Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.82 KB, 6 trang )

PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH

NGUYỄN THỊ KIM ANH, NGUYỄN XUÂN VINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
BUỒNG TRỨNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỔ NỘI SOI
Nguyễn Thị Kim Anh, Nguyễn Xuân Vinh
Trường Đại học Y Dược Huế

Tóm tắt

Mục tiệu: (1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u lạc nội
mạc tử cung buồng trứng và (2) Đánh giá hiệu quả điều trị u lạc nội mạc
tử cung buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang, gồm
52 bệnh nhân được phẫu thuật khối u lạc nội mạc tử cung buồng trứng tại
khoa Phụ sản Bệnh viện Trung Ương Huế và khoa Sản Bệnh viện Trường
Đại học Y Dược Huế từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016.
Kết quả: Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là từ 20-29 tuổi chiếm tỷ lệ
53,8%, Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 30,2 ± 7,1
tuổi. Triệu chứng lâm sàng: đau bụng kinh chiếm tỷ lệ 73%, đau bụng
vùng chậu 51,9%, vô sinh chiếm 9,6%, khám thấy phần phụ có khối
u chiếm 78,8%, dính túi cùng Douglas 15,6%. Siêu âm: u lạc nội mạc
tử cung ở buồng trứng trái (40,4%) gặp nhiều hơn buồng trứng phải
(30,8%). Nồng độ CA 125 trung bình là 79,8±66,7. Phẫu thuật bóc u +
gỡ dính u lạc nội mac tử cung buồng trứng chiếm 57,7%. Thời gian phẫu
thuật trung bình là 60,9±20,8 phút. Điểm đau trung bình sau mổ 24 giờ
là 3,8 ± 1,6. Thời gian nằm viện sau mổ 4,5 ± 1,5 ngày.
Kết luận: U lạc nội mạc tử cung buồng trứng gặp chủ yếu ở độ tuổi sinh
sản, triệu chứng thường gặp là đau bụng kinh và đau bụng vùng chậu.


Phẫu thuật nội soi u lạc nội mạc tử cung buồng trứng mang lại hiệu quả tốt.

Tập 14, số 04
Tháng 02-2017

Abstract

58

Tác giả liên hệ (Corresponding author):
Nguyễn Thị Kim Anh,
email:
Ngày nhận bài (received): 10/12/2016
Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
15/12/2016
Ngày bài báo được chấp nhận đăng
(accepted): 30/12/2016

STUDY ON CLINICAL, PARACLINICAL
CHARACTERISTICS AND TREATMENT RESULT OF
OVARIAN ENDOMETRIOMA BY LAPAROSCOPY

Objective: Study on clinical and paraclinical characteristics of
ovarian endometrioma and evaluate the treatment results of ovarian
endometrioma by laparoscopy.
Materials and method: Descriptive cross-sectional study, including
52 patients who had ovarian endometrioma and treated by


1. Đặt vấn đề


Chi phí cho công tác điều trị đặc biệt đau vùng
chậu và vô sinh ước tính cao hơn cả bệnh Migrain
và bệnh Crohn; Theo ước tính hằng năm phải mất
30 triệu euro tại châu Âu và 22 triệu Dola tại Mỹ cho
việc chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung [16].
Hiện nay có nhiều phương pháp trong điều trị
lạc nội mạc tử cung như nội khoa, ngoại khoa, kết
hợp điều trị nội ngoại khoa. Với nhiều ưu điểm phẫu
thuật nội soi hiện nay được xem là tiêu chuẩn vàng
trong chẩn đoán và điều trị u lạc nội mạc tử cung.
Đây là phẫu thuật có đường mổ xâm nhập tối thiểu,
có khả năng hạn chế tái lập dày dính, thời gian hồi
phục nhanh, thời gian nằm viện ngắn, ít đau sau
mổ, tiết kiệm thời gian và chi phí. Vì vậy phẫu thuật
nội soi ngày càng được chỉ định trong bệnh lý u lạc
nội mạc tử cung buồng trứng [7], [10].
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu tại Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh và ở Huế về lạc nội
mạc tử cung. Để góp phần tìm hiểu sâu rộng hơn
về bệnh lý này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung buồng
trứng bằng phương pháp mổ nội soi” .
Với mục tiêu :Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
cận lâm sàng u lạc nội mạc tử cung buồng trứng.
Đánh giá hiệu quả điều trị u lạc nội mạc tử cung
buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi.

