Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ( trên cơ sở số liệu thành phố hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.42 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT



-----

-----

TRẦN THỊ MINH NGUYỆT

QUYỀN BÀO CHỮA
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
(Trên cơ sở số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS CHU THỊ TRANG VÂN

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.


Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Minh Nguyệt


MỤC LỤC
Trang phu b ̣ ià
Lời cam đoan
Mục lục
Danh muc ̣ các chƣƣ̃viết tắt
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN BÀO CHỮA
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1.

7

Khái quát về Quyền bào chữa trong các vụ án hình sự và trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 7

1.1.1.

Quyền bào chữa trong các vụ án hình sự...................................................... 7

1.1.2.

Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự..................19


1.2.

Vai trò và ý nghĩa của Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự 21

1.2.1.

Vai trò của hoạt động bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự

1.2.2.

Ý nghĩa của hoạt động bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự

1.3.

21
27

Quyền bào chữa và Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự trong pháp luật quốc tế

30

1.3.1.

Quy định về Quyền bào chữa trong một số văn kiện pháp lý quốc tế........30


1.3.2.

Quy định về Quyền bào chữa trong pháp luật của một số nƣớc tiêu biểu..32

Kết luận Chƣơng 1.................................................................................................. 34
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG QUYỀN
BÀO CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ
2.1.

36

Sơ lƣợc lịch sử các quy định pháp luật Việt Nam về Quyền bào chữa
và Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

36


2.1.1.

Giai đoạn từ khi Cách mang ̣ tháng Tám thành công năm

1945 đến

trƣớc khi ban hành BLTTHS năm 1988 36
2.1.2.

Giai đoạn từ khi ban hành BLTTHS năm 1988 đến trƣớc khi ban hành

BLTTHS năm 2003 39

2.1.3.

Giai đoạn từ khi ban hành BLTTHS năm 2003 đến nay............................. 41

2.2.

Quy định pháp luật hiện hành về Quyền bào chữa trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.2.1.

45

Nội dung các quy đinḥ pháp luâṭhiêṇ hành vềQuyền bào chƣƣ̃ a trong
giai đoaṇ xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và một số nhận xét

2.2.2.

45

So sánh với quy đinḥ pháp luâṭhiêṇ hành vềQuyền bào chƣƣ̃a trong
giai đoaṇ xét xƣƣ̉ sơ thẩm vu ̣ án hình sự v ới giai đoaṇ đi ều tra, truy tố
và giai đoạn xét xử phúc thẩm

2.3.

Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về Quyền bào chữa trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở TP.Hồ Chí Minh

2.3.1.


51
56

Số liệu về Ngƣời bào chữa là Luật sƣ và số liệu về án hình sự sơ thẩm

tại TPHCM 56
2.3.2.

Thực tiễn hoạt động của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong giai đoạn
trƣớc xét xử sơ thẩm

2.3.3.

60

Thực tiễn hoạt động của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm

66

Kết luận Chƣơng 2.................................................................................................. 70
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN BÀO CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 72
3.1.

Cơ sở của việc hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện các quy định pháp luật về Quyền bào chữa trong giai

đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 72

3.1.1.

Cơ sởpháp lý.............................................................................................. 72


3.1.2.

Cơ sởlýluâṇ................................................................................................ 73

3.2.

Hoàn thiện pháp luật về Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ

thẩm vu á ̣ n hinh̀ sƣ ̣ 75
3.3.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về
Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 85

3.3.1.

Liên quan đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng Ngƣời bào chữa là Luật sƣ...86

3.3.2.

Liên quan đến vai trò của các bên trong phiên tòa.....................................87

3.3.3.


Liên quan đến hình thức của phiên tòa....................................................... 88

Kết luận Chƣơng 3.................................................................................................. 89

́

KÊT LUÂN............................................................................................................ 91
DANH MUCC̣ TÀI LIÊỤ THAM KHẢO.............................................................. 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH.TW
BLTTHS
ECHR

ICCPR
LLS
LTGPL
TAND
TANDTC
TGPL
TTHS
TTTGPL
UNDP
VKSNDTC
XHCN


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với quá trình tố tụng giải quyết bất kỳ vụ án hình sự nào thì hoạt động
xét xử đóng vai trò trọng tâm vì ở đây thể hiện đầy đủ bản chất tƣ pháp Nhà nƣớc,
hoạt động xét xử dựa trên kết quả điều tra, truy tố và xét xử. Đây là giai đoạn quyết
định tính đúng đắn, khách quan của việc giải quyết vụ án, góp phần bảo vệ lợi ích
chính đáng của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Để
những điều này đạt đƣợc thì sự đòi hỏi về tính dân chủ tại phiên tòa là điều cần
thiết, cũng nhƣ các quy định của pháp luật TTHS phải phù hợp thực tiễn.
Trong hoaṭđông ̣ xét xƣƣ̉ vu ̣án hinh̀ sƣ ̣ , Viêṇ kiểm sát nhân danh Nhà nƣ ớc
thực hành quyền công tố đóng vai tròlàbên buôc ̣ tôịtrong khi đóNgƣời bi tạṃ giƣƣ̃,
Bị can , Bị cáo có Quyền bào chữa cho việc buộc tội của Viện kiểm sát . Viêc ̣ thƣc ̣
hiêṇ Quyền bào chƣƣ̃a se ƣ̃đƣơc ̣ thƣc ̣ hiêṇ dƣới hai hinh ̀ thƣƣ́c làbản thân Ngƣời bi tạṃ
giƣƣ̃, Bị can , Bị cáo sẽ thực hiện việc tự bào chữa hoặc thông qua Ngƣời bào chữa
đong vai tro la bên gơ tôị. Trong hoaṭđông ̣ xet xƣ , Tòa án đóng vai trò chính là đƣa
́ƣ́
́̀ ̀
ra quyết đinḥ dƣạ trên chƣng cƣ cua vu a ̣ n cung nhƣ

luâṇ taịtòa . Do bản án , quyết đinḥ của Tòa án cótác đông ̣ đ ến môṭsốquyền chinh ƣ́
yếu của bản thân Bi cạƣ́o nên viêc ̣ thƣc ̣ hiêṇ hoaṭđông ̣ bào chƣƣ̃a taịphiên tòa xét xƣƣ̉
là vô cùng quan trọng.


