Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Chất lượng công chức cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố thủ dầu một, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…….………./……………

BỘ NỘI VỤ
….../…...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÂM HẠ LONG

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…….………./……………

BỘ NỘI VỤ
….../…...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÂM HẠ LONG

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,


TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VÕ KIM SƠN

TP. HỒ CHÍ MINH - 2020


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn đối với Thầy PGS, TS. Võ Kim
Sơn, người hướng dẫn khoa học, đã định hướng và nhiệt tình giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tác giả luận văn cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Học
viện Hành chính Quốc gia, các Thầy, Cô của nhà trường đã luôn giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và viết
luận văn.
Cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Thủ Dầu Một, Ban Tuyên giáo Thành
ủy, Ban Tổ chức Thành ủy, Phòng Nội vụ thành phố, các cơ quan trên địa bàn
thành phố, Tổng công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp - CTCP đã nhiệt tình
tạo điều kiện và hỗ trợ để tác giả hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý công.
Cảm ơn tất cả các đồng nghiệp cơ quan, các bạn học viên lớp Cao học
quản lý công (HC22.N12), Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia đã đóng
góp, hỗ trợ tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Lâm Hạ Long


i


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn "Chất lượng công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương" là công
trình nghiên cứu của tác giả. Các nội dung nghiên cứu và trình bày trong luận
văn đảm bảo trung thực, chưa được công bố.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn

Lâm Hạ Long

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................. 5
3.1. Mục đích .............................................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ ............................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 6
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............. 6
5.1. Cơ sở phương pháp luận ...................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6
6. Bố cục của luận văn.................................................................................... 7

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ...... 8
1.1. Chất lượng và Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức ........................ 8
1.1.1. Tổng quan chung về chất lượng ..................................................... 8
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng .................................................................. 11
1.1.3. Tổng quan chung về chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức .... 13
1.2. Người làm việc cho nhà nước và chất lượng người làm việc cho nhà nước
.................................................................................................................. 22
1.2.1. Phân loại người làm việc cho nhà nước ........................................ 23
1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho nhà nước ................... 24
1.2.3. Tiêu chuẩn chất lượng gắn với quy định những điều công chức không
được làm và phải làm............................................................................. 29
1.2.4. Đánh giá chất lượng công chức làm việc cho các cơ quan nhà nước
.............................................................................................................. 30
1.2.5. Chất lượng công chức làm việc tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện ......................................................................... 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 43

iii


Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU
MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG ....................................................................... 44
2.1. Giới thiệu về thành phố Thủ Dầu Một và cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một ...................................................... 44
2.1.1. Giới thiệu khái quát về thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
.............................................................................................................. 44
2.1.2. Giới thiệu về cơ quan chuyên môn của UBND thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương ........................................................................... 46

2.2. Tổng quan về công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ................................................ 49
2.2.1. Về Số lượng chung ...................................................................... 49
2.2.2. Về Giới tính ................................................................................. 50
2.2.3 Về Độ tuổi .................................................................................... 51
2.3. Đánh giá mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Dầu Một. ........................................................................................... 52
2.3.1 Đánh giá theo từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Dầu Một. ..................................................................................... 52
2.3.2 Tổng hợp đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ngạch CC của CC
chuyên môn thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một .................................. 61
2.4. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao giai đoạn 2015 đến 2019 ..... 66
2.5. Mức độ đáp ứng hài lòng của công dân đối với chất lượng dịch vụ được
cung cấp .................................................................................................... 68
2.6. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng công chức cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương .............. 72
2.6.1. Ưu điểm ....................................................................................... 73
2.6.2. Hạn chế ........................................................................................ 76
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................... 78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 83
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG ..................................................... 84
3.1. Định hướng của Đảng, Nhà nước về nâng cao chất luợng đội ngũ cán bộ,
công chức.................................................................................................. 84
3.1.1. Định hướng của Trung ương ........................................................ 84

