Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

tác động của đặc điểm tổng giám đốc đến việc nắm giữ tiền tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán hose

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.68 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------

NGUYỄN MINH QUÂN

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TỔNG GIÁM ĐỐC ĐẾN
VIỆC NẮM GIỮ TIỀN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HOSE

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------

NGUYỄN MINH QUÂN

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TỔNG GIÁM ĐỐC ĐẾN
VIỆC NẮM GIỮ TIỀN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HOSE
Chuyên ngành:

Tài chính ngân hàng

Mã số chuyên ngành:

60 34 02 01



LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HÀ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam rằng luận văn "Tác động của đặc điểm Tổng giám đốc đến việc nắm
giữ tiền tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE" là bài nghiên
cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tp. Hồ Chí Minh, 2018

Nguyễn Minh Quân


ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba, Mẹ đã luôn là chỗ dựa
tinh thần vững chắc vào những lúc thành công hay khi thất bại trong cuộc sống.
Để hoàn thành bài luận văn này, xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy
– TS. Phạm Hà. Thầy đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức cũng như chia sẻ
những kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, Thầy
luôn là người luôn động viên, hối thúc, chỉ dẫn và tạo động lực để giúp tôi có thêm
niềm tin và ý chí vượt qua khó khăn.
Ngoài ra, xin được gửi lời cảm ơn đến PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều. Thầy đã
giúp các học viên cao học có thể tiếp cận được với tri thức và phương pháp học từ
những nền giáo dục phát triển trên thế giới.
Bên cạnh đó, xin được thể hiện lời cảm ơn đến những người bạn đã đồng hành
và hỗ trợ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô đã giúp các học
viên nâng cao kỹ năng mềm và mang lại những kiến thức mới. Đồng thời, cảm ơn
Ban cán sự lớp MFB 015A đã tích cực làm cầu nối giữa Thầy Cô với tất cả các học
viên của lớp trong suốt khóa học.
Trân trọng./.
Nguyễn Minh Quân


iii

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính
và báo cáo thường niên của 253 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2012 – 2017 nhằm xem xét
tác động của đặc điểm Tổng giám đốc đến việc nắm giữ tiền của doanh nghiệp.
Luận văn sử dụng tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền trên tài sản ròng
làm biến phụ thuộc đại diện cho việc nắm giữ tiền ở doanh nghiệp. Giới tính, tuổi

tác và quyền kiêm nhiệm của Tổng giám đốc là biến độc lập bên cạnh các biến kiểm
soát là đặc điểm doanh nghiệp như: quy mô doanh nghiệp, dòng tiền của doanh
nghiệp, cơ hội đầu tư, tài sản thanh khoản và đòn bẩy của doanh nghiệp.
Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các mô
hình hồi quy khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy quyền kiêm nhiệm của Tổng
giám đốc và đòn bẩy của doanh nghiệp có tác động tích cực đến việc nắm giữ tiền
tại các doanh nghiệp. Trong khi đó, tuổi tác của Tổng giám đốc và tỷ lệ tài sản
thanh khoản của doanh nghiệp có tác động ngược chiều đến việc nắm giữ tiền của
doanh nghiệp. Ngoài ra, luận văn không tìm thấy tác động của giới tính Tổng giám
đốc, quy mô doanh nghiệp, dòng tiền của doanh nghiệp và cơ hội đầu tư của doanh
nghiệp lên việc nắm giữ tiền.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ viii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................1
1.1.

Lý do nghiên cứu ...........................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3

1.5.

Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ..............................................................4

1.6.

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .......................................................................4

1.7.

Kết cấu của luận văn nghiên cứu ...................................................................5

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................................................................6
2.1.

Một số khái niệm ...........................................................................................6

2.1.1.

Tổng giám đốc ........................................................................................6


2.1.2.

Tiền và nắm giữ tiền ...............................................................................7

2.1.3.

Doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán ........................8

2.2.

Cơ sở lý thuyết ...............................................................................................9

2.2.1.

Lý thuyết chi phí đại điện (Agency Costs Theory).................................9

2.2.2.