Việt Nam, mục đích của TTHS đƣợc xác định tại Điều 1 của Bộ luật

TTHS là "Nhằm phát hiện chính xác nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi
hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội". Để bảo vệ
Quyền con ngƣời, những ngƣời bị buộc tội phải đƣợc quyền chứng minh là mình vô
tội hay trách nhiệm hình sự nhẹ hơn bằng các chứng cứ và các tình tiết giảm nhẹ cụ thể
trong pháp luật hình sự. Trong TTHS, sự buộc tội của các Cơ quan tiến hành tố tụng

đối với ngƣời bị buộc tội có thể tƣớc đi hay hạn chế một số quyền tự do thân thể hay
các quyền khác của họ. Do vậy, bản chất của mô hình "Tòa án – Công tố - Bào chữa"
là nhằm đảm bảo công lý, quyền lực Nhà nƣớc trong phạm vi công tố sẽ

1


trở nên lạm quyền nếu nhƣ không có ngƣời đối trọng, Tòa án từ việc đối trọng này
sẽ đƣa ra quyết định đúng đắn nhất dựa trên việc quyết định hình phạt cho Bị cáo.
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay thì Ngƣời bào chữa có thể là Luật sƣ,
Ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo hoặc Bào chữa viên
nhân dân (Điều 56 BLTTHS năm 2003). Trong số đó, hoạt động của Ngƣời bào
chữa là Luật sƣ mang tính chuyên nghiệp hơn cả, tuy không phải là hoạt động tƣ
pháp, nhƣng lại có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động tƣ pháp, hỗ trợ cho hoạt
động tƣ pháp (bổ trợ tƣ pháp).


nƣớc ta, hoạt động của Luật sƣ đã đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật từ rất

sớm. Trong tất cả các Hiến pháp từ Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp 1959, Hiến
pháp 1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung đều có các quy định
về sự tham gia của Luật sƣ trong các phiên tòa xét xử để bào chữa cho Bị cáo. Cùng với các quy định về sự tham gia của Luật sƣ
nêu trong các bản Hiến pháp, Việt Nam còn ban hành các văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của Luật sƣ làm cơ sở pháp
lý cho sự tham gia của Luật sƣ trong TTHS thực hiện nhiệm vụ bào chữa của mình. Sự ra đời của Pháp lệnh Luật sƣ năm 1987,
2001, Luật Luật sƣ 2006 và sửa đổi bổ sung năm 2012 đã khẳng định sự hình thành và phát triển của chế định Luật sƣ bào chữa
trong pháp luật của nƣớc ta. Từ góc độ quy định của pháp luật, Điều 19 BLTTHS 2003 của Việt Nam cũng đƣa ra nguyên tắc:
“Đảm bảo quyền bình đẳng trước Tòa án”, theo đó ngƣời Luật sƣ với vai trò là Ngƣời bảo vệ quyền lợi của đƣơng sự đều có
quyền bình đẳng trong việc đƣa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đƣa ra yêu cầu và tranh luật dân chủ trƣớc Tòa án và Tòa án có
trách nhiệm tạo điều kiện cho họ thực hiện các quyền trên nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án . Tuy đã


trởthành môṭnguyên tắc rõràng nhƣng trong thƣc ̣ tiêñ viêc ̣ áp dung ̣ các quy đinḥ
của pháp luật TTHS vào hoạt động bào chữa của Luật sƣ còn gặp nhiều hạn chế ,
nhất la qua trinh điều tra cung nhƣ tham gia bao chƣa taịphiên toa xet xƣ sơ thẩm .
́̀ ƣ́


Sƣ h ̣ aṇ chếnày cóảnh hƣởng rất lớn đến việc xem xét vụ án và đƣa ra bản án ,
quyết đinḥ vik̀ ết quảtranh luâṇ taịphiên tòa làmôṭtrong nhƣƣ̃ng căn cƣƣ́ chinh ƣ́ đểHôị
đồng xét xƣƣ̉ quyết đinḥ tôịdanh và mức hình phạt .

2


Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành cải cách tƣ pháp, hƣớng đến mục tiêu
củng cố và hoàn thiện bộ máy các Cơ quan tƣ pháp, hoàn thiện pháp luật về nội
dung và pháp luật về hình thức - cơ sở pháp lý của hoạt động tƣ pháp, nâng cao
hiệu quả của quá trình giải quyết các tranh chấp, kinh tế, dân sự, lao động, hành
chính và các vụ án hình sự, bảo vệ có hiệu quả Quyền con ngƣời. Hiệu quả của hoạt
động tƣ pháp quyết định bởi nhiều yếu tố trong đó có vai trò của Luật sƣ. Nhận rõ
điều này, ngày 02/01/2002 Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ra Nghị
quyết số 08/NQTƢ về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tƣ pháp. Nghị quyết
chỉ rõ cần phải nâng cao hiệu quả của các phiên toà xét xử: "Khi xét xử, các Toà án
phải đảm bảo cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ,
khách quan; việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của
Kiểm sát viên, Người bào chữa... để ra bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức
thuyết phục và trong thời hạn pháp luật quy định". Bên cạnh đó, Nghị quyết
49/2005/NQTƢ cũng đã đề ra Chiến lƣợc Cải cách tƣ pháp đến năm 2020 với mục
tiêu kiện toàn hệ thống tƣ pháp nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản
Việt Nam khởi xƣớng. Cho đến nay, sau hàng loạt văn bản pháp luật bị bãi bỏ hoặc

thay thế, bổ sung, sửa đổi thì Việt Nam đang trong quá trình sửa đổi, bổ sung Bộ
luật TTHS 2003, nên việc nghiên cứu về Quyền bào chữa nói chung và Quyền bào
chữa của Luật sƣ thực hiện Quyền bào chữa cho Bị can,Bị cáo trong phiên tòa sơ
thẩm vụ án hình sự nói riêng, là một việc làm cần thiết để đảm bảo Quyền con
ngƣời, Quyền bào chữa, đảm bảo tính khách quan và chính xác của vụ án. Từ đó,
góp phần hoàn thiện đƣa Bộ luật TTHS đi vào đời sống xã hội một cách hợp lý.
Chính vì những lẽ đó, tác giả chọn đề tài “Quyền bào chữa trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Trên cơ sở số liệu TPHCM” làm nội dung nghiên cứu
của Luận văn cao học luật học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và hướng nghiên cứu mới
Trong những năm qua, đặc biệt là Nghị quyết 49-NQ/TW năm 2005 về