iv



3.1.2. Định hướng của địa phương ......................................................... 86
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng CC các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một................................................. 88
3.2.1. Đẩy mạnh rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về CC, nhất
là quy định về tiêu chuẩn chức danh CC, gắn với vị trí việc làm ............ 88
3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CC ..................................... 90
3.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tiêu chuẩn chức danh quản lý
của CC ................................................................................................... 92
3.2.4. Làm đúng công tác tuyển dụng CC theo những tiêu chuẩn chất lượng
quy định................................................................................................. 94
3.2.5. Bố trí CC theo vị trí việc làm; theo ngạch đúng với tiêu chuẩn chất
lượng. .................................................................................................... 96
3.2.6. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức công vụ và tiến tới xây dựng luật đạo
đức CC .................................................................................................. 97
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ ......................... 99
3.2.8. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ .................................... 100
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 103
KẾT LUẬN ................................................................................................ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 106

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

CC


Công chức

CB

Cán bộ

CBCC

Cán bộ, công chức

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

CCHC

Cải cách hành chính

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DVHCC

Dịch vụ hành chính công

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng


HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

SIPAS

Chỉ số hài lòng của người dân đối với hoạt động hành chính công

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1: Tổng quan về chất lượng và có chất lượng của một sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ …………………………………………………………………8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ miêu tả điều kiện để một cá nhân trở thành người của tổ
chức………………………………………………………….………………15
Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc đánh giá chất lượng người làm việc cho nhà nước….26

Sơ đồ 1.4: Chất lượng của người làm việc cho nhà nước……………………27
Bảng 1.1: Phân chia mức độ yêu cầu đòi hỏi của thị trường đối với các thuộc
tính sản phẩm hàng hóa và dịch vụ…………………………………………..10
Bảng 1.2. Kết quả đánh giá chất lượng của CC………………………………15
Bảng 2.1. Thống kê số lượng CC cơ quan chuyên môn của UBND thành phố
Thủ Dầu Một theo Ngạch CC………………………………………………..49
Bảng 2.2: Thống kê giới tính CC CC cơ quan chuyên môn của UBND thành
phố Thủ Dầu Một…………………………………………………….………50
Bảng 2.3: Thống kê độ tuổi CC CC cơ quan chuyên môn của UBND thành phố
Thủ Dầu Một……………………………………………………....................51
Bảng 2.4: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Dầu Một năm 2019……………………………………………………...........52
Bảng 2.5: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Phòng Nội vụ thành phố Thủ Dầu Một năm 2019……………..53
Bảng 2.6: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Phòng Kinh tế thành phố Thủ Dầu Một năm 2019…………….54
Bảng 2.7: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Thanh tra thành phố Thủ Dầu Một năm 2019………………….55

vii


Bảng 2.8: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Phòng Tài nguyên – Môi trường thành phố Thủ Dầu Một…….55
Bảng 2.9: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thủ Dầu Một năm
2019………………………………………………………………………….56
Bảng 2.10: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Phòng Tư pháp thành phố Thủ Dầu Một năm 2019……………57

Bảng 2.11: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Phòng Quản lý đô thị thành phố Thủ Dầu Một…………………58
Bảng 2.12: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Thủ Dầu Một
năm 2019…………………………………………………….........................59
Bảng 2.13: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Phòng Giáo dục và đào tạo thành phố Thủ Dầu Một năm
2019………………………………………………………………………….59
Bảng 2.14: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Phòng Y tế thành phố Thủ Dầu Một năm 2019………………..60
Bảng 2.15: Thống kê mức độ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ngạch của CC
chuyên môn Phòng Văn hóa – Thông tin thành phố Thủ Dầu Một năm
2019………………………………………………………………………….61
Bảng 2.16: Kết quả tổng hợp đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ngạch CC
của CC chuyên môn thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một…………………61
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát về Trình độ lý luận chính trị; Ngạch CC được bổ
nhiệm đối với nhóm CC lãnh đạo, quản lý……………………………….….64
Bảng 2.18: Đáp ứng chuyên môn của CC đảm nhận chức danh quản lý…….65
Bảng 2.19: Kết quả tổng hợp đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CC
chuyên môn UBND thành phố Thủ Dầu Một giai đoạn 2015-2019…………66