2. Đối tượng và phương

pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh nhân

Tập 14, số 04
Tháng 02-2017

Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý phụ khoa mãn
tính thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản,
đặc trưng bởi sự hiện diện của mô nội mạc tử cung
như mô tuyến, mô đệm bên ngoài buồng tử cung.
Bệnh gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng đến cuộc
sống của người phụ nữ trong đó quan trọng nhất là
đau vùng chậu và vô sinh [12], [15], [16].
Sinh bệnh học và sinh lý bệnh còn nhiều vấn đề
bàn cãi, đã có nhiều thuyết về sinh bệnh học của
lạc nội mạc tử cung nhưng đến nay nguyên nhân
cuối cùng vẫn chưa được biết rõ. Tỷ lệ lạc nội mạc
tử cung trong quần thể chung chưa có con số chính
xác, ước tính trong cộng đồng là 1-2% dân số, 10%
ở phụ nữ 30-40 tuổi, trong vô sinh là 30-40% [1].
Tại Mỹ tỷ lệ lạc nội mạc tử cung khoảng 7-10%
phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, tỷ lệ này cao hơn
ở những phụ nữ vô sinh chiếm khoảng 20-50%,
những phụ nữ đau vùng chậu mãn tính khoảng 4050%. Tại Việt Nam chưa có con số chính xác về tỷ
lệ lạc nội mạc tử cung, tuy nhiên đây cũng là một
vấn đề lớn gây vô sinh hiện nay [8], [19].
Triệu chứng của lạc nội mạc tử cung cũng rất
khác nhau: thống kinh, đau vùng chậu, giao hợp
đau, vô sinh không rõ nguyên nhân, nhưng có khi

lại không có biểu hiện gì chỉ phát hiện tình cờ; bởi
vậy việc chẩn đoán lạc nội mạc tử cung thường khó
khăn. Các chất chỉ điểm sinh hóa có ý nghĩa hạn
chế nên phương pháp chẩn đoán căn bản là nội
soi ổ bụng có hay không kết hợp sinh thiết chẩn
đoán mô bệnh học [13], [16].

TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(04), 58 - 63, 2017

laparoscopy in department of OBGYN, Hue central hospital and Hue University Hospital from
June 2015 to March 2016.
Results: The age group from 20- 29 has the highest rate, account for 53,8%. The average age of
studied patients are 30,2 ± 7,1 years old Clinical presentation: dysmenorrhea make up 73%, pelvic
pain 51,9%, infertility account for 9,6%, the result of examination found appendage tumor (78,8%),
Douglas adhesions (15,4%). Ultrasound: endometriosis tumors are in the left ovarian (40.4%) more
than in the right ovarian (30.8%).The average CA-125 level are 79,8±66,7 UI/ml. Surgery to remove
tumor + adhesive (57.7%). The average time of surgery is 60.9 ± 20.8 minutes. The average pain slot
after surgery is 3.8 ± 1.6 to 24 hours. A hospital stay after operation is 4.5 ± 1.5 days
Conclusions: Ovarian endometriosis tumors is more common in women who are in reproductive
age. The most common symptoms are dysmenorrhea and pelvic. Laparoscopic surgery
endometrial ovarian bring the best effect.

59


PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH

NGUYỄN THỊ KIM ANH, NGUYỄN XUÂN VINH

được điều trị phẫu thuật nội soi khối u LNMTC

buồng trứng tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung
Ương Huế và khoa Sản Bệnh viện Trường Đại
học Y Dược Huế từ tháng 6 năm 2015 đến tháng
3 năm 2016.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân có khối u buồng trứng được điều trị
bằng phẫu thuật nội soi, chẩn đoán sau phẫu thuật
là u LNMTC buồng trứng.
- Kết quả giải phẫu bệnh: u LNMTC ở buồng trứng
- Bệnh nhân đồng ý tham gia.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Phụ nữ có thai
- Điều trị nội khoa LNMTC trước phẫu thuật.
- Không đánh giá và theo dõi được trong thời
gian hậu phẫu.
Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 18.0