3


Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ƣơng ban hành
đã đặt nền móng cho quá trình nghiên cứu của các học giả nhằm đẩy mạnh tiến độ
cải cách này. Xung quanh vấn đề xét xử trong TTHS đã có nhiều bài viết cũng nhƣ
công trình nghiên cứu có thể kể ra nhƣ: Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Hùng (2010), Hiệu
quả của hoạt động xét xử trong TTHS - Luận án tiến sĩ Luật học; TS Võ Thị Kim
Oanh (2008), Xét xử sơ thẩm trong TTHS Việt Nam – Luận án tiến sĩ Luật học; TS
Nguyễn Văn Tuân (2001), Vai trò của Luật sư trong TTHS, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia xuất bản năm… Trên cơ sở chức năng và vai trò của Luật sƣ trong vụ án
hình sự, có một số tác phẩm và bài viết của PGS.TS.LS Phạm Hồng Hải (1999), Bảo
đảm Quyền bà o chữa của người bi b ̣ uôc ̣ tôị , NXB Công an nhân dân ; TS.LS Phan
Trung Hoài (2006), Hoàn thiện pháp luật về Luật sư ở Việt Nam của , NXB Tƣ
pháp; Nguyêñ Đƣƣ́c Mai (2008), Hoàn thiện một số quy định của BLTTHS hiện hành
nhằm nâng cao chất lương ̣ tranh tung ̣ taị phiên tòa sơ thẩm , Tạp chí Luật học , số
7/2008. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây, đã có một số bài viết cũng nhƣ các
công trình nghiên cứu nhằm bổ sung, sửa đổi một số điều của Bộ luật TTHS nhƣ:

Kiến nghi s ̣ ửa đổi bổsung Bô l ̣ uâṭ TTHS năm 2003 và các luận cứ , Hà Nội , ngày
29/10/2012 của Liên đoàn Luâṭ sư ViêṭNam.
Các công trình trên đã góp phần không nhỏ vào việc đƣa ra các luận điểm lý
luận, khoa học, luận giải cho những giải pháp thực tiễn góp phần vào công cuộc cải
cách tƣ pháp hiện nay. Tuy nhiên do nhiệm vụ cải cách tƣ pháp rất rộng, tác động
và dựa trên nhiều yếu tố vĩ mô, các công trình nghiên cứu pháp luật về Quyền bào
chữa trong đó có vai trò của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ một cách độc lập trong
phiên tòa sơ thẩm của vụ án hình sự chƣa có, chƣa làm rõ những yếu tố ảnh hƣởng
đến vai trò của Luật sƣ một cách rõ ràng trong phiên tòa sơ thẩm của vụ án hình sự.
Chính vì vậy, tác giả đặt ra hƣớng nghiên cứu mới đó là nghiên cứu Quyền bào
chữa trong đó có vai trò của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong phiên tòa sơ thẩm vụ
án hình sự, bên cạnh đó tác giả nghiên cứu giai đoạn trƣớc đó là giai điều tra để làm
rõ cho nhiệm vụ nghiên cứu của tác giả trong phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, bởi
lẽ hai giai đoạn này có tính tƣơng hỗ cho nhau.

4


3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích tính hợp lý của các quy phạm pháp
luật TTHS khi so sánh với yêu cầu thực tiễn về vai trò của Quyền bào chữa trong phiên
tòa sơ thẩm của vụ án hình sự. Qua đó đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật TTHS ở Việt Nam trên yêu cầu củng cố và phát huy hiệu quả vai trò của Ngƣời
bào chữa là Luật sƣ trong vụ án hình sự, đặc biệt là ở phiên tòa sơ thẩm.

Để thực hiện mục đích trên, Luận văn xác định nhiệm vụ nghiên cứu gồm:
-


Quy định của pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của Ngƣời bào

chữa trong đó tiếp cận vai trò của Luật sƣ trong TTHS nói chung và trong phiên toà
sơ thẩm nói riêng;
- Thƣc ̣ tiêñ áp dung ̣ các quy đinḥ pháp luâṭTTHS tron

g viêc ̣ thƣc ̣ hiêṇ

Quyền bào chƣƣ̃a taịphiên tòa xét xƣƣ̉ sơ thẩm vu á ̣ n hinh̀ sƣ ; ̣
-

Đềxuất phƣơng hƣớng , giải pháp nhằm nâng cao khả năng bảo vệ

Quyền bào chữa tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
4.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu về việc thực hiện Quyền bào chữa của Bi cạƣ́o thông qua
vai trò Luật sƣ trong phiên tòa sơ thẩm của vụ án hình sự từ cả khía cạnh pháp luật
thực định cũng nhƣ thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật đó để tìm kiếm các
biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Luật sƣ trong phiên toà sơ
thẩm nói riêng cũng nhƣ trong các giai đoạn TTHS nói chung.
-


Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài chọn địa bàn TP.Hồ Chí Minh làm thực trạng nghiên cứu. Đề tài giới
hạn và tập trung việc nghiên cứu vai trò của Luật sƣ chỉ tại phiên tòa sơ thẩm của
vụ án hình sự. Tuy nhiên, để làm rõ vai trò của Luật sƣ trong xét xử sơ thẩm đề tài
có nghiên cứu cả giai đoạn điều tra.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
-

Ý nghĩa lý luận:

Đề tài đƣa ra những luận cứ và phân tích chặt chẽ các quy định hiện hành

5


của pháp luật TTHS, làm kết quả để hoàn thiện pháp luật TTHS và vai trò của
Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng và vụ án
hình sự nói chung. Về nguyên tắc, phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự là kết tinh của
giai đoạn điều tra, phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự là dựa trên kết quả của phiên
tòa sơ thẩm, nên việc hoàn thiện vai trò của Luật sƣ trong phiên tòa sơ thẩm phải
phần nào dựa trên sự hoàn thiện vai trò của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong giai
đoạn điều tra, cũng vừa góp phần hoàn thiện vai trò Luật sƣ trong phiên tòa phúc
thẩm vụ án hình sự.
-

Ý nghĩa thực tiễn:

Đề tài đƣa ra những lý luận chặt chẽ để các chủ thể tham gia tố tụng nhận
thức đƣợc vai trò đúng đắn của Ngƣời bào chữa là Luật sƣ trong quá trình thực

hiện Quyền bào chữa cho Bị can,Bị cáo, đối với hiệu quả xét xử của phiên tòa sơ
thẩm, khi Tòa án có quyết định hình phạt đúng đắn nhất, công lý đƣợc đảm bảo.
6.
-

Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Phương pháp luận: Đề tài dựa trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng

của triết học Mác – Lênin làm phƣơng pháp chủ đạo của đề tài;
-

Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Để hoàn thiện kết quả nghiên cứu, tác

giả đã sử dụng các phƣơng pháp phổ biến nhƣ: Phân tích, thống kê, so sánh luật
học, diễn dịch, quy nạp, lấy ý kiến chuyên gia…
7. Bố cục đề tài
Cơ cấu của đề tài đƣợc quyết định bởi nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu, ngoài
mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài gồm 3 Chƣơng:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự.
Chương 2: Thực trạng Quyền bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về Quyền bào chữa trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