Lý thuyết các bên liên quan ..................................................................10

2.2.3.

Lý thuyết đánh đổi (Trade – off Theory) ..............................................11

2.2.4.

Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory) ...........................12

2.2.5.


Lý thuyết về sự ưa thích tiền ................................................................12


v

2.2.6.

Ưu tiên thanh khoản và sự không thích rủi ro ......................................13

2.2.7.

Chủ nghĩa cơ hội quản lý ......................................................................14

2.2.8.

Lý thuyết về quản trị .............................................................................15

2.2.9.

Lý thuyết cấp trên (Upper echelons theory) .........................................15

2.2.10. Sự ứng dụng việc nắm giữ tiền (Application to cash holdings) ...........16
2.3.

Một số nghiên cứu trước về việc nắm giữ tiền ............................................17

CHƯƠNG 3 DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................27
3.1.

Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................27


3.2.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................29

3.3.

Các biến và giả thuyết nghiên cứu...............................................................34

3.3.1.

Biến phụ thuộc ......................................................................................34

3.3.2.

Biến độc lập về đặc điểm Tổng giám đốc.............................................34

3.3.3.

Biến kiểm soát ......................................................................................37

3.4.

Mô hình nghiên cứu .....................................................................................42

3.4.1.

Khung nghiên cứu .................................................................................42

3.4.2.


Mô hình nghiên cứu ..............................................................................43

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................45
4.1.

Phân tích thống kê mô tả .............................................................................45

4.2.

Phân tích ma trận tương quan ......................................................................48

4.3.

Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................50

4.3.1.

Kết quả hồi quy dữ liệu bảng và kiểm định lựa chọn mô hình .............50

4.3.2.

Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi ................................52

4.3.3.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan....................................................53

4.3.4.


Kết quả hồi quy theo phương pháp Mô-men tổng quát .......................54

4.3.5.

Phân tích kết quả hồi quy......................................................................56


vi

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................61
5.1.

Kết luận........................................................................................................61

5.2.

Khuyến nghị ................................................................................................62

5.3.

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh ...............................................................................65
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt ...............................................................................71
PHỤ LỤC .................................................................................................................72
Phụ lục 1: Ma trận tương quan giữa các biến ........................................................72
Phụ lục 2: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.......................................73
Phụ lục 3: Phương pháp REM ...............................................................................73
Phụ lục 4: Phương pháp FEM ................................................................................75

Phụ lục 5: Kết quả kiểm định Hausman ................................................................76
Phụ lục 6: Kiểm định hiện tượng Phương sai sai số thay đổi ................................77
Phụ lục 7: Kiểm định hiện tượng tự tương quan ...................................................77
Phụ lục 8: Phương pháp GMM ..............................................................................78
Phụ lục 9: Kiểm định Sargan .................................................................................79
Phụ lục 10: Kiểm định Arellano-Bond ..................................................................79


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 : Tóm tắt các biến và kỳ vọng dấu của các biến được sử dụng trong mô
hình nghiên cứu .........................................................................................................44
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ........................46
Bảng 4.2: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến ..........................................49
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ...........................................50
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả hồi quy theo phương pháp REM và FEM ...................51
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả hồi quy theo phương pháp REM, FEM, GMM ...........55
Bảng 4.6: Tóm tắt kết quả hồi quy theo phương pháp GMM ...................................57


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1

EMU : Economic and Monetary Union, bao gồm các quốc gia Đức, Pháp, Hà
Lan, Ý, Tây Ban Nha, Phần Lan, Bỉ, Áo, Ireland, Luxemburg, Hy Lạp
và Bồ Đào Nha.