viii


Bảng 2.20: Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của công dân, tổ chức năm
2019………………………………………………………………………….69
Bảng 2.21: Kết quả Đo lường sự hài lòng về dịch vụ công ở UBND cấp huyện
của DVHCC lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện
tại tỉnh Bình Dương năm 2016……………………………………………….71
Bảng 2.22: Kết quả SIPAS về DVHCC Đăng ký kinh doanh ở UBND 5 địa

phương đô thị của tỉnh Bình Dương năm 2016……………………………….72

ix


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Một lực lượng lao động làm việc cho tổ chức nói chung và người làm
việc cho các cơ quan nhà nước nói riêng (với tên gọi là CBCCVC) đáp ứng
được những đòi hỏi, yêu cầu đặt ra của tổ chức là một trong những vấn đề sống
còn của các tổ chức. Và đây là một vấn đề thách thức đặt ra cho các tổ chức là
làm thế nào để nguồn nhân lực của mình có được những giá trị phẩm chất (chất
lượng) đáp ứng yêu cầu của tổ chức hiện tại và tương lai.
CBCCVC làm việc cho các cơ quan nhà nước từ trung ương đến tận địa
phương ở Việt Nam hiện nay như văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 4 Khóa XII đã chỉ ra rằng “một bộ phận không nhỏ thoái
hóa, biến chất,…[4]
Nhiều văn bản của Nhà nước cũng chỉ ra những vấn đề thuộc về lực lượng
lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước không đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi
của tổ chức nhà nước và gây những hạn chế , ảnh hưởng đến lòng tin của nhân
dân đối với nhà nước [22][53].
Ở cấp huyện cũng có những biểu hiện chung như của cả đội ngũ CBCC
cả nước nói chung. Đặc biệt, nhóm CC làm việc tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện nói chung đóng vai trò trực tiếp ảnh hưởng
đến thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn huyện đòi hỏi cần phải
có đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực tế CC
chuyên môn nói chung và CC chuyên môn cấp huyện nói riêng vẫn còn hạn
chế.
Thủ Dầu Một là một thành phố hạt nhân quan trọng của tỉnh Bình Dương,

với vị trí địa lý thuận lợi nằm tại trung tâm của Vùng kinh tế trọng điểm phía

1


Nam và có nhiều thế mạnh phát triển kinh tế. Trong những năm qua, Đảng bộ,
chính quyền thành phố Thủ Dầu Một xác định rõ việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là chìa khóa để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng tăng cao
của thành phố, qua đó đã quan tâm và có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CC; Đội ngũ CC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương có sự nâng cao về trình độ cũng như khả năng thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn. Công tác đề bạt, bố trí CB trẻ có sự đột phá, từ đó
tạo nền tảng cho CB trẻ phát huy năng lực, sáng tạo trong công việc. Và đáp
ứng từng bước yêu cầu, đỏi hỏi đối với CC chuyên môn.
Trước yêu cầu, đỏi hỏi của sự phát triển nhanh, mạnh trên nhiều lĩnh vực
của tỉnh Bình Dương nói chung và của Thành phố Thủ Dầu Một nói riêng, yêu
cầu, đòi hỏi đối với CC chuyên môn ngày càng cao; càng phải bổ sung nhiều
tiêu chí (tiêu chuẩn chất lượng), đội ngũ CB CC nói chung và CC chuyên môn
nói riêng cần phải có các thuộc tính chất lượng đáp ứng các yêu cầu, đỏi hỏi đó.
Xuất phát từ những yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn trên, việc nghiên cứu
đề tài "Chất lượng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” nhằm góp phần giải quyết vấn đề đặt ra về
mức độ đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng cả hiện tại và tương lai cho Ủy ban Nhân
dân Thành phố Thủ Dầu Một.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chất lượng CC luôn là yếu tố quan trọng của tất cả các cơ quan trong bộ
máy HCNN, bởi đây là yếu tố có tính cốt lõi, thực sự tác động mạnh mẽ đến
chất lượng, hiệu quả hoạt động của cả nền hành chính.
Nghiên cứu chất lượng CC cũng chính là nghiên cứu chất lượng nguồn
nhân lực làm việc trong tổ chức nói chung là chủ đề được quan tâm cả phương

diện lý luận lẫn thực tiễn.

