Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.23 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……
H

C
V
I

N
H
À
N
H
C
H
Í
N
H
Q
U

C
G
I
A

LÊ ĐẠI
DƯƠNG




QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM

ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……
H

C
V
I

N
H
À
N
H

C
H
Í
N
H
Q
U

C
G
I
A

LÊ ĐẠI
DƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VIỆC LÀM


ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
TẠI VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
HOÀNG QUANG ĐẠT

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về việc làm đối
với lao động nông thôn tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu riêng của bản
thân tôi, chưa có ai công bố ở bất kỳ nơi nào và được thực hiện trên cơ sở vận
dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kết hợp với
quá trình điều tra, khảo sát thực tiễn và với sự hướng dẫn khoa học của TS.
Hoàng Quang Đạt, qua trao đổi với bạn học, đồng nghiệp để hoàn thành luận văn
của mình. Số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn
toàn dựa theo số liệu thu thập và điều tra, khảo sát thực tế. Các thông tin trích dẫn
và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo.
Hà Nôi, ngày

tháng năm 2020

Học viên

Lê Đại Dương


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đơn vị, bạn học và người thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc đến Thầy giáo – TS. Hoàng Quang Đạt, người trực tiếp hướng dẫn khoa học,
đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa
Quản lý nhà nước về Xã hội, Khoa Sau đại học của Học viện cùng toàn thể các
thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền
đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề
tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên

Lê Đại Dương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................................... 10
1.1.1. Việc làm......................................................................................................................... 10
1.1.2. Lao động và lao động nông thôn......................................................................... 11

1.1.3. Điều kiện làm việc cho lao động nông thôn..................................................... 13
1.1.4. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động
nông thôn................................................................................................................................... 14
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn...............17
1.2.1 Xây dựng Chiến lược lao động, việc làm........................................................... 18
1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm đối
với lao động nông thôn......................................................................................................... 19
1.2.3. Tổ chức về bộ máy và nguồn lực quản lý nhà nước về việc làm đối với
lao động nông thôn................................................................................................................. 26
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm
đối với lao động nông thôn................................................................................................. 27
1.3. Vai trò quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn....................28
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động
nông thôn.......................................................................................................................................... 30
1.4.1. Yếu tố chính trị............................................................................................................ 30
1.4.2. Yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa............................... 32
1.4.3. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách....................................................................... 34
1.4.4. Yếu tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính.................................................... 35
1.4.5. Yếu tố về thị trường lao động................................................................................ 37
1.5 . Kinh nghiệm quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn ở
một số địa phương và bài học kinh nghiệm........................................................................ 38
1.5.1. Quảng Trị....................................................................................................................... 39
1.5.2. Tỉnh Tiền Giang.......................................................................................................... 41
1.5.3. Bài học kinh nghiệm................................................................................................. 44
Tiểu kết chương 1....................................................................................................................... 46
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn............................... 47



2.1.1. Việc làm......................................................................................................................... 47
2.1.2. Thu nhập........................................................................................................................ 50
2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về việc làm đối với
lao động nông thôn....................................................................................................................... 55
2.2.1. Yếu tố chính trị............................................................................................................ 55
2.2.2. Yếu tố về điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội..................................................... 56
2.2.3. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách....................................................................... 57
2.2.4. Yếu tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính.................................................... 59
2.2.5 Yếu tố thị trường lao động và lượng di cư tự do............................................. 60
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông
thôn..................................................................................................................................................... 61
2.3.1. Xây dựng chính sách, pháp luật về việc làm cho lao động nông thôn 61
2.3.2. Ban hành chính sách, pháp luật về việc làm cho lao động nông thôn . 66
2.3.3. Tổ chức, hướng dẫn thi hành các chính sách pháp luật liên quan tới
việc làm cho người lao động nông thôn......................................................................... 70
2.3.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm, xử
lý các vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh..................................................... 77
2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn
79
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................................... 79
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................................................... 81
2.4.3. Nguyên nhân................................................................................................................ 85
Tiểu kết chương 2....................................................................................................................... 87
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn.......88
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về việc làm đối với
lao động nông thôn....................................................................................................................... 94