2

FEM : Fixed Effect Model (Mô hình tác động cố định)

3

GLS : Generalized Least Squared (Bình phương nhỏ nhất tổng quát)

4

GMM : Generalized Method of Moments (Phương pháp Mo-men tổng quát)

5

NPV : Net Present Value (Hiện giá thuần)

6

OLS : Ordinary Least Squares (Bình phương nhỏ nhất)

7

REIT : Real Estate Investment Trusts (Ủy thác đầu tư bất động sản)

8

REM : Random Effect Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)

9


VIF : Variance Inflation Factor (Nhân tố phóng đại phương sai)


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương mở đầu của luận văn trình bày khái quát về lý do nghiên cứu; xác
định mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu; đối tượng và phạm
vi nghiên cứu, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu được sử dụng trong quá trình
phân tích dữ liệu. Từ đó, đề tài đưa ra ý nghĩa của nghiên cứu và cuối cùng là giới
thiệu kết cấu của luận văn nghiên cứu.

1.1. Lý do nghiên cứu
Tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nhất và ít có khả năng sinh lợi nhất.
Tiền rất hữu dụng cho tất cả các doanh nghiệp trên thế giới vì hầu hết mọi giao dịch
đều cần đến tiền. Mặc dù hiện nay chưa có nghiên cứu nào đưa ra mục tiêu tối ưu về
mức tiền nhưng nó rất cần thiết cho doanh nghiệp vì tiền cung cấp cho doanh
nghiệp sự linh hoạt. Đó là, các doanh nghiệp có thể giải quyết nhu cầu ngay cả khi
điều kiện khủng hoảng xảy ra. Ngoài ra, tiền có thể được sử dụng như một bộ đệm
giữa lợi nhuận giữ lại và nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp. Nhằm gia tăng lợi
nhuận và doanh số, các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch dự trữ tiền bằng cách
đảm bảo rằng thời gian của vòng quay tiền tạo ra dòng tiền dương tích cực. Vì vậy,
việc nắm giữ tiền của doanh nghiệp là một trong những vấn đề và chiến lược quan
trọng nhất trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó không những liên
quan đến hoạt động và phát triển của công ty, mà còn liên quan đến quản trị doanh
nghiệp và môi trường tổ chức. Khi doanh nghiệp nắm giữ nhiều tiền sẽ giúp cho
doanh nghiệp gia tăng được tính thanh khoản, dễ dàng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo hợp đồng với các chủ nợ, thực hiện được các dự án đầu tư sinh lời, thanh

toán được tiền mua hàng cho nhà cung cấp, đáp ứng được các khoản chi phí để duy
trì hoạt động, các nhu cầu cần thiết trong ngắn hạn và đề phòng trường hợp doanh
nghiệp gặp phải những tình huống khẩn cấp không thể lường trước được cũng như


2

các dự tính trong tương lai. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp nắm giữ quá nhiều tiền thì
vấn đề đại diện cũng trở nên trầm trọng hơn. Điều này sẽ khiến cho các nhà quản lý
của doanh nghiệp dễ dàng theo đuổi lợi ích cá nhân bằng cách thực hiện đầu tư dưới
mức vào các dự án không hiệu quả, hoặc đầu tư quá mức làm ảnh hưởng đến lợi ích
của các cổ đông cũng như giá trị của công ty. Trực tiếp nhất đó là cơ hội phí của
tiền, có thể ước tính dựa vào số tiền lãi mà doanh nghiệp nhận được khi gửi tiền tại
ngân hàng. Vậy, khi lượng tiền tích lũy trở nên quá mức thì các doanh nghiệp sẽ
phải thực hiện các quyết định tài chính như thế nào? Liệu lượng tiền tích lũy quá
mức tại quỹ có khả năng làm tăng chi phí đại diện, gây ra hiện tượng đầu tư dưới
mức khiến cho nhà đầu tư bi quan hơn đối với chiến lược phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai hay không?
Keynes (1936) là người đầu tiên đưa ra các động cơ rõ ràng để nắm giữ tiền.
Sau đó, nhiều nhà nghiên cứu đã bắt đầu tìm kiếm các yếu tố quyết định về việc
nắm giữ tiền theo cách thực nghiệm. Những đặc điểm như quy mô doanh nghiệp, tỷ
lệ thị trường và sự biến động của dòng tiền được phát hiện ra trở nên rất hữu ích
trong việc giải thích mức độ nắm giữ tiền. Hầu hết các yếu tố quyết định này là
những đặc điểm doanh nghiệp nhưng liệu chúng có thực sự là yếu tố quyết định
chính?
Các mô hình kinh tế lượng có khả năng quy định một mức độ nắm giữ tiền
nhất định dựa trên đặc điểm của doanh nghiệp, nhưng các doanh nghiệp hiếm khi
nắm giữ chính xác lượng tiền này. Đó là bởi vì có một người điều hành chịu trách
nhiệm quyết định mức độ nắm giữ tiền. Người đó có thể có những ý kiến khác nhau,
những kỳ vọng khác nhau, hoặc thông tin không đầy đủ và cũng có thể dễ bị thiên