2


Về lý luận, đa số các công trình, sách quản lý nguồn nhân lực ít quan tâm
sâu về chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức. Mặc dù chương mục về tuyển
chọn nhân sự luôn gắn liền với bản chất của chất lượng nguồn nhân lực.
Về thực tiễn, các quốc gia cũng như ở Việt Nam có nhiều công trình
mang nghiên cứu khía cạnh chất lượng đối với từng cơ quan riêng lẻ.
Ở Việt Nam các Nghị quyết của Đảng liên quan đến đội ngũ CB đều là
những công trình mang tính thực tiễn.
Một số đề tài cũng nghiên cứu nội hàm về chất lượng ở nhiều khía cạnh
khác nhau.
- Bài viết “Về đánh giá công chức hiện nay” của Hà Quang Ngọc đăng
trên Website Cải cách hành chính ngày 25/12/2013 đã nêu ra một số điểm mới
đồng thời chỉ ra những hạn chế tồn tại trong phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động của CC các cơ quan HCNN. Từ đó, nêu ra một số giải pháp nhằm nâng
cao tính khách quan, trung thực trong đánh giá CC những năm tiếp theo.
- Bài viết “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Cán bộ, công
chức hiện nay” của Hà Quang Trường đăng trên Website Cải cách hành chính
ngày 25/12/2012 đã tổng kết công tác ĐTBD đội ngũ CBCC hiện nay, chỉ ra
những hạn chế tồn tại, đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cho giai đoạn hiện nay.
- Bài viết “Yêu cầu nâng cao chất lượng trình độ, năng lực đội ngũ cán
bộ lãnh đạo quản lý nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế” của Trần Tất Thu, Kỷ yếu hội thảo khoa
học “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế” do Tạp chí Cộng sản - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
tổ chức tháng 8/2012 tại Hà Nội đã phân tích đánh giá đội ngũ CB lãnh đạo

QLNN Việt Nam, phân tích nguyên nhân dẫn tới những hạn chế về chất lượng
đội ngũ CB lãnh đạo QLNN và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất

3


lượng đội ngũ CB lãnh đạo QLNN, đáp ứng thời kỳ CNH-HĐH đất nước trong
giai đoạn hiện nay và trong những năm tới...
- “Nguyễn Kim Diện trong Luận án Tiến sỹ nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức hành chính tỉnh Hải Dương”[30], đã phân tích, đánh giá và đưa ra
các quan điểm, mục tiêu, các giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ CC của bộ máy HCNN ở tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, luận án chỉ đề
cập đến CC hành chính trên phạm vi cấp tỉnh chứ chưa chuyên sâu về đội ngũ
CC cơ quan chuyên môn cấp huyện hiện nay.
- “Vũ Quang Dương trong Luận văn thạc sỹ xây dựng đội ngũ CC trong
điều kiện nhà nước pháp quyền qua thực tiễn Quận Cầu Giấy”[33], qua nghiên
cứu về chế độ CC ở Việt Nam, một số quốc gia khác trên thế giới và qua thực
tiễn đội ngũ CC quận Cầu Giấy, đã làm rõ những hạn chế, tồn tại của đội ngũ
CC nước ta hiện nay cũng như đưa ra các yếu tố có sự tác động đến chất lượng
của đội ngũ CC trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay.
- Bài viết “Chất lượng công chức và chất lượng đội ngũ công chức” của
TS. Tạ Ngọc Hải đăng trên Website Tạp chí Tổ chức nhà nước cuả Bộ Nội vụ, đã
chỉ ra những điểm tương đồng cũng như khác biệt giữa chất lượng CC với chất
lượng đội ngũ CC nhằm giúp cho việc xác định các yêu cầu, yếu tố tác động, ảnh
hưởng đến việc nâng cao chất lượng CC và đội ngũ CC để từ đó có quy định, chính
sách phù hợp.
- “Trần Đình Hoan trong quyển đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán
bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH-HĐH đất nước”[27], đã phân tích, chỉ ra các
giải pháp đẩy mạnh công tác CB của thời kỳ CNH-HĐH đất nước hiện nay,
song cũng chỉ đánh giá, nghiên cứu về CB lãnh đạo và quản lý, chưa bàn sâu về