3.2.1. Hoàn thiện thể chế, hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về việc làm
cho lao động nông thôn........................................................................................................ 94
3.2.2. Tổ chức, hướng dẫn thi hành chính sách về việc làm, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật việc làm và giáo dục, truyền thông về chính sách việc làm....98
3.2.3. Trách nhiệm của ngành và địa phương trong việc quản lý nhà nước về
việc làm đối với lao động nông thôn............................................................................ 104
3.2.4. Xây dựng các đề án, chương trình về việc làm, đào tạo nghề................107
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình quản
lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn............................................. 108
Tiểu kết chương 3..................................................................................................................... 111
KẾT LUẬN................................................................................................................................. 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
ATVSLĐ
BHXH
DTTS
ĐTN
FDI
LĐNT
QHLĐ
QLNN
TTLĐ
THPT
UBND



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động nông thôn có việc làm theo giới tính giai đoạn 20152018. ................................................................................................................ 47
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động nông thôn có việc làm theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2015-2018................................................................................................
Bảng 2.3. Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm theo ngành kinh tế giai đoạn
2015-2018........................................................................................................ 49
Bảng 2.4. Thu nhập của lao động nông thôn theo giới tính giai đoạn 2015-2018
......................................................................................................................... 50
Bảng 2.5. Thu nhập của lao động nông thôn theo tuổi giai đoạn 2015-2018. .........
Bảng 2.6. Thu nhập của lao động nông thôn theo trình độ chuyên môn giai đoạn
2015-2018........................................................................................................ 52
Bảng 2.7. Thu nhập của lao động nông thôn theo thành phần kinh tế giai đoạn
2015-2018. ....................................................................................................... 53
Bảng 2.8. Thu nhập của lao động nông thôn theo ngành kinh tế giai đoạn 20152018. ................................................................................................................ 54
Bảng 2.9. Lực lượng Lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông
thôn từ 2014 – 2018 .........................................................................................
Bảng 2.10. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo
thành thị, nông thôn..........................................................................................
Bảng 2.11. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo
thành thị và nông thôn ......................................................................................
Bảng 2.12. Cơ cấu tỷ trọng GDP trong các ngành kinh tế ................................
Bảng 2.13. Số lượng các cuộc thanh tra của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội liên quan đến lĩnh vực lao động việc làm trên cả nước năm 2018 ...............

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số lượng lao động được tạo việc làm thông qua vay vốn....................73
Biểu đồ 2.2. Số lượng lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc........................... 74



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các
quyết sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát triển
bền vững. Có việc làm vừa giúp bản thân người lao động có thu nhập, vừa là yếu
tố phát triển kinh tế.
Sau 34 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở nước
ta đã từng bước được giải quyết, góp phần đưa nền kinh tế phát triển đạt được
những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc làm
ở nước ta hiện nay, đặc biệt là việc làm đối với LĐNT vẫn còn có nhiều bất cập,
chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc
tế đặt ra những thách thức trong việc quản lý nhà nước về việc làm nói chung và
việc làm khu vực nông thôn nói riêng.
Vấn đề việc làm khu vực nông thôn nói riêng và việc làm trên cả nước nói
chung là vấn đề quan trọng, gắn liền với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động và
phát triển kinh tế xã hội. Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “giải
quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và
phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu
cầu bức xúc của nhân dân” [15].
Tại Đại hội Đảng lần thứ XI, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước
ta đến năm 2020 được thông qua, một trong những giải pháp có tính đột phá, để
thực hiện được mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020 là phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt
là nguồn nhân lực tại khu vực nông thôn và chính sách bảo đảm việc làm.
Năm 2018, lao động khu vực nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ lớn, “mặc dù tiến
trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang diễn ra nhưng đến nay LĐNT vẫn được