vị hành vi. Do đó, mức độ nắm giữ tiền tại doanh nghiệp có thể đi chệch khỏi mức
kỳ vọng do việc ra quyết định không hoàn hảo của người điều hành.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài đi vào nghiên cứu “TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC
ĐIỂM TỔNG GIÁM ĐỐC ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HOSE”.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu về tác động của đặc điểm Tổng giám đốc đến
việc nắm giữ tiền tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE trong
giai đoạn 2012 – 2017. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài hướng vào những nội dung
chính như sau:
- Kiểm nghiệm sự tác động của đặc điểm người điều hành như giới tính, tuổi
và quyền kiêm nhiệm của Tổng Giám đốc đến việc nắm giữ tiền của doanh nghiệp.
- Đánh giá cụ thể các tác động này thuận chiều hay nghịch chiều.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, nghiên cứu cần trả lời được các
câu hỏi sau:
Đặc điểm Tổng Giám đốc có tác động đến việc nắm giữ tiền của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh không?
Tác động của đặc điểm Tổng Giám đốc đến việc nắm giữ tiền của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thuận chiều hay
nghịch chiều?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn mẫu nghiên cứu là những doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2012 – 2017, không
bao gồm các công ty hoạt động về tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, quỹ đầu tư và các
công ty không công bố đầy đủ các dữ liệu cần thiết cho các biến của đề tài. Lý do

các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính bị loại khỏi nghiên cứu là do môi
trường hoạt động kinh doanh đặc thù của các công ty này được thể hiện ở tỷ số tài
chính lớn và điều kiện pháp lý tuân thủ. Vì vậy, việc loại bỏ các công ty niêm yết
này sẽ làm cho kết quả nghiên cứu ít bị sai lệch, có tính thuyết phục cao.


4

1.5. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp định
lượng thông qua việc sử dụng ước lượng hồi quy đa biến và kỹ thuật phân tích hồi
quy, phân tích tương quan để xây dựng mô hình, xác định mối liên hệ giữa các biến
và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến việc nắm giữ tiền của
doanh nghiệp.
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính đã
được kiểm toán, báo cáo thường niên của những doanh nghiệp niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2012 –
2017, không bao gồm các công ty hoạt động về tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, quỹ
đầu tư và các công ty không công bố đầy đủ các dữ liệu cần thiết cho các biến của
đề tài.
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học:
Bằng cách thêm vào các biến mới như tuổi, giới tính và quyền kiêm nhiệm của
Tổng giám đốc chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam để kiểm định xem các
biến đó có ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền của các doanh nghiệp hay không. Luận
văn góp phần vào việc hoàn thiện mô hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc
nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhằm mục
đích kiểm nghiệm lại kết quả của các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam về sự tác
động của các yếu tố tài chính lên việc nắm giữ tiền như quy mô doanh nghiệp, dòng
tiền doanh nghiệp, cơ hội đầu tư của doanh nghiệp, tài sản thanh khoản của doanh

nghiệp, đòn bẩy của doanh nghiệp. Đây cũng chính là giá trị đóng góp của nghiên
cứu này. Kết quả thực nghiệm và những hạn chế của luận văn còn là căn cứ mở ra
những hướng mới cho các nghiên cứu tiếp theo sau này.