CC trong các phòng chuyên môn cấp huyện…
- Luận văn thạc sĩ khóa 16, năm 2014, chuyên ngành quản lý hành chính
công, của tác giả Đặng Thanh Tuấn với đề tài: “Nâng cao chất lượng công chức

4


hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 3, TP.HCM”.
- Luận văn thạc sỹ khóa 17, năm 2014, chuyên ngành Quản lý công của tác
giả Đặng Văn Khánh với đề tài “Chất lượng công chức quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng”.
- Luận văn thạc sỹ năm 2017, chuyên ngành Quản lý công của tác giả Trịnh
Hà Kim Yến với đề tài “Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận Tân Phú, TP. HCM”.
- Luận văn thạc sỹ năm 2017, chuyên ngành Quản lý công của tác giả Đoàn
Ngọc Đức với đề tài “Chất lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè, TP. HCM”.
Tất cả những tác phẩm, đề tài trên đã tập trung đề cập đến rất nhiều
phương diện để thúc đẩy việc nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC nước ta,
tuy nhiên theo cập nhật đến hiện nay, vẫn chưa đề cập đến chất lượng CC cơ
quan chuyên môn ở UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Do đó,
thông qua quá trình nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn sẽ bổ sung thêm
cách nhìn mới, toàn diện về vấn đề chất lượng CC của UBND cấp huyện trong
thời gian tới. Các nội dung, kết quả nghiên cứu đã được thừa nhận, có liên quan
đến luận văn đều được tác giả lựa chọn, thừa kế có chọn lọc theo quy định.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng CC cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, dựa vào cơ sở đó để đề xuất các biện
pháp thúc đẩy việc nâng cao chất lượng CC cơ quan chuyên môn thuộc UBND

thành phố Thủ Dầu Một.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về chất lượng CC.

5


- Phân tích, làm rõ thực trạng về chất lượng CC cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, từ đó, rút ra các kết quả, tồn tại, hạn chế
và các nguyên nhân hạn chế.
- Đề ra các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng CC cơ quan chuyên
môn ở UBND thành phố Thủ Dầu Một.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng CC cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được giới hạn nghiên cứu:
- Phạm vị khách thể: CC tại Cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố Thủ Dầu Một. (không nghiên cứu tính tập thể mà chỉ nghiên cứu cá nhân
với tiêu chuẩn chất lượng quy định mang tính cá nhân).
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ 2015 - 2019.
- Về không gian: Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm và đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước về công tác CB, chất lượng CBCC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phổ biến trong nghiên cứu
quản lý công:
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

Các thông tin thu thập liên quan đến chất lượng CC cơ quan chuyên môn

6


thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một sẽ được tổng hợp, phân tích phục vụ cho
xây dựng và hoàn thiện Luận văn.
Phương pháp phân tích và tổng hợp hệ thống
Các số liệu thu thập sẽ được thống kê, xử lý sơ bộ, sau đó được phân tích
và tổng hợp phục vụ cho quá trình xây dựng Luận văn.
Phương pháp chuyên gia
Được thực hiện thông qua các hình thức trao đổi, tham vấn ý kiến góp ý
của một số nhà khoa học, nhà quản lý của UBND thành phố Thủ Dầu Một và
ngành nội vụ.
Phương pháp so sánh, đánh giá
Các số liệu sau khi được thống kê, xử lý sơ bộ sẽ được so sánh, đánh giá
thông qua các tiêu chí kết hợp định tính và định lượng nhằm làm rõ chất lượng
CC cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một…
6. Bố cục của luận văn
Ngoài nội dung phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện
Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Chất lượng và Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức
1.1.1. Tổng quan chung về chất lượng
Cụm từ “chất lượng” được sử dụng rất thường xuyên và trở thành thói
quen với loài người ngay từ thời cổ đại, tuy nhiên “chất lượng” cũng là một
khái niệm gây nhiều tranh cãi. Ngay cả trong lĩnh vực nghiên cứu, các tài liệu
nghiên cứu cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau và giải thích không giống
nhau về cụm từ này. Từ một số cách tiếp cận, có thể hiểu “chất lượng” bằng sơ
đồ 1.1. [65][74]