3. Kết quả

Phân bố theo tuổi bệnh nhân

Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nhóm tuổi
Số lượng (n)
<20
0
20-29
28
30-39
15

40-49
9
Tổng
52

Tỷ lệ (%)
0,0
53,8
28,8
17,3
100

± SD
30,2 ± 7,1

Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là từ 20-29 tuổi
chiếm tỷ lệ 53,8%, bệnh nhân trong nhóm tuổi 4049 chiếm tỷ lệ thấp nhất. Tuổi trung bình của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu là 30,2 ± 7,1 tuổi.
Triệu chứng cơ năng

Bảng 2: Phân bố theo triệu chứng thực thể
Triệu chứng
Dày dính túi cùng Douglas
Tử cung dính
Phần phụ có khối u
Phần phụ di động kém

Tập 14, số 04
Tháng 02-2017


60

Triệu chứng cơ năng gặp nhiều nhất là thống
kinh chiếm tỷ lệ 73%. Triệu chứng đại tiện đau
chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,8%.
Triệu chứng thực thể
Triệu chứng thực thể gặp nhiều nhất là khám

Tỷ lệ (%)
15,4
30,8
78,8
69,2

thấy có khối u phần phụ (78,8%), phần phụ di
động kém chiếm 69,2%.
Vị trí u LNMTC trên siêu âm

Biểu đồ 2: Phân bố vị trí các khối u LNMTC trên siêu âm

Vị trí khối u được xác định trên siêu âm cả hai
bên buồng trứng chiếm tỷ lệ thấp hơn một bên.
Khối u ở một bên thì bên phải thấp hơn bên trái.
Nồng độ CA125
Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nồng độ
Số lượng
<35
10
35-100

31
>100
11
Tổng
52

Tỷ lệ (%)
19,2
59,6
21,2
100

± SD
79,8±66,7

Nhóm u LNMTC buồng trứng có nồng độ CA
125 từ 35 đến 100 UI/ml chiếm tỷ lệ cao nhất
59,6%. Sự khác biệt giữa nhóm nồng độ này với
hai nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Nồng độ trung bình là 79,8±66,7 UI/ml.
Phương pháp phẫu thuật
Bảng 4: Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp
Bóc u
Gỡ dính + bóc u
Cắt u
Cắt u + cắt phần phụ
Gỡ dính cắt u
Tổng


Biểu đồ 1: Phân bố u LNMTC buồng trứng theo triệu chứng cơ năng

Số lượng (n)
8
16
41
36

Số lượng (n)
7
30
4
7
4
52

Tỷ lệ(%)
13,5
57,7
7,7
13,5
7,7
100

Phương pháp phẫu thuật gỡ dính + bóc u chiếm
tỷ lệ cao nhất so với các phương pháp khác là
57,7%, tiếp đến là bóc u chiếm tỷ lệ 13,5%.
Thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật nội soi 30-60 phút chiếm
tỷ lệ cao nhất 57,7%,



61-90
18
34,6

91-120
4
7,7

Tổng
52
100

± SD
60,96±20,8

Thời gian phẫu thuật trung bình là 60,96
±20,8 phút.
Đau sau phẫu thuật
Mức độ đau sau mổ theo thang điểm VAS
sau 24 giờ.
Bảng 6: Mức độ đau sau mổ sau 24 giờ
Điểm
1-2
n
14
Tỷ lệ (%)
26,9


3-4
28
53,8

≥5
10
19,2

Tổng
52
100

Điểm đau từ 3-4 điểm chiếm tỷ lệ 53,8%.
Điểm đau trung bình sau mổ 24 giờ là 3,8 ± 1,6.
Thời gian nằm viện
Bảng 7: Thời gian nằm viện
Thời gian (ngày)
≤3
4-5
≥6
Tổng
Thời gian hậu phẫu trung bình

n
8
37
7
52

4,5 ± 1,5


Tỷ lệ (%)
15,4
71,2
13,4
100

Thời gian hậu phẫu từ 4-5 chiếm tỷ lệ cao
nhất 71,2%.
Số ngày hậu phẫu trung bình là 4,5 ± 1,5 ngày