1



xem là đông đảo, hiện chiếm gần 67,8% lực lượng lao động” [37] (tương ứng
hơn 37 triệu lao động nông nghiệp). Đây là nguồn nhân lực dồi dào, có vai trò
quan trọng trong thời kỳ hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, khả năng tạo việc làm
cho lao động nói chung và đặc biệt là LĐNT rất khó khăn, tình trạng thiếu việc
làm, thất nghiệp có xu hướng gia tăng. Số lao động thất nghiệp khoảng 1,1 triệu
người trong đó lao động khu vực nông thôn chiếm đến 52,4%, đồng thời trong
744 nghìn lao động thiếu việc làm có đến 84,4% tập trung ở khu vực nông thôn.
Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp nói trên của lao động nông thôn cùng
với mức thu nhập thấp, không đảm bảo mức sống tối thiểu đã dẫn tới việc người
lao động nông thôn phải tự tìm kiếm việc làm. Không ít trường hợp bị lừa gạt,
phải làm những công việc có mức lương thấp, bị bóc lột sức lao động hoặc những
việc làm trái với pháp luật, đạo đức của xã hội như mại dâm, trộm cắp, cướp giật,
lừa đảo, buôn bán ma túy, buôn bán phụ nữ … khiến cho các tệ nạn xã hội gia
tăng.
Thực trạng trên đã ảnh hưởng rất lớn đến tới sự phát triển kinh tế - xã hội và
một số nguyên nhân có thể kể đến gồm: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm,
khả năng thu hút lao động và tạo việc làm mới hạn chế; trình độ của lao động còn
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động,...
Trong những năm qua, Nhà nước đã có chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng chuyển dần LĐNT sang nghề dịch vụ và các ngành phi
nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện, một số địa phương trên cả nước đã thực
hiện tốt việc QLNN về việc làm, giải quyết việc làm cũng như tạo điều kiện để
LĐNT có cơ hội tìm việc làm phù hợp và phát huy năng lực của bản thân. Tuy
nhiên, ở một số địa phương, công tác QLNN về việc làm đối với LĐNT vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế. Vấn đề việc làm cho LĐNT chưa được các cấp và các chủ
thể xã hội chú trọng đầu tư, quan tâm và tiến hành đồng bộ có tính chiến lược. Do
đó, QLNN về việc làm đối với LĐNT cần phải được nghiên cứu, bổ sung

2



hướng tới việc hoàn thiện về cơ chế quản lý cũng như tăng cường các biện pháp
để giải quyết việc làm đối với LĐNT và đảm bảo các mục tiêu nhà nước đặt ra
đối với khu vực này.
Từ thực tế nêu trên, "Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông
thôn tại Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ,
với hy vọng đưa ra những giải pháp nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng công tác QLNN về việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
nhằm đáp ứng các mục tiêu của nhà nước trong việc phát triển kinh tế xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việc làm và tạo việc làm cho người lao động là vô cùng cấp thiết trong
trong bất kỳ xã hội nào đặc biệt là với LĐNT, chính vì vậy đến nay đã có rất
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này.
Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn tác giả chỉ đề cập đến một số công trình
tiêu biểu như sau:
- Năm 1996, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp cùng Viện

Nghiên cứu vì sự phát triển, cộng hoà Pháp đã tổ chức cuộc điều tra về lao động,
việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam. Trong cuộc điều tra này, có tìm hiểu về
lao động, việc làm và nguồn nhân lực của khu vực nông thôn, tập trung vào các
vấn đề như: Đào tạo và nguồn nhân lực; việc làm và thất nghiệp, biến động lao
động,...
- Nghiên cứu “Việc làm ở nông thôn - Thực trạng và giải pháp” (2001), Tác

giả Chu Tiến Quang [27] đã làm rõ một số vấn đề về việc làm ở khu vực nông
thôn và đưa ra một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn như:
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng; Thực hiện chăn nuôi theo hướng sản xuất
hàng hóa, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp; Hỗ trợ vốn tạo việc làm
thông qua các Hiệp hội nông dân, Hội phụ nữ,… Những giải pháp trên thực tế đã

góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế tại khu vực nông thôn.