6



Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN BÀO CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Khái quát về Quyền bào chữa trong các vụ án hình sự và trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm Quyền con ngƣời luôn là một nội dung chính và cũng là mục đích
để xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta . Đểđảm bảo thƣc ̣
hiêṇ Quyền con ngƣời , các bản Hiến pháp của nƣớc ta với vai trò là một đạo luật
cơ bản của Nhà nƣớc , đa cƣ̃ ónhiều quy đinḥ khẳng đinḥ Quyền con ngƣời , quyền
công dân vàmôṭtrong nhƣƣ̃ng quyền đƣơc ̣ Hiến pháp nƣớc ta bảo vê đ ̣ óchinh ƣ́
làQuyền bào chữa trong các vụ án hình sự . Đểnhìn nhận tổng quan đƣợc Quyền
bào chữa là gì và cơ sở cho việc phải bảo đảm Quyền bào chữa trong các vụ án hình
sự thì trƣớc hết, cần nhiǹ nhâṇ đúng thếnào làQuyền bào chƣƣ̃a vàlàm rõđƣơc ̣
nhƣƣ̃ng đăc ̣ điểm của Quyền bào chƣƣ̃a.
1.1.1. Quyền bào chữa trong các vụ án hình sự
Hiêṇ nay cónhiều quan điểm khác nhau vềQuyền bào chƣƣ̃a bởi vi ̀đây là
môṭchếđinḥ quan trong ̣ , phƣƣ́c tap ̣, nó vừa mang tính lý luận và vừa mang tính thực
tế. Tƣ̀ trƣớc đến nay cónhiều bài nghiên cƣƣ́u đa đƣ̃ ƣa ra nhiều quan điểm vềcách
hiểu thếnào làQuyền bào chƣƣ̃a nhƣng nhiǹ chung cóthểnêu ra môṭsốcác quan điểm
nhiǹ nhâṇ sau:
Quan điểm thƣƣ́ nhất [20, tr.14] cho rằng Quyền bào chữa là tổng hòa tất cả
các hành vi tố tụng hướng tới việc bãi bỏ sự buộc tội và xác định Bị can không có
lôĩ hoăc ̣ nhằm làm giảm trách nhiêṃ của Bi c ̣ an.
Quan điểm thƣƣ́ hai [28, tr.18] cho rằng, Quyền bào chữa đươc ̣ hiểu rông ̣ hơn,
nó không chỉdừng laị ởviêc ̣ bác bỏsư ̣buôc ̣ tôị và xác đinḥ Bi ̣can không cólôĩ hay làm
giảm trách nhiệm của Bị can mà nó còn được thể hiện trong cả việc đảm bảo

các quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ của Bị c
tiếp liên quan đến viêc ̣ lam giam trach nhiêṃ cua Bi c ̣ an trong vu a ̣ n .
̀̀


Quan điểm thƣ ba
́ƣ́


Bị can, Bị cáo mà còn thuộc về người bị tình nghi phạm tội, người bi k ̣ ết án , người
bào chữa, bị đơn dân sự và Người đại diện hợp pháp của họ.
Quan điểm thƣƣ́ tƣ [31, tr.53] cho rằng , Quyền bào chữa trong BLTTHS là
tổng hòa các hành vi tốtung ̣ do Người bi t ̣ aṃ giữ , Bị can , Bị cáo, người bi k ̣ ết án
thưc ̣ hiêṇ trên cơ sởphùhơp ̣ với quy đinḥ của pháp luâṭ nhằm phủnhâṇ môṭ phần
hay toàn bô s ̣ ư ̣buôc ̣ tôị của Cơ quan tiến hành tốtung ̣ , làm giảm nhẹ hoặc loại trừ
trách nhiệm hình sự của mình trong vu á ̣ n hình sự.
Quan điểm thƣƣ́ năm [47, tr.107] cho rằng không chỉBi c ̣ áo mà cảbi ̣haị cũng
cần đến viêc ̣ bào chữa . Ngoài ra nhân chứng , người giám đinḥ viên và cảnhững
người khác cũng cóthểcóNgười bào chữa nếu như quyền lơị của ho ̣bi x ̣ âm phaṃ.
Các quan điểm khác nhau vềNgƣời bào chƣƣ̃a nói trên ít nhi ều đã tiếp cận về
Quyền bào chữa ở các góc độ khác nhau nhƣng chƣa chinh ƣ́ xác thểhiêṇ ởchủthể của
Quyền bào chữa . Theo Điều 11 BLTTHS 2003 có quy định: “Người bi ̣taṃ giữ,
Bị can , Bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa ”. Nhƣ vâỵ,
pháp luật đã quy định chủ thể có Quyền bào chữa chính là Ngƣời bị tạm giữ , Bị can
và Bị cáo . Các quan đi ểm nhƣ đã nêu trên có nội hàm rất hẹp
thểco thểco Quyền bao chƣa nhƣ quan điểm môṭva hai hoăc ̣
́ƣ́
cần thiết cac chu thểco Quyền bao chƣa nhƣ ba quan điểm con laị . Vềmăṭly luâṇ,
́ƣ́
để nhận định chủ thể của Quyền bào chữa thì cần xét đ

́ƣ́

́


chƣa la gi đểco thểđanh gia va đƣa ra đƣơc ̣ cac chu thểchinh xac .
́ƣ̃
́̀ ̀
́
Theo môṭcach hiểu chung nhất thi Quyền bao chƣa la tổn
pháp luật quy định cho chủ thể của quyền này đƣợc trình bày các ý kiến
của mình đối với việc buộc tội , đƣơc ̣ đƣa ra nhƣng chƣng cƣ cần thiết đểđềnghi ̣
các Cơ quan tiến hành tố tụng xem xét bác b
buôc ̣ tôịhoăc ̣ giam nhe t ̣ rach nhiêṃ cho ho ̣
hiểu theo đung nghia cua tƣ nay la quyền cua môṭngƣơi

́ƣ́

để chứng minh cho sự
nhƣng chu thểnao liên quan trƣc ̣ tiếp đ
́ƣ̃

́ƣ̉

8


viêc ̣ buôc ̣ tôịđóhoăc ̣ đểgiảm nhe ̣các trách nhiêṃ hinh̀ sƣ ̣do viêc ̣ buôc ̣ tô ̣ i gây ra
thì mới có thể trở thành chủ thể của Quyền bào chữa .
Tóm lại, Quyền bào chữa của Người bi ̣taṃ giữ, Bị can, Bị cáo là tổng hợp
tất cảcác hành vi / phương thức màpháp luâṭ quy đ ịnh cho Người bi ̣taṃ giữ, Bị
can, Bị cáo sử dụng trong các giai đo ạn của quá trình TTHS đểchống laị sư ̣
buôc ̣ tôị hoăc ̣ làm giảm trách nhiêṃ hình sư ̣cho ho. ̣
Với khái niêṃ Quyền bào chƣƣ̃a nhƣ trên , chúng ta có thể rút ra đƣợc một

số đăc ̣ điểm của Quyền bào chƣƣ̃a nhƣ sau:
a)