4. Bàn luận

Tập 14, số 04
Tháng 02-2017

Tuổi bệnh nhân
Qua bảng 1, nhóm tuổi từ 20-29 chiếm tỷ lệ cao
nhất là 53,8%, từ 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ 28,8%, từ
40-49 tuổi chiếm 17,3%, không có trường hợp nào
dưới 20 tuổi. Như vậy, tuổi từ 20-29, 30-39 chiếm
đa số. Theo nghiên cứu của Lê Văn Thụ LNMTC
hay gặp ở độ tuổi 20-29 chiếm tỷ lệ 38,3%, từ
30-39 chiếm tỷ lệ 40,4% [6]. Theo Trần Đình Vinh,
LNMTC gặp cao nhất ở phụ nữ 20-29 tuổi và 3039 tuổi [10].
Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đều cho
rằng LNMTC ít gặp ở các trẻ chưa hành kinh và phụ
nữ sau mãn kinh. Tuy nhiên, hiện nay các tài liệu
cũng cho thấy LNMTC có tỷ lệ cao ở các bé gái vị
thành niên, có khoảng 70-90% LNMTC được phát

hiện ở những trẻ vị thành niên có biểu hiện thống
kinh. Tổ chức sản phụ khoa Đại học Mỹ (ACOG)
khuyến cáo nên tiến hành nội soi cho những trẻ dưới

18 tuổi, đau bụng kinh mà không đáp ứng điều trị
với thuốc kháng viêm non-steroid [14].
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi không gặp
trường hợp nào dưới 20 tuổi, có thể do mẫu nghiên
cứu còn nhỏ và thực hiện trong thời gian ngắn do
vậy chưa tầm soát được trong toàn thể cộng đồng.
Triệu chứng cơ năng
Qua biểu đồ 1, triệu chứng cơ năng nổi bật
cũng là nhóm triệu chứng đau với triệu chứng gặp
nhiều nhất là thống kinh chiếm tỷ lệ 73%, tiếp theo
là đau bụng vùng chậu chiếm tỷ lệ 51,9%, đau khi
giao hợp, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh chiếm tỷ lệ
lần lượt là 19,2%, 26,9% và 9,6%. Đại tiện đau là
triệu chứng chiếm tỷ lệ thấp nhất.
Nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước cho rằng triệu chứng phổ biến của LNMTC là
thống kinh, đau vùng chậu mãn tính [3], [4]. Theo
nghiên cứu của Trần Xuân Trường triệu chứng hay
gặp nhất trong LNMTC là thống kinh chiếm 72,2%,
đau vùng chậu mãn tính, giao hơp đau, vô sinh
chiếm tỷ lệ lần lượt là 56,9%, 31,9% và 41,7% [8].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn tỷ lệ các
triệu chứng thống kinh, đau vùng chậu mãn tính,
giao hợp đau lần lượt là 66,4%, 50,9%, 30,9% [9].
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
đồng với các tác giả trên.

Triệu chứng thực thể
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, triệu
chứng gặp nhiều nhất là khám thấy khối u ở phần
phụ chiếm tỷ lệ 78,8%, phần phụ di động kém
69,2%, các triệu chứng khác như tử cung dính
30,8%, dày dính túi cùng Douglas 15,4%.
Nghiên cứu của Trần Đình Vinh cho thấy triệu
chứng thực thể gặp nhiều nhất là tử cung dính 74%,
khối u phần phụ là 46% [10]. Theo tác giả Lê Văn
Thụ tỷ lệ khám thấy u phần phụ chiếm tỷ lệ 31,1%,
tử cung di động kém là 18,9% [16].
Nguyên nhân của sự khác biệt như vậy là do
triệu chứng thu thập được qua thăm khám phụ
khoa bệnh nhân u LNMTC thay đổi rất nhiều
và thường không rõ ràng, không có dấu hiệu
đặc trưng. Giá trị của thăm khám lâm sàng đơn
thuần trong chẩn đoán u LNMTC là rất thấp. Gợi
ý chẩn đoán sớm nhất có thể là các nốt nhỏ sờ
thấy hoặc một tình trạng nhạy cảm với động tác
khám trực tràng, âm đạo nhất là khi khám túi
cùng Douglas. Nếu chỉ thăm khám lâm sàng thì

TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(04), 58 - 63, 2017

Bảng 5: Thời gian phẫu thuật
Thời gian (phút)
30-60
N
30
Tỷ lệ (%)