3


- Nghiên cứu “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị

hoá, công nghiệp hoá nông thôn” của tác giả Nguyễn Hữu Dũng, đăng trên tạp
chí Lao động - Xã hội (2004) [17], đã đề cập đến quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa và vấn đề giải quyết lao động, việc làm trước những thách thức do quá
trình này gây ra. Nghiên cứu giúp làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn
trong công tác giải quyết việc làm khu vực nông thôn trong bối cảnh diễn ra đô
thị hóa ở nhiều địa phương trên cả nước.
- Luận án nghiên cứu “Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm

cho người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên” (2007), của tác giả
Nguyễn Thị Linh [24]. Trong nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và
thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng giải quyết việc làm ở nông thôn
Thành phố Thái Nguyên đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thành phố Thái Nguyên.
- Luận văn nghiên cứu “Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm

của lao động nông thôn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên” (2008), của tác giả
Lương Mạnh Đông [19] đã đi sâu vào nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, tác giả đã đưa ra
những dự báo nhằm xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, thực hiện
hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội xóa đói giảm nghèo và đẩy lùi
các tệ nạn xã hội.
- Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” được Thủ


tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg (2009) góp phần giải
quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông thôn và hoàn
thành mục tiêu chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong đó, đã đề
ra mục tiêu đến năm 2020, dạy nghề cho gần 17 triệu lao động nông thôn nhằm
mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho người lao động, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông thôn.

4


- Nghiên cứu “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá

trình đô thị hóa” (2009) của PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, ThS. Phí Thị Hằng
[29] đã cập đến một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và

giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trong đó
đã chỉ ra thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa; phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa,...
- Báo cáo thường niên của Viện Xã hội học về "Lao động và việc làm nông

thôn" (2010) của tác giả Bùi Quang Dũng [18] đã phân tích thực trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm, chính sách giảm nghèo và giảm thất nghiệp cho đối
tượng là lao động thanh niên nông thôn.
- Luận văn “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện

Hòa Vang thành phố Đà Nẵng” (2012), của tác giả Hoàng Tú Anh [2]. Trong luận
văn, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn, đánh giá thực trạng vấn đề việc làm cho lao động nông thôn

tại huyện Hòa Vang, đồng thời đưa ra các chỉ tiêu nhằm đánh giá vấn đề giải
quyết việc làm có hiệu quả và đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho vấn đề này.
- Nghiên cứu “Tác động của đô thị hóa đối với lao động việc làm ở nông

thôn ngoại thành Hà Nội” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Hải Vân [38], trong đó
đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của quá trình đô thị
hóa tới lao động, việc làm nông thôn nói chung, phân tích và đánh giá thực trạng
tác động của đô thị hóa tới lao động, việc làm nông thôn ngoại thành Hà Nội và
các giải pháp cơ bản cho vấn đề này.
- Luận văn “Nghiên cứu một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Kim Hồng
(2013) [22] đã làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề việc làm và đưa ra những kinh
nghiệm giải quyết việc làm của một số nước trên thế giới cũng như một số

5


địa phương ở Việt Nam, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của lao động
nông thôn huyện Gia Lâm để từ đó đề ra các giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Luận án “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình

trong thời quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa” của tác giả Phạm Mạnh Hà
[20] đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về thực tiễn việc

làm và giải quyết việc làm nói chung. Phân tích thực trạng việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động tỉnh Ninh Bình và đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, đề xuất quan điểm, mục tiêu, phương hướng

giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình.
Các công trình trên đã đề cập đến vấn đề việc làm cho lao động nói chung và
lao động nông thôn nói riêng thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau, trực tiếp
hoặc gián tiếp, coi đó là một vấn đề có tính chất thực tiễn cao. Đồng thời, đã hệ
thống hoá những khái niệm lao động, việc làm, thu nhập; đánh giá thực trạng vấn
đề việc làm nói chung và việc khu vực nông thôn nói riêng, qua đó đề xuất quan
điểm và định hướng giải quyết vấn đề việc làm, đưa ra khuyến nghị và định
hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Tuy nhiên, với nhiều nội dung nghiên cứu vẫn chưa có công
trình nghiên cứu được thực hiện chuyên biệt, đầy đủ, cụ thể về vấn đề QLNN về
việc làm đối với lao động nông thôn tại Việt Nam.
Các công trình trên là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá giúp tác giả có
được những thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình
khi thực hiện nghiên cứu vấn đề QLNN về việc làm đối với lao động nông thôn
tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:

Góp phần làm rõ vấn đề QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam;
dựa trên phân tích thực trạng để đưa ra những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu

6


lực, hiệu quả QLNN về việc làm đối với người lao động ở nông thôn tại Việt
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về việc làm của lao động nông thôn.
+ Làm rõ vấn đề QLNN về việc làm của người LĐNT; sự cần thiết phải


nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về việc làm cho người LĐNT; những yếu tố
ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về việc làm cho người
LĐNT.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về việc làm đối với người lao

động ở nông tại Việt Nam.
+ Đề xuất những định hướng cơ bản, giải pháp thay đổi tích cực tới

QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam..
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:

Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về

việc làm đối với lao động nông thôn tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về việc làm đối với người lao động
ở nông thôn.
+ Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu qua thực tế tại Việt

Nam.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các chính sách liên quan

đến việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong giai đoạn từ năm 20092019. Đối với số liệu phân tích thực trạng về lao động nông thôn được sử dụng
trong giai đoạn 2015-2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

7



Luận văn được viết dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, chính sách hiện hành của Đảng về việc
làm đối với LĐNT; lý thuyết QLNN về lao động, việc làm. Ngoài ra, luận văn
cũng kế thừa và sử dụng có chọn lọc một số đề xuất và số liệu thống kê của một
số công trình có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thống kê: Để thu thập và xử lý dữ liệu, phục vụ nghiên cứu

và tóm tắt thông tin, hỗ trợ cho việc tìm hiểu và làm rõ các vấn đề nghiên cứu về
QLNN về việc làm cho LĐTN.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng quan cơ sở lý luận từ các giáo

trình, công trình nghiên cứu, bài báo khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu. Dựa
trên các kết quả phân tích sâu về từng nội dung nghiên cứu đánh giá một cách
tổng hợp mọi vấn đề trong công tác QLNN về việc làm cho LĐNT.
- Phương pháp so sánh: Để tìm ra mối liên hệ giữa quá trình ban hành

chính sách đến các kết quả trong công tác QLNN về việc làm đối với LĐNT.
Phương pháp so sánh để làm rõ hơn sự thay đổi của các vấn đề việc làm, thu
nhập, sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu lao động,... trong luận văn.
Dữ liệu nghiên cứu của luận văn được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp.
Nguồn dữ liệu này bao gồm:
- Tài liệu, thông tin thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau như các

sách, báo, tạp chí, báo cáo của các cơ quan, Bộ, ngành; các từ trang mạng
Internet;...có liên quan đến nội dung nghiên cứu.

- Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố, báo cáo hàng năm của

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Cục Thống kê.
- Các văn bản, chính sách liên quan đến lĩnh vực việc làm và các số liệu,

bảng biểu được khai thác, xử lý từ các cuộc điều tra của Tổng Cục Thống kê

8


như Điều tra lao động việc làm, điều tra doanh nghiệp...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý,
Bộ, Ban, ngành có liên quan đến việc hoạch định chính sách, chiến lược giải
quyết việc làm cho người lao động khu vực nông thôn. Đồng thời, góp phần làm
rõ hơn cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề QLNN về việc làm đối với LĐNT
tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về việc làm đối với lao
động nông thôn
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông
thôn.
Chương 3: Định hướng và Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về việc làm đối với lao động nông thôn.