Từ sơ đồ này, cần hiểu một số vấn đề khi nhận thức về chất lượng.
- Chất lượng là những thuộc tính vốn có của sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ. Những thuộc tính gì sẽ tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và dịch vụ;

8


- Thuộc tính của sản phẩm đó mang tính chủ quan của các nhà sản xuất
và cung cấp dịnh vụ tạo ra. Tùy thuộc vào cách thức hoạt động của họ mà sản
phẩm của họ tạo ra sẽ chứa đựng những yếu tố gì;
- Những thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ khi đưa ra thị
trường phải đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của thị trường (của cơ quan nhà
nước; của khách hàng). Những yêu cầu đòi hỏi này cũng mang tính chủ quan
của thị trường. Và do đó, lý giải tại sao lại có nhiều tiêu chuẩn chất lượng;
- Khi thuộc tính của sản phẩm do các nhà sản xuất tạo ra đáp ứng đòi hỏi
của thị trường, thì lúc đó sản phẩm mới được gắn nhãn mác “có chất lượng”.
- Những loại nhãn mác về chất lượng sản phẩm mà các nhà sản xuất ghi

trên sản phẩm là sự cam kết của nhà sản xuất; khách hàng có thể dựa vào đó để
lựa chọn.
Cũng từ sơ đồ trên, mặc định chất lượng của một sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ khi đã được đưa ra thị trường là tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng
các yêu cầu của thị trường (nhà nước và khách hàng).
Có chất lượng của một sản phẩm hàng hóa và dịch vụ luôn gắn liền với
mức độ thoả mãn nhu cầu của thị trường (nhà nước và khách hàng). Vì vậy,
sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị
coi là không có chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại
đến đâu đi nữa.
Đánh giá chất lượng của một sản phẩm hàng hóa và dịch vụ để kết luận
có hay không có chất lượng là một thách thức cả phương diện lý luận và thực
tiễn.
Như trên đã nêu, chất lượng sản phẩm và có hay không có chất lượng của
sản phẩm đó không phải chỉ phụ thuộc vào thuộc tính sản phẩm do các nhà sản
xuất tạo ra. Để đánh giá có hay không có chất lượng, phụ thuộc vào mức độ đáp
ứng của sản phẩm đó với yêu cầu, đòi hỏi của thị trường. Và yêu cầu, đỏi hỏi

9


này mang tính chủ quan, khác nhau giữa các nhóm khách hàng của thị trường.
Có thể phân chia mức độ yêu cầu đòi hỏi của thị trường đối với các thuộc tính
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo 4 cấp theo Bảng 1.1

STT

Mức độ yêu cầu, đỏi Đánh giá mức độ chất Tiêu chuẩn chất
hỏi của thị trường


lượng

1

Rất cao

Chất lượng rất cao

2

Cao

Chất lượng cao

3

Trung bình

Chất lượng trung bình

4

Thấp

Chất lượng thấp

lượng
Có chất lượng

Bảng 1.1: Phân chia mức độ yêu cầu đòi hỏi của thị trường đối với các

thuộc tính sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
Sự phân chia này mang tính tương đối. Ví dụ nếu theo yêu cầu của thị
trường EU, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ các nước đang phát triển như Việt
Nam khó vào thị trường EU, do yêu cầu, đòi hỏi của thị trường đối với các
thuộc tính sản phẩm rất cao- và cũng có thể cấp độ chất lượng rất cao so với
cấp độ chất lượng của thị trường Việt Nam (tiêu chuẩn Việt Nam).
Tuy nhiên, tùy từng loại thị trường, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đều
có kết luận chung là “có chất lượng”. Và do đó, có chất lượng cũng mang tính
tương đối.
Về nguyên tắc, nhà sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ phải nghiên
cứu, tìm hiểu nhu cầu, yêu cầu, đòi hỏi của thị trường (của người tiêu dùng;
của các cơ quan nhà nước) về các loại sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ
sẽ cung cấp.
Và quy luật tất yếu của tiêu dùng là nhu cầu, đòi hỏi của người tiêu dùng
sẽ gia tăng, thay đổi. Nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ phải kịp thời đổi mới,