Chủ thể của Quyền bào chữa:

Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam thì chủ thể của tội phạm là cá
nhân cho nên chủ thể của Quyền bào chữa cũng là cá nhân và đƣợc quy định tại
Điều 11 BLTTHS quy đinḥ:
“Điề 11: Bảo đảm Quy ền bào chữa của Người bị tạm giữ , Bị can , Bị
u
cáo: Người bi t ̣ aṃ giữ , Bị can , Bị cáo có quyền tự bào chữa hoặ
c nhờ người
khác bào chữa . Cơ quan điều tra , Viêṇ kiểm sat , Tòa án có trách nhiệm bảo đảm
cho Ngươi bi ̣taṃ
̀̀
đinḥ cua Bô ̣luâṭ nay” .
̀̉

Theo quy đinḥ cua BLTTHS cung nhƣ tac gia đa đềcâp ̣ ơ trên thi chu thể
chính của Quyền bào chữa này chỉ có thể là Ngƣời bị tạm giữ
Cơ quan tiến hành tốtung ̣ khi thƣc ̣ hiêṇ các hoaṭđông ̣ tốtung ̣ trong suốt quátrinh ̀
giải quyết vụ án phải có nghĩa vụ đảm bảo Quyền bào chữa này cho Ngƣời bị
tạm giƣƣ̃, Bị can, Bị cáo.
Quy đinḥ tr ên của BLTTHS 2003 so với BLTTHS 1988 quy định về Ngƣời
bào chữa thì BLTTHS 2003 có nhiều sửa đổi, bổ sung nhằm bảo đảm việc xét xử
dân chủ, khách quan, công bằng hơn theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày
02-1-2002 của Bộ Chính trị. Theo Điều 12 của BLTTHS năm 1988 có quy định chủ
thểcủa Quyền bào chƣƣ̃a chỉcóBi caṇ , Bị cáo. Với viêc ̣ mởrông ̣ chủthểcủa quyền
này theo nhƣ quy định tại Điều 11 BLTTHS 2003 là một sự tiến bộ của pháp luật vì
Ngƣời bi tạṃ giƣƣ̃tron g giai đoaṇ này làđang chiụ sƣ ̣giám sát đểđiều tra hay nói


9


cách khác họ là những ngƣời đang bị tình nghi về một hành vi phạm tội đã đƣợc
thƣc ̣ hiêṇ. Vềviêc ̣ mơ rông ̣ chu thểcua ngƣơi co Quyền bao chƣa theo tac gia
hai vấn đềly luâṇ chinh cần lƣu y : (i) Thƣ nhất, theo quy đinḥ taịkhoan
́ƣ́
BLTTHS co quy đinḥ vềquyền va nghia vu c ̣ ua ngƣơi bao chƣa
́ƣ́
bào chữa có thể tham gia bào chữa cho khách hàng
giai đoaṇ co quyết đinḥ taṃ giƣ nếu khach hang
́ƣ́
chƣƣ̃a bi bắṭ theo quy đinḥ taịĐiều 81, Điều 82 của BLTTHS 2003. Nhƣ vâỵ ngay tƣ̀
khi cóquyết đinḥ taṃ giƣƣ̃, Ngƣời bi tạṃ giƣƣ̃ đa đƣ̃ ƣơc ̣ đăṭdƣới sƣ ̣kiểm tra vàgiám
sát của các Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ cho việc điều tra , truy tốtôịphaṃ
và do vậy họ vẫn phải đƣợc bảo đảm về Quyền bào chữa của mình tƣơng tự nhƣ đối

với Bi caṇ , Bị cáo.; (ii) Thƣƣ́ hai làxuất phát tƣ̀ môṭnguyên tắc chinhƣ́ của TTHS đó
chính là nguyên tắc suy đoán vô tội đƣợc quy định tại Điều 9 BLTTHS khi mà
không ai bi coị làcótôịvàphải chiụ hinh̀ phaṭkhi chƣa cóbản án kết tôị của Tòa án đa
ƣ̃cóhiêụ lƣc ̣ pháp luâṭvàdo vâỵ Ngƣời bi tạṃ giƣƣ̃vâñ se đƣ̃ ƣơc ̣ hƣởng Quyền bào
chƣƣ̃a giống nhƣ Bi caṇ, Bị cáo.
b)

Phương thức thưcC̣ hiêṇ Quyền bào chữa:
Cũng theo quy định tại Điều

Ngƣơi bi ̣taṃ giƣ , Bị can, Bị cáo đƣợc thực hiện bằng hai phƣơng thức chính là
́̀

tƣ ̣minh bao chƣa, (ii) nhơ ngƣơi khac bao chƣa.
́̀
́̀
Đối với phương thức thứ nhất

́ƣ̃
́ƣ̃

mình bào chữa cho mình nếu nhƣ họ cảm thấy rằng tự bản thân họ có thể bào
chƣa cho minh ma không cần đ ến sƣ ̣trơ ̣giup cua ngƣơi bao chƣa
́ƣ̃
thƣc ma Ngƣơi bi
́ƣ́
́̀
đinḥ cho ho ̣trong viêc ̣ chƣng minh sƣ v ̣ ô tôịhoăc ̣ lam giam nhe t ̣ ôịcho minh
Nhƣ vâỵ
pháp luật của mình để chống lại sự buộc tội hoặc giả

10

́̀

, Ngƣơi bi t ̣ aṃ giƣ , Bị can ,
́̀

của mình . Họ có thể thực hiện quyền tự bào chữa của mình bằng cách đề xuất
chƣng cƣ , nhâṇ xet va đanh gia chƣng cƣ
́ƣ́
kháng cáo bản án hay quyết định củ