57,7

61


Tập 14, số 04
Tháng 02-2017

PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH

NGUYỄN THỊ KIM ANH, NGUYỄN XUÂN VINH

62

độ nhạy để phát hiện u LNMTC chỉ là 38% và
23% cho bên phải và bên trái. Vì vậy để cải thiện
khả năng chẩn đoán LNMTC các tác giả đề nghị
phối hợp thăm khám lâm sàng kết hợp với siêu
âm đường âm đạo [10].
Siêu âm
Theo tác giả Trần Đình Vinh và Lê Minh Toàn
(2009), với dấu hiệu điển hình, giá trị tiên đoán
dương tính u LNMTC buồng trứng là 94,9%. Siêu
âm dễ làm, có thể theo dõi kết quả điều trị.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, khối
u LNMTC một bên buồng trứng (71,2%) gặp
nhiều hơn hai bên buồng trứng (28,8%). Trong đó
u LNMTC ở buồng trứng trái (40,4%) nhiều hơn
buồng trứng phải (30,8%). Dấu hiệu hay gặp nhất
trên siêu âm trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi

là hồi âm dạng gương mờ chiếm 77,9%.
Theo các tác giả cổ điển u LNMTC hay gặp
ở buồng trứng trái (44%) nhiều hơn so với buồng
trứng phải (21,3%), 53,47% trường hợp u LNMTC
buồng trứng có dạng nang, kích thước nang thay
đổi khoảng 5cm, có thể hai bên (42%) nhưng
không đối xứng. Theo nghiên cứu của Trần Xuân
Trường hồi âm dạng gương mờ chiếm 80,9% [8].
Theo nghiên cứu của Trần Đình Vinh kết quả cũng
tương tự hồi âm dạng gương mờ chiếm 82,7% [10].
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương tự
với các tác giả này.
CA 125
Qua bảng 3.9, cho thấy bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu có nồng độ CA 125 từ 35 đến 100 UI/
ml chiếm tỷ lệ cao nhất 59,6%, bệnh nhân có nồng
độ CA 125 dưới 35 UI/ml chiếm 19,2%, nồng độ
trung bình là 79,8 ± 66,7 UI/ml. Trong nghiên cứu
của Lê Văn Thụ có 68,1% trường hợp có nồng độ
CA 125 trên 40 UI/ml [6].
CA 125 ngoài tăng cao trong bệnh lý LNMTC
ở buồng trứng còn tăng trong ung thư buồng trứng
và nhiều bệnh lý khác ngoài buồng trứng. Chính vì
vậy, giá trị của CA 125 trong chẩn đoán u LMNTC
chỉ có giá trị tham khảo, nó có hỗ trợ chẩn đoán
khi nằm ở giới hạn từ >35UI/ml – 100UI/ml. Cần
phối hợp triệu chứng lâm sàng, siêu âm và CA125
sẽ cho chẩn đoán có độ chính xác cao hơn
Phương pháp phẫu thuật
Theo bảng 3.12, bóc u + gỡ dính là phương

pháp phẫu thuật được áp dụng nhiều nhất chiếm

55,8%, bóc u là 17,3%, cắt u + cắt phần phụ là
13,5%, cắt u gỡ dính chiếm 7,7%.
Theo tác giả Lê Văn Thụ bóc u + gỡ dính chiếm
40,4%, cắt u gỡ dính chiếm 12,8% [6]. Theo
Nguyễn Văn Tuấn bóc u + gỡ dính chiếm 85,5%,
bóc u chiếm tỷ lệ 10%, bóc u gỡ dính và cắt một
phần phụ chiếm 4,5% [9].
Vẫn còn nhiều bàn cãi về thái độ xử trí tốt nhất
với u LNMTC ở buồng trứng cũng như phúc mạc.
Tuy nhiên người ta khuyến cáo tùy theo mức độ
tổn thương, giai đoạn LNMTC, mức độ dính, tổn
thương phối hợp mà phẫu thuật viên sẽ có hướng
xử trí thích hợp [5].
Thời gian phẫu thuật
Qua bảng 3.13, phẫu thuật nội soi thời gian
từ 30 đến 60 phút chiếm tỷ lệ cao nhất 57,7%,
thời gian mổ từ 61 đến 90 phút là 34,6%, từ 91
đến 120 phút chiếm 7,7%, thời gian phẫu thuật nội
soi trung bình là 60,9 ± 20,8 phút. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Đình Vinh:
thời gian phẫu thuật từ 30-60 phút là nhiều nhất
(62,7%), thời gian phẫu thuật trung bình là 59,4 ±
31,2 phút [10].
Thời gian phẫu thuật thay đổi tùy thuộc mức độ
phức tạp của bệnh. Những trường hợp mổ có thời
gian kéo dài là do u LNMTC buồng trứng hai bên
tình trạng bệnh dính quá phức tạp, gỡ dính khó
khăn kết hợp với nhiều tổn thương của các tạng