9



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Việc làm
Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Việc làm là những
hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Người có việc làm
là những người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán
bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo
việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện
vật”.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 9, Chương II của Bộ luật Lao động của
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Việc làm là hoạt động lao động tạo
ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [4].
Việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố: hoạt động lao động; hoạt động tạo
ra thu nhập và hoạt động này phải hợp pháp, cụ thể: thứ nhất, nó phải là hoạt
động lao động, thể hiện sự tác động của sự lao động vào tư liệu sản xuất để tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ; thứ hai, hoạt động đó phải tạo ra thu nhập; thứ ba, hoạt
động này phải hợp pháp, tức là các hoạt động lao động tạo ra thu nhập phải được
pháp luật thừa nhận. Do đó, tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán, quan
niệm về đạo đức của từng quốc gia mà pháp luật có sự quy định khác nhau trong
việc xác định tính hợp pháp của các hoạt động lao động.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức: Một là, làm
công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. Hai là,
làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc

10



đó.Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông
nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác
trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Trong nghiên cứu, luận văn sử dụng khái niệm “việc làm là hoạt động lao
động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm”.
1.1.2. Lao động và lao động nông thôn
Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người
nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất
là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để
sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là yếu tố
quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Theo Mác: “Lao động là quá trình diễn ra giữa con người và giới tự nhiên,
là quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung gian và kiểm
tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”. Trong quá trình lao động, con người
phải sử dụng công cụ, thiết bị để tác động nhằm biến đổi tự nhiên thành những
vật thể nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Khi nói đến lao động không thể nói đến sức lao động, sức lao động là toàn
bộ thể chất và tinh thần của con người tồn tại trong một cơ thể, trong một người
đang sống và được con người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất một giá trị sử
dụng nào đó. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động, quá trình lao động
đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động.
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người,
trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể của
mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến
đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao
động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội.


11


Nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi quốc gia vì điều kiện kinh tế
- xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Để có được khái niệm về

nông thôn, người ta thường so sánh thành thị và nông thôn. Trong khi so sánh, có
quan điểm dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư, có quan điểm dùng
chỉ tiêu trình độ phát triển sản xuất kết cấu hạ tầng để phân biệt thành thị và nông
thôn hoặc chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa, tiếp cận thị trường để phân biệt
thành thị và nông thôn và điều này phụ thuộc vào cơ chế của mỗi nước.
Nông thôn được xem xét là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng
chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hóa kém hơn. Tuy nhiên, khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời
gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước.
Nông thôn được hiểu là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng
chủ yếu là nông dân. Là vùng sản xuất mà nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có
các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác.
Theo quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNTNT ngày 21/8/2009 của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đã nêu “Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [11]. Như vậy có thể hiểu, LĐNT là
những người lao động không phân biệt giới tính, sinh sống ở khu vực nông thôn,
có độ tuổi từ 15 trở lên, tham gia hoạt động sản xuất tại khu vực nông thôn.
Trong đó, bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ
tuổi lao động theo quy định của Luật Lao động và những người ngoài độ tuổi lao
động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hoàn thành
công việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất.
LĐNT có những đặc điểm cơ bản sau:

- LĐNT rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi. Phần lớn lực lượng lao động

12


tập trung ở khu vực nông thôn, phân bổ ở nhiều nhóm tuổi khác nhau.
- Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật đa số còn hạn chế, mức độ tiếp

cận thị trường chưa cao. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc
làm của lao động.
- LĐNT phần lớn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất

nhỏ, ngại thay đổi và thiếu năng động. Đây là yếu tố được đánh giá là một trong
những bước cản lớn trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, ngành
nghề ở khu vực nông thôn.
Trên cơ sở các phân tích trên, luận văn sử dụng khái niệm: Lao động nông
thôn là một bộ phận dân số nông thôn trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động, đang có việc làm, tự làm hoặc những người thất nghiệp có nhu cầu làm
việc, trong hệ thống các ngành kinh tế nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ…
tại khu vực nông thôn (ngoại trừ những người là công chức, viên chức của các
cơ quan, ban, ngành, các Tổ chức Chính trị - Xã hội, đơn vị sự nghiệp công
lập…, người thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
1.1.3. Điều kiện làm việc cho lao động nông thôn
Điều kiện làm việc cho lao động khu vực nông thôn còn hạn chế do phụ
thuộc vào tính chất việc làm ở khu vực nông thôn. Việc làm ở khu vực nông thôn
mang tính chất thời vụ cao, sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi
phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí
hậu, đất đai…). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động
không đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các
vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.