́̀

́ƣ́


Đối với phương thức thứ hai là thực hiện Quyền bào chữa thông qua ngƣời
bào chữa. Viêc ̣ thƣc ̣ hiêṇ thông qua Ngƣời bào chƣƣ̃a cóthểxem làmôṭphƣơng thƣƣ́c
thƣc ̣ hiêṇ Quyền bào chƣƣ̃a phổbiến.
Hiêṇ nay , trong BLTTHS cũng nhƣ các văn bản pháp luật có liên quan đều
không cóquy đinḥ cu ̣thểnào liên quan đ ến khái niêṃ ngƣời bào chƣƣ̃a . Tuy nhiên
thông qua cac Điều 56, Điều 57, Điều 58 BLTTHS co thểnhâṇ đinḥ rằng Ngƣơi bao
́ƣ́
chƣa la ngƣơi
́ƣ̃
́̀
́̀
họ, nhƣng ngƣơi khac
́ƣ̃
đƣơc ̣ Cơ quan tiến hanh tốtung ̣ yêu cầu Đoan Luâṭsƣ phân công Văn phong Luâṭ
sƣ cƣ hoăc ̣ đềnghi M
̣ ăṭtrâṇ tổquốc ViêṭNam
́ƣ̉
để bào chữa cho Ngƣời bị tạm giữ , Bị can, Bị cáo nhằm làm sáng tỏ những tình tiết
gỡtôịhoăc ̣ làm giảm nhe ̣trách nhiêṃ hinh ̀ sƣ ̣cho Ng ƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo
và giúp đỡ họ về mặt pháp lý.
Theo khoản 1 Điều 56 BLTTHS quy đinḥ:
“Điều 56. Người bào chữa
1. Người bào chữa cóthểlà:
a) Luâṭ sư;
b) Người đaị diêṇ hơp ̣ pháp của Người bi ̣taṃ giữ, Bị can, Bị cáo;

c)

Bào chữa viên nhân dân.”

Luâṭ sư, theo Điều 2 của Luật Luật sƣ 2006 thì Luật sƣ là ngƣời có đủ tiêu
chuẩn, điều kiêṇ hành nghềtheo quy đinḥ của Lu ật Luật sƣ vàthƣc ̣ hiêṇ các dicḥ vu ̣
pháp lý theo yêu cầu của cá nhân , Cơ quan, tổchƣƣ́c cóyêu cầu.
Theo quy đinḥ , công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã đƣợc đào tạo
nghề Luật sƣ, đã qua thời gian tập sự hành nghề Luật sƣ, có sức khoẻ bảo đảm
hành nghề Luật sƣ thì có thể trở thành Luật sƣ vàmuốn đƣợc hành nghề Luật sƣ
phải có Chứng chỉ hành nghề Luật sƣ và gia nhập một Đoàn Luật sƣ [Luật luật sƣ
2006, Điều 10, Điều 11]
Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo là bố mẹ đẻ,

11


bố mẹ nuôi, ngƣời đỡ đầu, anh, chị em ruột và những ngƣời theo quy định của
pháp luật đối với Bị can Bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về
thể chất hoặc tinh thần. Ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị
cáo nếu không bào chữa cho Bị cáo thì họ cũng có những quyền nhƣ ngƣời bị tạm
giữ, Bị can, Bị cáo, họ tham gia tố tụng với tƣ cách là ngƣời đại diện hợp pháp, nếu
họ tham gia tố tụng với tƣ cách là Ngƣời bào chữa thì họ có quyền và nghĩa vụ nhƣ
đối với Ngƣời bào chữa. Ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị
cáo nhất thiết phải là ngƣời đã thành niên; không bị tâm thần; có quốc tịch Việt
Nam và cƣ trú tại Việt Nam, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác đối với
ngƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo là ngƣời có quốc tịch nƣớc ngoài, ngƣời không có
quốc tịch hoặc là ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài.
Thực tiễn xét xử cho thấy, việc xác định ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời

bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo không khó nhƣng lại khó ở chỗ: ngƣời bị tạm giữ, Bị
can, Bị cáo là ngƣời đã thành niên không có nhƣợc điểm về thể chất hoặc tinh thần
mà ngƣời thân thích của ngƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo tuy không phải là Luật
sƣ, Bào chữa viên nhân dân nhƣng lại yêu cầu đƣợc bào chữa cho ngƣời bị tạm
giữ, Bị can, Bị cáo vì họ là ngƣời có trình độ pháp lý, đã từng hoạt động trong các
Cơ quan pháp luật nay nghỉ hƣu. Vậy những ngƣời này có đƣợc bào chữa cho
ngƣời bị tạm giữ, Bị can, Bị cáo hay không? Về vấn đề này, tuy còn nhiều ý kiến
khác nhau, nhƣng thực tiễn xét xử Toà án đã công nhận và cấp Giấy chứng nhận
cho họ để họ thực hiện việc bào chữa cho Bị cáo.
Bào chữa viên nhân dân là ngƣời đƣợc tổ chức , đoàn thể xã hội cử ra để
bào chữa cho Bị cáo . Chếđinḥ Bào chữa viên nhân dân không phải làmôṭchếđinḥ
mới mànóđa ƣ̃xuất hiêṇ tƣ̀ rất lâu . Ngày 10.10.1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay
mặt Chính phủ lâm thời ban hành Sắc lệnh số 46-SL quy định tổ chức các đoàn thể
Luật sƣ và đến ngày 18.6.1949, Hồ Chủ tịch đã ban hành Sắc lệnh số 69-SL cho
phép các Bị can có thể nhờ một công dân không phải là Luật sƣ bênh vực cho mình
trƣớc các Toà án - sau này gọi là các Bào chữa viên nhân dân [51]. Việc ban hành
Sắc lệnh số 69 thể hiện tính ƣu việt của chế độ mới - mọi ngƣời đều bình đẳng
trƣớc pháp luật, không phân biệt xuất thân, thành phần, dân tộc, giai cấp...

12


Tuy nhiên, từ đó đến nay chế định Bào chữa viên nhân dân chƣa đƣợc cụ thể
hoá, quy định chi tiết ở bất cứ văn bản pháp luật nào. Do chƣa có quy định cụ thể
nên hầu nhƣ chƣa có sự tham gia của các Bào chữa viên nhân dân tại các phiên tòa
kể cả hình sự lẫn dân sự, hành chính... Mặc dù, tại điểm c Điều 56 của Bộ luật
TTHS quy định về Ngƣời bào chữa, trong đó có nêu sự tham gia của Bào chữa viên
nhân dân trong các phiên tòa để bảo vệ quyền lợi cho Bị can, Bị cáo, Ngƣời bị hại...
Thực tế hiêṇ nay hoạt động của Bào chữa viên nhân dân cũng không đƣợc tổ chức
thành một hệ thống, chƣa có quy định nào cụ thể, chi tiết về điều kiện, tiêu chuẩn