10


cải tiến sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi
của người sử dụng.
Và điều này tạo nên một xu thể là chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ ngày càng nâng cao cả hai phía: nhà sản xuất và thị trường tiêu dùng sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ. Do đó, khi nghiên cứu nâng cao chất lượng cần chú
ý đến tính chất này.
Nói tóm lại, chất lượng là những thuộc tính hay tập hợp các đặc tính của
một sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà nhà sản xuất có thể tạo ra. Và khi các
thuộc tính đó của sản phẩm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thị trường, sản phẩm
với các thuộc tính đó có chất lượng.
Và khi nói chất lượng của một sản phẩm là hàm nghĩa nói cả hai phía:

phía các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ do nhà sản xuất tạo ra và
yêu cầu, đỏi hỏi của thị trường. cũng có thể coi đó là điều kiện cận và đủ để nói
đến chất lượng của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Trong tiếp cận chất lượng nêu trên, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ phải
đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của các cơ quan quản lý. Đây là một trong những
tiêu chí mang tính bắt buộc trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước.
Yêu cầu đòi hỏi của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các loại sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm xác định những thuộc tính bên trong của sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ do các nhà sản xuất tạo phái đáp ứng nhằm bảo vệ
xã hội nói chung.
Mỗi một quốc gia có thể có nhiều yêu cầu khác nhau đối với các hoạt
động của đời sống xã hội. Tất cả hoạt động đó đều phải tuân thủ hay đáp ứng
những yêu cầu cụ thể.
Việt Nam cũng tương tự. Chính phủ Việt Nam công bố danh mục các

11


nhóm tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó
có hai nhóm bộ tiêu chuẩn gắn với sản phẩm hàng hóa và dịch vụ [54]
Trên thực tế hiện nay, cụm từ “Tiêu chuẩn” có thể được hiểu như là:
“Quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại,
đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của các đối tượng này”; “Tiêu chuẩn là một tài liệu cung cấp các yêu cầu, chỉ
dẫn kỹ thuật, hướng dẫn hoặc đặc điểm có thể sử dụng thống nhất để đảm bảo
nguyên vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng
của chúng”; “Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý

dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình,
môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này”.
Như vậy, tiêu chuẩn thường gắn liền với mức độ chính xác có thể đo
lường được các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Nếu
yêu cầu càng cao, nếu đáp ứng được yêu cầu cao, xét trên phương diện so sánh,
có chất lượng cao hơn
Hiện nay có nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Có những tiêu chuẩn quốc
gia; có những tiêu chuẩn quốc tế; có những tiêu chuẩn ngành và cũng có thể
tiêu chuẩn cơ sở, do từng tổ chức công bố. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đòi hỏi các tiêu chuẩn công bố dù áp
dụng tự nguyện cũng đòi hỏi phải đáp ứng những quy chuẩn nhất định.
Từ các cách tiếp cận chất lượng và tiêu chuẩn chất lượng, có thể rút ra
một số điều để có thể xem xét vận dụng trong quản lý một sản phẩm đặc thù là
con người trong các tổ chức.
- Chất lượng chỉ là những thuộc tính vốn có của một sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ. Nếu không gắn liền với việc đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của thị