Việc làm ở nông thôn đa số là những công việc thủ công, đơn giản, ít đòi
hỏi tay nghề cao. Có một số lượng khá lớn công việc tại nhà không định thời
gian: trông nhà, trông con, nội trợ, làm vườn…Những công việc này tốn nhiều
thời gian và công sức cho người lao động, thu nhập thấp thậm chí là không có thu
nhập.

13


Các hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn thường bắt nguồn từ kinh tế
hộ gia đình là chủ yếu. Vì vậy, việc làm ở nông thôn đồng nghĩa cũng gắn liền
với năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất của hộ gia đình. Trong đó, việc chú
trọng thúc đẩy phát triển các loại hình hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ
gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi để đạt giá trị kinh tế cao trên
mỗi đơn vị diện tích theo hướng thu dụng nhiều lao động là biện pháp tạo nên
nhiều việc làm tại chỗ ngay trong sản xuất nông nghiệp.
Hoạt động của dịch vụ nông thôn là khu vực đã thu hút đáng kể LĐNT nói
bởi hoạt động dịch vụ tạo ra thu nhập cao, ổn định. Hoạt động này có tính thương
mại cao, tạo ra nguồn thu nhập đa dạng ở nhiều lĩnh vực và được nhiều người lựa
chọn để thay thế công việc truyền thống và có thu nhập thấp. Gần đây, xu hướng
đầu tư các Khu công nghiệp về khu vực nông thôn đã tạo ra nhiều thay đổi trong
vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, điều kiện lao động của một bộ phận lao
động nông thôn đã được cải thiện hơn.
Nhìn chung, sự khác nhau về cơ hội kiếm sống và hưởng thụ điều kiện
sống giữa thành thị và nông thôn được coi là sự chênh lệch thành thị - nông thôn.
Sự chênh lệch này đã có tác động mạnh mẽ đến người dân nông thôn, họ luôn
luôn so sánh điều kiện sống của họ với những thuận lợi đầy đủ mà người dân
thành thị được hưởng thụ. Điều đó thúc đẩy người dân nông thôn, đặc biệt là lớp
thanh niên trẻ và những người có học muốn vươn ra thành phố để tồn kiếm cơ hội

tốt hơn cho cuộc sống. Tình trạng này đã dẫn đến dân số đô thị tăng nhanh hơn
tốc độ phát triển đô thị, đặc biệt là ở những nước đang phát triển như nước ta.
Vấn đề di cư tự do từ nông thôn ra thành phố đang trở nên nhức nhối trong chiến
lược phát triển đất nước vì những đô thị này phình ra một cách bị động, ở đó chưa
được chuẩn bị cơ sở kinh tế và kết cấu hạ tầng tương xứng.
1.1.4. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động
nông thôn

14


1.1.4.1. Quản lý nhà nước
QLNN là loại hình quản lý ra đời cùng với sự hình thành của Nhà nước.
“Quản lý” là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có tính chất phổ biến, mọi nơi,
mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Đó là một
hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp
tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung. Đồng thời, quản lý là một
hoạt động của cá nhân/tổ chức trong việc thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm soát.
Theo giáo trình Khoa học hành chính (2010), quản lý xuất hiện cùng với
nhu cầu phân công và phối hợp trong lao động. Để một hoạt động quản lý có thể
diễn ra, bên cạnh chủ thể quản lý còn cần có các yếu tố khác như đối tượng quản
lý, cách thức tác động của chủ thể lên đối tượng quản lý và những mục tiêu mà
hoạt động quản lý đó hướng tới. Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động có
định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các
phương thức nhất định để đạt tới mục tiêu nhất định.
QLNN là dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất
hiện và tồn tại của Nhà nước. Đó là những hoạt động thực thi quyền lực nhà nước
do các cơ quan QLNN tiến hành đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội, trên

tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính
cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng,
duy trì ổn định an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng
thống nhất của Nhà nước.
QLNN là dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực của
Nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt
động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các
cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp
pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. [21,

15


×