lân cận.
Mức độ đau sau mổ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm đau trung
bình sau mổ 24 giờ là 3,8 ± 1,6. Tất cả bệnh nhân
chỉ sử dụng thuốc giảm đau bằng đường uống từ
ngày thứ 2. Thời gian sử dụng thuốc giảm đau
trung bình là 3.3 ± 0,77 ngày.
Nghiên cứu của Lê Văn Thụ cho thấy bệnh nhân
đau nhẹ chiếm tỷ lệ 59,5%, đau vừa 36,2%, còn
lại đau nhiều chiếm tỷ lệ 4,3% [6]. Phẫu thuật nội
soi có đường mổ xâm nhập tối thiểu nên ít gây tổn
thương các cơ quan lân cận trong ổ bụng, thời gian
phẫu thuật ngắn. Do đó, nó ít gây đau sau mổ.
Đây là một ưu điểm của phẫu thuật nội soi.
Thời gian nằm viện sau mổ
Kết quả thu được tại bảng 3.18, thời gian nằm
viện sau mổ 3 ngày chiếm 21,2%, 4 đến 5 ngày
chiếm tỷ lệ cao nhất 65,4%, 6 ngày trở lên chiếm
13,4%. Thời gian trung bình là 4,5 ± 1,5 ngày.


Tài liệu tham khảo

5. Kết luận

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi:. Triệu chứng
lâm sàng: thống kinh chiếm tỷ lệ 73%, vô sinh
chiếm 9,6%, khám thấy phần phụ có khối u chiếm
75%, dính túi cùng Douglas 15,6%. Siêu âm u lạc
nội mạc tử cung ở buồng trứng trái (40,4%) gặp

nhiều hơn buồng trứng phải (30,8%). Nồng độ
CA 125 trung bình là 79,8±66,7 UI/ml. PT Bóc
u+ gỡ dính u lạc nội mac tử cung buồng trứng
chiếm 57,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình là
60,9±20,8 phút. Điểm đau trung bình sau mổ 24
giờ (theo thang điểm VAS) là 3,8 ± 1,6. Thời gian
nằm viện sau mổ 4,5 ± 1,5 ngày.

11. Trương Quang Vinh, Đặng Văn Pháp, Võ Văn Đức, Trần Mạnh
Linh (2010), “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi tại
bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí phụ sản, 8(2-3), tr.
96-101.
12. Al-jefout M. (2011), “Brief update on endometriosis treatment”,
Middle East Fertility Society Journal, 16, pp. 167-174.
13. Amer S. (2008), “Endometriosis”, Obstetrics Gynaecology and
Reprductive Medicine 18:5, Elsevier, pp. 126-133.
14. Chapron C., Santulli P., Ziegler D. et al (2012), “Ovarian
endometrioma: severe pelvic pain is associated with deeply infiltrating
endometriosis”, Human reproduction, 27(3), pp. 702-711.
15. De Graaff AA., D’Hooghe TM., Dunselman GA., Dirksen CD.,
Hummelshoj L., Simoens S. (2013), “The significant effect of endometriosis
on physical, mental and social wellbeing: results from an international
cross-sectional survey”, Human Reproduction, 28(10), pp. 2677–2685.
16. Fourquet J., Gao X., Zavala D. et al (2010), “Patients report on how
endometriosis affect heath, work, and daily life”, Fertility and Sterility,
93(7), pp. 2424-2428.
17. Lafay Pillet MC., Schneider A., Borghese B. et al (2012), “Deep
infiltrating endometriosis is associated with markedly lower body mass
index: a 476 case-control study”, Human Reproduction, 27 (1), pp. 265-272..
18. Nicolas B., João A., Gisele P., Irina R., Horace R., Michel C. et al

(2015) “Systematic review of endometriosis pain assessment: how to
choose a scale?”, Human Reproduction Update, 21 (1), pp. 136-152.
19. Vincent K., Kennedy S., Stratton P. et al (2010), “Pain scoring in
endometriosis: entry criteria and outcome measures for clinical trials.
Report from the Art and Science of endometriosis meeting”, Fertility and
sterility, 93(1), pp. 62-67.