5

Ý nghĩa thực tiễn:
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu có thể giúp các ngân hàng, đối tác, nhà
đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước hoạch định những chính sách tín dụng, đầu tư phù
hợp và hiệu quả.
1.7. Kết cấu của luận văn nghiên cứu
Luận văn này bao gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Chương này giới thiệu tổng quan về
đề tài nghiên cứu. Bao gồm lý do nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, cũng như những đóng góp từ nghiên cứu này.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về nắm giữ tiền. Chương này trình bày tóm tắt các
cơ sở lý thuyết nền tảng, đồng thời khái quát các nghiên cứu trước có liên quan đến
đề tài nghiên cứu để làm tiền đề thiết lập các giả thuyết nghiên cứu ở Chương 3.
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày
phương pháp thu thập và xử lý số liệu, cách xây dựng mô hình nghiên cứu và các
giả thuyết nghiên cứu kỳ vọng sẽ đạt được.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu
từ mô hình, phân tích tương quan, phân tích hồi quy đồng thời so sánh kết quả này
với các giả thuyết nghiên cứu đã được đưa ra.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Chương này trình bày các kết luận rút ra
từ nghiên cứu. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra một số mặt hạn chế trong
đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.



6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 1 đã giới thiệu khái quát về nội dung của luận văn nghiên cứu. Trong
Chương 2, đề tài sẽ tiếp tục trình bày cụ thể các nội dung sau:
 Các khái niệm: làm rõ một số thuật ngữ trong đề tài nghiên cứu;
 Cơ sở lý thuyết: hệ thống lại các cơ sở lý thuyết liên quan được vận dụng
trong đề tài nghiên cứu;
 Các nghiên cứu trước: tóm tắt các nghiên cứu được công bố của các tác giả,
từ đó làm cơ sở đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu được thể hiện
trong Chương 3.

2.1. Một số khái niệm
2.1.1.

Tổng giám đốc

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người được Hội đồng quản trị bầu ra, có
trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, đồng thời có
quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của công ty mà
không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị (Luật doanh nghiệp, 2014).
Cũng theo Luật doanh nghiệp (2014), Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty cổ phần. Theo đó, các cổ đông sẽ thực hiện bầu ra Hội đồng
quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị. Kế đến, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành bổ
nhiệm giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) nhằm thực hiện cho việc điều hành doanh
nghiệp.
Theo Goodstein và Boeker (1991), Tổng giám đốc là nhà hoạch định chính
sách quan trọng nhất và ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Hơn nữa, Tổng Giám
đốc đóng một vai trò trong việc quyết định thành phần của đội ngũ quản lý cấp cao



7

(Zahra và Pearce, 1989). Vì vậy, các quyết định chiến lược của Ban Điều hành có
thể sẽ liên quan chặt chẽ với các quyết định của Tổng giám đốc.
2.1.2.

Tiền và nắm giữ tiền

Damodaran (2001) định nghĩa tiền thuộc sở hữu của công ty là tiền hoạt động
bao gồm tiền trong tay và những hoạt động đầu tư không có lãi hoặc lãi suất thấp
hơn lãi suất thị trường.
Tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nhất và là thước đo đánh giá khả năng
trả các khoản nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Tiền có thể được sử dụng bởi các
doanh nghiệp để mua lại cổ phiếu, đầu tư nhà máy hoặc mua các công cụ điều hành
mới. Chúng ta cũng có thể nói rằng nắm giữ tiền là một trong những thành phần cho
vấn đề tài trợ nội bộ của một công ty.
Juan và Emircan (2013) lập luận rằng các doanh nghiệp nắm giữ tiền vì nó
cung cấp cho doanh nghiệp sự linh hoạt cần có trong các giao dịch hằng ngày. Duy
trì mức độ nắm giữ tiền của doanh nghiệp là một yếu tố chính bởi vì bất cứ khi nào
các doanh nghiệp có ý định huy động vốn từ các nguồn bên ngoài, sẽ có chi phí phát
sinh trong quá trình này. Do vậy, để tăng doanh thu và lợi nhuận, một doanh nghiệp
cần xây dựng kế hoạch dự trữ tiền bằng cách đảm bảo thời gian của vòng quay tiền
luôn tạo ra dòng tiền mang giá trị dương. Do đó, tiền là thành phần thiết yếu cho
phép doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Cossin và Hricko (2004) mô tả rằng nắm
giữ tiền cho phép thời gian đầu tư tối ưu và tránh vấn đề giá cả. Tuy nhiên, nắm giữ
tiền quá nhiều không nhất thiết có ý nghĩa kinh doanh tốt. Do đó, các nhà điều hành
cần hiểu rõ các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền trong doanh nghiệp.
Nắm giữ tiền được định nghĩa là khoản tiền đang có trong tay hoặc có sẵn để