để đƣợc công nhận là Bào chữa viên nhân dân, hiện nay trong xã hội có nhiều
ngƣời có trình độ pháp lý có hiểu biết về công việc bào chữa nhƣng họ chƣa đƣợc
kết nạp vào đoàn Luật sƣ và họ lại đƣợc Bị can, Bị cáo nhờ bào chữa.
Có thể nói, viêc ̣ bảo đảm Quyền bào chƣƣ̃a thông qua Ngƣời bào chƣƣ̃a làmôṭ
đảm bảo rất quan trong ̣ vìnhiều trƣờng hơp ̣ Ngƣời bi tạṃ giƣƣ̃, Bị can, Bị cáo không

hiểu biết vềphap luâṭthi ho k ̣ hông thểtƣ ̣minh sƣ dung ̣ hết cac quyền ma phap luâṭ
́ƣ́

quy đinḥ cho ho đ ̣ ểco thểbao vê q ̣ uyền lơị cho minh
́ƣ́
nắm bắt hết đƣơc ̣ các hoaṭđông ̣ tốtung ̣ của Cơ quan tiến hành tốtung ̣ cóvi phaṃ
pháp luật hay không ? Nhƣ vâỵ, viêc ̣ tham gia cua Ngƣơi bao chƣa đƣơc ̣ xem la môṭ
sƣ c ̣ ần thiết đểgiup đơ cho Ngƣơi bi
quyền va lơị ich hơp ̣ phap cua ho . ̣
́̀
Trong ba loaịNgƣơi bao chƣa đa nêu trên thi th

́ƣ́
́ƣ́

ngƣời dân, cộng đồng và xã hội khi nói đến Ngƣời bào chữa là ngƣời ta chỉ nghĩ
đến là Luật sƣ còn những ngƣời khác không phải là Luật sƣ thì không đƣợc coi
là Ngƣời bào chữa. Nguyên nhân của cách nhin ̀ nhâṇ trên cóthểxuất phát môṭ
phần tƣ̀ nhâṇ thƣƣ́c của ngƣời dân còn chƣa thâṭsƣ ̣rõràng vềchếđinḥ Ngƣời bào
chƣƣ̃a cũng nhƣ sƣ ̣phổbi ến của Luật sƣ trong việc tham gia vào các vụ án hình

sƣ v ̣ ì Lu ật sƣ là nhân vật trung tâm về hoạt động bào chữa hơn làvai tròtham
gia bao chƣa cua Bào ch
́̀

́ƣ̃
Ngƣơi bi t ̣ aṃ giƣ , Bị can , Bị cáo .
́̀
Bào chữa là một công việc mang tính chuyê

13


đô c ̣ huyên môn , kiến thƣc , kinh nghiêṃ bao chƣa . Pháp luật không quy định bắt
buôc ̣ chi co Luâṭsƣ mơi co quyền đƣơc ̣ trơ thanh ngƣơi bao c
́ƣ̉ ƣ́

vềmăṭly luâṇ va thƣc ̣ tếđều cho thấy , Luâṭsƣ la đối tƣơng ̣ đap ƣng cao nhất va
́ƣ́

đầy đu nhất nhƣng điều kiêṇ đểthƣc ̣ hiêṇ tốt va hiêụ qua nhất viêc ̣ bao chƣa
́ƣ̉

mang laịlơị ich cao nhất ch o ngƣơi
́ƣ́
lập, mang tính chuyên môn, không phải là một công việc đơn lẻ, kiêm nhiệm hay
bán chuyên trách.
Môṭvấn đềcần lƣu y là viêc ̣ Ngƣơi bi ̣taṃ giƣ, Bị can, Bị cáo nhờ Ngƣời bào
chƣa đểbào chữa cho họ thì việc nhờ này không làm mất đi quyền tự bào chữa của
́ƣ̃

chính họ hay nói cách khác , trong moịtrƣơng hơp ̣, Ngƣơi bi ̣taṃ giƣ, Bị can, Bị cáo
luôn đƣơc ̣ sƣ dung ̣ cac quyền ma phap luâṭcho phep đểbao vê q ̣ uyền va lơị ich hơp ̣
pháp của mình. Vềvấn đềnay hiêṇ nay trong quy


́ƣ̉

gây ra sƣ ̣nhầm lâñ bơi cach dung tƣ. Điều luâṭnay thểhiêṇ Ngƣơi bi ̣taṃ giƣ, Bị can,
Bị cáo có quyền tự bào chữa hoăc ̣ nhơ ngƣơi khac bao chƣa cho minh. Nhƣ tac gia đa
phân tich ơ trên, viêc ̣ Ngƣơi bi ̣taṃ giƣ, Bị can, Bị cáo nhờ ngƣời khác bào chữa cho
́ƣ́
́ƣ̉
mình không đƣơng nhiên làm mất đi quyền tự bào chữa của họ do vậy việc dùng từ
“hoăc” ̣ trong quy đinḥ taịĐiều 11 BLTTHS làkhông chinhƣ́ xác mànên thay thếbằng
tƣ̀ “và” đểthƣc ̣ hiêṇ vàhiểu đúng đƣơc ̣ tinh thần vànôịhàm của no.ƣ́
c)

Cách thức tham gia bào chữa của Người bào chữa trong việc bảo

đảm Quyền bào chữa:
Hiêṇ nay , viêc ̣ Ngƣời bào chƣƣ̃a tham gia vào các hoaṭđông ̣ TTHS đểbào
chƣƣ̃a cho Ngƣời bi tạṃ giƣƣ̃, Bị can, Bị cáo đƣợc thực hiện dựa trên hai phƣơng
thức chính là (i) Ngƣời bào chƣƣ̃a tham gia vu á ̣ n dƣạ trên sƣ l ̣ ƣ a ̣ choṇ của Ngƣời
bi tạṃ giƣƣ̃, Bị can, Bị cáo hoặc (ii) Ngƣời bào chƣƣ̃a tham gia vu á ̣ n trên cơ sởyêu c
ầu của của Cơ quan tiến hành tố tụng (bào chữa chỉ định hoặc bào chữa bắt buộc).
Ở phương thức thứ nhất , theo quy đinḥ taịk hoản 1 Điều 57 BLTTHS quy
đinḥ, Ngƣời bào chƣƣ̃a do Ngƣời bi tạṃ giƣƣ̃, Bị can, Bị cáo hoặc Ngƣời đại diện hợp
pháp của họ lựa chọn. Nhƣ vâỵ, viêc ̣ Ngƣời bào chƣƣ̃a tham gia vào quátrinh ̀ tốtung ̣

để thực hiện việc bào chữa c ho Ngƣời bi tạṃ giƣƣ̃, Bị can, Bị cáo là hoàn toàn phụ
thuôc ̣ vào ýchiƣ́vàsƣ l ̣ ƣạ choṇ của ngƣời cóQuyền bào chƣƣ̃a .

