều được hưởng và được Liên hiệp quốc thông qua
năm 1989. Công ước đã được hầu hết các nước trên thế giới đồng tình và phê
chuẩn. Việt Nam là nước đầu tiên ở Đông Nam Á và là nước thứ hai trên thế
giới phê chuẩn Công ước Quốc tế về quyền trẻ em. Trong đó nêu bốn nhóm
quyền chính của trẻ em là :
-

Quyền được sống c n

-

Quyền được bảo vệ

-

Quyền được phát triển

-

Quyền được tham gia

Việc phân chia bốn nhóm quyền này chỉ mang ý nghĩa tương đối, trên
thực tế các nhóm quyền này có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau.
1.1.2. Bảo vệ trẻ em
Là một thuật ngữ đề cập đến trách nhiệm của cả cha mẹ, người chăm
sóc, gia đình, nhà nước và cộng đồng xã hội trong việc cung cấp dịch vụ để
11



đảm bảo mọi trẻ em trong xã hội đều được bảo đảm an toàn không phải lang
thang kiếm sống, không phải lao động trong điều kiện tồi tệ, không phải làm
việc xa gia đình; không bị bạo lực, không bị xâm hại tình dục, không bị ngược
đãi, không bị sao nhãng, không vi phạm pháp luật…
1.1.3. Dịch vụ bảo vệ trẻ em
a)

Dịch vụ là một dạng hoạt động mang tính chất hàng hóa hoặc phi

hàng hóa do nhà cung cấp dịch vụ thưc hiện nhằm cung cấp tới người sử dụng
về một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó nhằm thỏa mãn hay đáp ứng nhu cầu của
họ. Tham gia vào quá trình “dịch vụ” này có người cung cấp dịch vụ và
có người sử dụng dịch vụ.
b)

Dịch vụ bảo vệ trẻ em

Là việc tổ chức thực hiện các hoạt động, đáp ứng yêu cầu can thiệp, trợ
giúp nhằm thực hiện các mục tiêu của công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Dịch vụ bảo vệ trẻ em có năm trách nhiệm chính:
-

Ph ng ngừa, ngăn chặn tổn hại xảy ra đối với trẻ em

-

Giảm thiểu hoặc loại trừ những yếu tố dẫn đến việc trẻ em bị tổn hại.


-

Trợ giúp, phục hồi cho những trẻ em đã bị tổn hại.

-

Hỗ trợ gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc cho trẻ em.

-

Trợ giúp, phục hồi cho các gia đình và cộng đồng có trẻ em đã hoặc

có nguy cơ bị tổn hại.
Dịch vụ bảo vệ trẻ em là một hợp phần của Hệ thống bảo vệ trẻ em có
chức năng đáp ứng thực hiện các nội dung của công tác bảo vệ trẻ em, bao gồm:
+

Dịch vụ phòng ngừa (cấp độ 1): Ở cấp độ này, các dịch vụ chủ yếu tăng

cường nhận thức và kỹ năng cũng như xây dựng năng lực cho cộng đồng, xã hội,

gia đình, người chăm sóc trẻ em và chính trẻ em về bảo vệ trẻ em.
Các hoạt động chủ yếu ở đây là truyền thông, giáo dục, tư vấn, vận
động nâng cao nhận thức, kỹ năng và thay đổi hành vi bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.
12


+


Dịch vụ can thiệp sớm (cấp độ 2): Ở cấp độ này, các dịch vụ vẫn

mang tính phòng ngừa nhưng tập trung vào những nhu cầu cụ thể của nhóm
đối tượng trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hoặc bị tổn hại.
Các hoạt động chủ yếu ở cấp độ này thường là những hỗ trợ nhằm cải
thiện điều kiện sống cho nhóm trẻ em có nguy cơ như: tăng cường năng lực
cho các gia đình, cộng đồng và chính bản thân trẻ em để giảm thiểu các yếu
tố/nguy cơ dẫn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và bị tổn hại hoặc giảm thiểu
mức độ tổn hại do các nguy cơ gây ra tổn hại. Ví dụ: hỗ trợ phát triển kinh tế
cho các hộ gia đình nghèo; giáo dục kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ
em cho các bậc cha mẹ có hành vi bạo hành, sử dụng rượu hay ma túy, giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ em...
+