12


trường bao gồm cả các cơ quan quản lý nhà nước, thì thuộc tính đó không có ý
nghĩa;
- Các thuộc tính đó khi đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường, nó trở
nên có giá trị và nếu các thuộc tính đó, đáp ứng mức độ cao của yêu cầu đòi
hỏi, sản phẩm càng được đánh giá cao và có chất lượng theo cấp độ của đòi hỏi;
- Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành một hệ thống
các tiêu chí nhằm xác định yêu cầu đòi hỏi đối với một loại sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ cụ thể nhằm bảo vệ thị trường. Điều kiện tiên quyết của một sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ được trao đổi trên thị trường là phải đáp ứng tiêu

chuẩn chất lượng tương ứng. Mỗi quốc gia có nhiều bộ tiêu chuẩn khác nhau
cho các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Và khi nói sản phẩm có
hay không có chất lượng ở một vùng lãnh thổ hay một quốc gia nào đó tức nói
về đáp ứng hay không đáp tiêu chuẩn chất lượng của quốc gia đó.
Tất cả những gì tiếp cận nghiên cứu về chất lượng nêu trên có thể vận
dụng để nghiên cứu chất lượng, tiêu chuẩn chất lượng của con người và đặc biệt
là người mà từng tổ chức cần cho mình. Và nguyên tắc, họ là sản phẩm mà tổ
chức cần, do đó trước hết cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn (chất lượng) đối
với họ do tổ chức quy định.
1.1.3. Tổng quan chung về chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức
Trên lĩnh vực con người, tiêu chuẩn về con người xuất phát được xây
dựng dựa trên việc trả lời câu hỏi: Loại người như thế nào tổ chức muốn đưa
vào làm việc cho tổ chức? Và khi trả lời được câu hỏi này một cách chi tiết,
cũng chính là chúng ta đã xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn nhân sự mà tổ
chức cần. Hay đó là tiêu chuẩn chất lượng nguồn nhân lực đối với tổ chức.
Khi nghiên cứu về chất lượng (quality) gắn với con người, cũng chính là
nghiên cứu những thuộc tính mà họ có.

13


Khi nghiên cứu chất lượng con người tức nghiên cứu những thuộc tính
có của con người, cần chú ý:
- Có những thuộc tính vốn đã có của từng con người, khó có thể thay đổi.
Tính cách là một trong những gì mà con người sinh ra đã có;
- Có những thuộc tính được hình thành và phát triển trong quá trình phát
triển của con người thông qua học tập, đào tạo và rèn luyện.
Các tổ chức sử dụng nhân sự tức tìm người để đưa vào tổ chức của mình
cũng giống như khách hàng tìm kiếm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trên thị
trường, sẽ tìm những ai đáp ứng đủ những thuộc tính mà họ mong muốn có.

Và cũng giống như thị trường sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, tùy theo
yêu cầu, đỏi hỏi của tổ chức nên các tiêu chuẩn (tiêu chuẩn chất lượng) sẽ không
giống nhau. Và có thể nhân sự đó đáp ứng yêu cầu, đỏi hỏi của một tổ chức;
một quốc gia, nhưng lại không đáp ứng đòi hỏi của các tổ chức, quốc gia khác.
Và từ đó xuất hiện cụm từ không có chất lượng; chất lượng không cao. Tức có
nghĩa là lực lượng lao động đó không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng tổ chức
đề ra.
Đào tạo nguồn nhân lực đưa ra trên thị trường lao động, nhưng đầu ra
của nguồn nhân lực đó từ các cơ sở đào tạo theo những tiêu chuẩn (chất lượng)
khác nhau nên tạo ra chất lượng lao động trên thị trường lao động cũng khác
nhau. Do tiêu chuẩn đầu ra cũng như các nội dung, phương pháp đào tạo của
các cơ sở đào tạo Việt Nam không theo và không đạt tiêu chuẩn của khu vực
và thế giới, nên lực lượng lao động được đào tạo không đáp ứng được đòi hỏi
của các tổ chức nước ngoài đặt tại Việt Nam; cũng như lực lượng lao động đó
không làm việc được cho các quốc gia khác – trừ một số lĩnh vực. Và xuất hiện
chất lượng đào tạo thấp. Và họ nói rằng nguồn nhân lực Việt Nam có chất lượng
thấp, tức chỉ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thấp (xem bảng 1.1)

14


×