14



Viêc ̣ Ngƣời bào chƣƣ̃a tham gia bào chƣƣ̃a với tƣ cách làNgƣời bào chƣƣ̃a do
ngƣơi co Quyền bao chƣa lƣạ c họn phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu của pháp luật
́̀ ƣ́

TTHS đểco thểđƣơc ̣ tham gia vao vu a ̣ n vơi tƣ cach la ngƣơi bao chƣa . Theo quy
́ƣ́
đinḥ taịkhoan
́ƣ̉
đầy đủhồsơ vềviêc ̣ xin tham gia bào chƣƣ̃a trong vu á ̣ n hinh̀ sƣ ̣thiC
̀ ơ quan cóthẩm
quyền ởđây làCơ quan điều tra , Viêṇ kiểm sát hoăc ̣ Tòa án se tƣ̃ iến hành xem xét và
cấp Giấy chƣng nhâṇ bao chƣa cho ngƣơi xin tham gia bao chƣa đểho ̣
́ƣ́
hiêṇ viêc ̣ bao chƣa cua minh , nếu tƣ chối viêc ̣ cấp Giấy chƣng nhâṇ bao chƣa thi
́̀
phải có lý do đƣợc thể hiện bằng văn bản . Nhƣ vâỵ, viêc ̣ Ngƣời bào chƣƣ̃a do sƣ ̣lƣạ
chọn của Ngƣời bị tạm giữ , Bị can , Bị c áo chỉ đƣợc thực hiện khi đƣợc sự chấp

thuâṇ của các Cơ quan tiến hành tốtung ̣ cóthẩm quyền .
Với phương thức thứ hai là Ngƣời bào chữa tham gia bào chữa cho Bị can ,
Bị cáo với tƣ cách là Ngƣời bào chữa chỉ định (bào chƣƣ̃a bắt buôc ̣) theo yêu cầu của
của Cơ quan tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của các Trung tâm trợ giúp pháp
lý. Đây làmôṭquy đinḥ cần thiết vàthểhiêṇ tinhƣ́ nhân văn của pháp luâṭvàđƣơc ̣ cu ̣
thểhóa taịkhoản 2 Điều 57 BLTTHS và đƣợc hƣớng dẫn chi tiết tại Nghị quyết số
03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao vềviêc ̣ hƣớng dâñ thi hành môṭsốquy đinḥ trong phần thƣƣ́ nhất “

Những quy

đinḥ chung” của BLTTHS 2003.

Môṭcách khái quát, bào chữa bắt buộc xảy ra khi mà trong quá trình điều tra ,
truy tốvàxét xƣƣ̉ vu ̣án hinh̀ sƣ ̣màBi caṇ

, Bị cáo hoặc đại diện hợp pháp của họ

không mời đƣơc ̣ Ngƣời bào chƣƣ̃a nhưng vâñ muốn sư c ̣ ósư ̣ tham gia của Người
bào chữa hoăc ̣ trong môṭsốtrƣờng hơp ̣ do luâṭđinḥ màbắt buôc ̣ phải cósƣ t ̣ ham
gia cua Ngƣơi bao chƣa thi phap luâṭTTHS se danh cho ho c ̣ o quyền co ngƣơi bao
́ƣ̉

chƣa. Nhƣng trƣơng hơp ̣ nay đƣơc ̣ goịla
́ƣ̃
́ƣ̃
Quy đinḥ vềbao chƣa bắt buôc ̣ nhằm bao đam Quyền bao chƣa cho Bi c ̣ an


khi cónhƣƣ̃ng nguy cơ hay cónhƣƣ̃ng cản trởlàm cho ho ̣không thểthƣc ̣ hiêṇ đƣơc ̣

hoăc ̣ thƣc ̣ hiêṇ không t ốt Quyền bào chữa của mình hoặc thể hiện tinh thần của


pháp luật đối với một số tội phạm bắt buộc phải có ngƣời bào chữa

15

. Khi nhƣƣ̃ng


trƣơng hơp ̣ nay xay ra thi Cơ quan tiến hanh tốtung ̣ , cụ thể là Cơ quan điều tra
́̀


́̀

Viêṇ kiểm sat ,

́ƣ́

Bị can, Bị cáo và những Ngƣời bào chữa chỉ định này có thể là Luật sƣ , Ngƣơi
diêṇ hơp ̣ phap cho Bi ̣can , Bị cáo hoặc Bào ch ữa viên nhân dân nhƣ đa phân tich ơ
́ƣ́
phần trên. Tuy nhiên hiêṇ nay viêc ̣ bao chƣa chi đinḥ thƣơng la do cac

hiêṇ dƣạ trên sƣ p ̣ hân công cua các Đoan
Luâṭsƣ để cử ra một Luật sƣ tham gia bà
tham gia cua ngƣơi đaịdiêṇ cho Ngƣơi bi t ̣ aṃ giƣ

́ƣ̉
viên nhân dân lam Ngƣơi bao chƣa chi đinḥ hầu nhƣ không co do tinh chất cua yêu
́̀

cầu cua viêc ̣ phai co N gƣơi bao chƣa chi đinḥ cung nhƣ trinh đô ̣năng lƣc ̣ cua hai
́ƣ̉
́ƣ̉
loại Ngƣời bào chữa đã nêu còn hạn chế
viêc ̣ bao chƣa chi đinḥ đềra.
́̀

́ƣ̃

Bào chữa chỉ định

Điều 57 BLTTHS va đƣơc ̣ hƣơng dâñ chi tiết taịChƣơng II cua Nghi

03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao vềhƣớng dâñ thi hành môṭsốquy đinḥ trong phần thƣƣ́

nhất “Nhƣƣ̃ng quy đinḥ

chung” của Bô l ̣ uâṭTTHS năm 2003.
“Điều 57. Lưạ choṇ và thay đổi người bào chữa

2. Trong những trường hp sau đây , nếu Bi c ̣ an , Bị cáo hoặc Người đại
diện

hơp ̣ pháp của ho k ̣ hông mời Người bào chữa thìCơ q uan điều tra , Viêṇ kiểm sát
hoăc ̣ Toa an phai yêu cầu Đoan Luâṭ sư phân công Văn phong Luâṭ sư cư Ngươi
̀̀

bào chữa cho họ hoặc đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

̀́

viên cua
Măṭ trâṇ cư Ngươi bao chưa
̀̉
a)
Bị can , Bị cáo về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử
hình đươc ̣ quy đinḥ taị Bô ̣luâṭ hiǹ h sư; ̣
b) Bị can , Bị cáo là người chưa thành niên , người cónhươc ̣ điểm vềtâm
thần hoăc ̣ thểchất.
Trong các trường hơp ̣ quy đinḥ taị điểm a và điểm b khoản


2 Điều này , Bị


×