Dịch vụ trợ giúp phục hồi (cấp độ 3): Ở cấp độ này, các dịch vụ

hướng đến việc giải quyết các trường hợp trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo
lực, bóc lột và sao nhãng; đồng thời trợ giúp cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, phục hồi và tạo cơ hội cho các em tái hòa nhập cộng đồng.
Các hoạt động chủ yếu: đảm bảo môi trường sống an toàn, ngăn chặn
các nhân tố gây tổn hại cho trẻ em; chăm sóc y tế; hỗ trợ giáo dục, dạy nghề
và tạo việc làm cho trẻ em và gia đình của trẻ em; tìm gia đình chăm sóc thay
thế trong trường hợp phải tách trẻ em ra khỏi gia đình. Các dịch vụ cấp độ 3
cần được xây dựng dựa trên nhu cầu, bối cảnh cụ thể của từng trẻ em và phải
dựa trên nguyên tắc ''lợi ích tốt nhất cho trẻ em".
1.1.4. Trung tâm công tác xã hội trẻ em
Công tác xã hội là ngành học thuật và hoạt động chuyên môn nhằm trợ
giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng cường chức năng xã
hội góp phần đảm bảo nền an sinh xã hội.
Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề

trong mối quan hệ của con người, tăng cường năng lực và giải phóng cho
người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận
13


dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, công tác xã hội
tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền
và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề.
Công tác xã hội là một nghề chuyên hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp
khó khăn hoặc những người bị đẩy ra ngoài xã hội (người nghèo, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ, người già...). Sứ mệnh của
ngành công tác xã hội là nỗ lực hành động nhằm giảm thiểu:


Những rào cản trong xã hội



Sự bất công



Và sự bất bình đẳng xã hội và bất bình đẳng kinh tế

Trung tâm CTXH là mô hình mới được triển khai theo hướng CTXH
chuyên nghiệp. Việc xây dựng thành công các Trung tâm CTXH là cơ sở để
Việt Nam chuyển đổi hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội sang hoạt động theo
mô hình cung cấp dịch vụ CTXH đối với người già, người tâm thần, bảo vệ
trẻ em, trợ giúp người khuyết tật phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
Chính vì thế, việc đánh giá chất lượng dịch vụ CTXH, đánh giá hoạt động của

các trung tâm này một cách khách quan trước khi nhân rộng ra toàn quốc là
hết sức quan trọng và thiết thực.
1.1.5. Dịch vụ công trong bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Theo từ điển Pet Larousse: Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung
do một cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm. Định nghĩa này đã được
cả hai yếu tố liên quan đến dịch vụ công, song cụm từ "hoạt động vì lợi ích
chung"phần nào c n chung chung chưa nêu lên được bản chất của loại dịch vụ
này, do đó không có sự phân biệt rõ nét dịch vụ công với các loại dịch vụ
công thông thường khác.
Tiến sĩ Jim Armstrong hiểu dịch vụ công theo một nghĩa rộng, bao gồm:

- Chính sách, pháp luật hoạt động liên Chính phủ, an ninh quốc gia, chủ
trì các thể chế dân chủ cơ bản.
14


-

Các hoạt động lập quy, thi hành pháp luật

-

Các hoạt động kết cấu hạ tầng

-

Cung ứng phúc lợi xã hội

-


Cung cấp thông tin và tư vấn

Theo quan điểm của TS Lê Chi Mai, Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu
hành chính thể hiện trong cuốn sách "Một số thuật ngữ hành chính" do nhà
xuất bản Thế giới ấn hành tháng 12/2000, thì dịch vụ công là hoạt động của
các cơ quan nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý hành chính nhà
nước và bảo đảm cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu chung
thiết yếu của xã hội.
Như vậy, khái niệm dịch vụ công bao gồm một số loại dịch vụ khác
nhau, thậm chí rất khác biệt nhau về tính chất, tuy nhiên, phân tích kỹ có thể
thấy các loại dịch vụ này có hai điểm chung:
-

Về tính chất sử dụng: các dịch vụ này đều phục vụ cho nhu cầu và lợi

ích chung thiết yếu của đông đảo nhân dân.
-

Về trách nhiệm bảo đảm dịch vụ cho xã hội: Nhà nước có trách nhiệm

bảo đảm các dịch vụ này cho xã hội. Chúng thuộc về chức năng quản lý của
bộ máy hành chính nhà nước để bảo đảm ổn định xã hội và các quyền hoặc
nghĩa vụ cơ bản của con người. Ngay cả khi nhà nước chuyển giao dịch vụ
này cho tư nhân cung ứng thì nhà nước vẫn có vai tr điều tiết đặc biệt nhằm
bảo đảm sự công bằng trong cung ứng các dịch vụ này, nhằm khắc phục các
khiếm khuyết của thị trường.
Dựa vào những khái niệm về dịch vụ công như trên, có thể hiểu khái
niệm dịch vụ công trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em như sau: "Dịch vụ
công trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em là những hoạt động phục vụ các
lợi ích chung, thiết yếu, các quyền cơ bản của trẻ em do Nhà nước trực tiếp

đảm nhận hay ủy quyền cho các tổ chức ngoài Nhà nước thực hiện nhằm bảo
đảm trật tự và công bằng vì lợi ích tốt nhất cho trẻ em".
15


×