Tập 14, số 04
Tháng 02-2017

1. Bộ môn Phụ sản Trường đại học Y Hà Nội (2011), “Lạc nội mạc tử
cung”, Bài giảng sản phụ khoa tập II, Nhà xuất bản Y học, tr. 306 – 318.
2. Trần Thị Phương Mai (2014), “Lạc nội mạc tử cung”, Hiếm muộn –
vô sinh và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, Nhà xuất bản Y học, tr. 109-141.
3. Lê Anh Phong, Cao Ngọc Thành (2006), “Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và điều trị lạc nội mạc tử cung”, Hội nghị phụ sản
miền trung mở rộng, Tạp chí y học thực hành, tr. 372-379.
4. Cao Ngọc Thành, Lê Minh Tâm (2011), “Điều hòa chu kỳ kinh
nguyệt”, Nội tiết phụ khoa và y học sinh sản, Nhà xuất bản Đại học
Huế, tr. 42-51.
5. Cao Ngọc Thành (2011), “Lạc nội mạc tư cung”, Vô sinh do vòi tử
cung – phúc mạc, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr. 171-201.
6. Lê Văn Thụ (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và kết quả điều trị phẫu thuật nội soi u lạc nội mạc tử cung, Luận án
chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Dược Huế - Đại học Huế.
7. Bùi Chí Thương (2011), “Phẫu thuật nội soi phụ khoa”, Thưc hành
sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh, tr. 258-260.
8. Trần Xuân Trường (2012), Nghiên cứu vai trò của siêu âm Doppler
màu trong chẩn đoán u lạc nội mạc tử cung tại phần phụ, Luận văn
thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế.

9. Nguyễn Văn Tuấn (2012), Nghiên cứu kết quả điều trị u lạc nội
mạc tử cung buồng trứng bằng phẫu thuật phối hợp với liệu pháp hỗ
trợ chất đồng vận GnRH, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Huế - Trường
Đại học Y Dược.
10. Trần Đình Vinh (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và giá trị siêu âm Doppler màu trong chẩn đoán và theo dõi kết
quả điều trị u lạc nội mạc tử cung, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Y
Dược Huế - Đại học Huế.

nhiên thời gian nằm viện sau phẫu thuật còn phụ
thuộc vào tâm lý bệnh nhân ngại về sớm vì sợ biến
chứng, muốn ở lại bệnh viện theo dõi hoặc một số
bệnh nhân ở xa muốn ở lại lâu hơn.

TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(04), 58 - 63, 2017

Theo tác giả Trần Đình Vinh, bệnh nhân có
thời gian nằm viện sau mổ từ 5-7 ngày chiếm tỷ lệ
cao nhất 84,0%, thời gian trung bình là 6,3 ± 2,0
ngày. Thời gian nằm viện sau mổ trong nghiên cứu
của Trần Đình Vinh cao hơn do trong 150 bệnh
nhân LNMTC được phẫu thuật nội soi thì có 17
trường hợp được chuyển qua mổ hở vì dính mức độ
nặng hay tai biến nên có thể làm ảnh hưởng đến
sự khác biệt này [10].
Theo Nguyễn Văn Tuấn đa số bệnh nhân có
thời gian nằm viện sau mổ từ 4-6 ngày chiếm tỷ lệ
53,6%, thời gian trung bình là 3,8 ± 0,1 ngày [9].
Các tác giả nhận xét rằng ưu điểm của phẫu thuật
nội soi so với phẫu thuật đường bụng là thời gian

nằm viện ngắn, biến chứng trong và sau mổ ít hơn,
thời gian phục hồi nhanh hơn và chất lượng cuộc
sống cao hơn [11]. Thực tế vào ngày thứ 3 sau
phẫu thuật đa số bệnh nhân đều có thể ra viện, tuy

63



×