đầu tư vào tài sản vật chất và phân phối cho các nhà đầu tư (Gill và Shah, 2012). Do
đó, tiền có thể được xem là bao gồm các khoản tiền mặt và các khoản đầu tư ngắn
hạn vào các công cụ thị trường tiền tệ như tín phiếu kho bạc hoặc các khoản tương
đương tiền. Đặc điểm của các khoản tương đương tiền là chúng có thể dễ dàng quy
đổi thành tiền trong thời gian ngắn. Vì vậy, Pascal (2005) cho rằng nắm giữ tiền


8

chính là nắm giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Theo Ferreira và Vilela
(2004), lợi ích liên quan đến việc nắm giữ tiền là làm giảm khả năng xảy ra khủng
hoảng tài chính; cho phép theo đuổi chính sách đầu tư khi gặp khó khăn về tài chính
và góp phần giảm thiểu chi phí huy động vốn bên ngoài hoặc thanh lý tài sản hiện
có.
Tổng giám đốc hay Giám đốc điều hành đóng một vai trò quan trọng trong
việc duy trì mức tiền phù hợp trong tổ chức. Dahya và Travlos (2000) cho rằng với
vị trí kiêm nhiệm, các Tổng giám đốc sẽ mang lại những lợi ích cho đội ngũ quản lý
của họ và một cách để bảo vệ vị trí của đội ngũ là nắm giữ nhiều tiền. Ngoài ra,
Tổng giám đốc cùng các thành viên trong Ban điều hành cần phải xây dựng các
chính sách liên quan đến việc nắm giữ tiền của doanh nghiệp.
2.1.3.

Doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

Theo Luật Doanh nghiệp (2014), doanh nghiệp được niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán là doanh nghiệp được phép đưa các chứng khoán có đủ điều kiện
vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Brown và Caylor (2009) nhận định các công ty được niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán là các công ty cổ phần có cổ phiếu được phát hành rộng rãi trên
thị trường và phải được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán uy tín. Các công ty

này phải đáp ứng các quy định khắt khe như về quy mô công ty, việc công bố thông
tin đầy đủ, kịp thời, có uy tín và minh bạch về thông tin. Nhìn chung, mô hình quản
trị của các công ty cổ phần ở Việt Nam cũng tương đồng với mô hình quản trị của
các nền kinh tế mới nổi. Do vậy, những công ty được niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán thường là những công ty lớn, có uy tín và thông tin minh bạch.


9

2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1.

Lý thuyết chi phí đại điện (Agency Costs Theory)

Theo lý thuyết chi phí đại diện, có hai loại chi phí đại diện có thể liên quan
trực tiếp đến việc nắm giữ tiền là chi phí đại diện của nợ (agency costs of debt) và
chi phí đại diện của sự phân chia quản lý (agency costs of managerial discretion).
Chi phí đại diện của nợ phát sinh khi lợi ích của các cổ đông khác với lợi ích của
chủ nợ và/hoặc khi có sự phân chia lợi ích giữa các chủ nợ khác nhau. Điều này có
thể gây ra các vấn đề rủi ro đạo đức khi một công ty có đòn bẩy cao lại muốn tăng
thêm nợ để tránh gặp khó khăn về tài chính. Các trái chủ hiện tại sẽ phản đối tình
hình dịch chuyển rủi ro, còn được gọi là thay thế tài sản, vì nó sẽ chuyển giá trị từ
trái chủ sang cổ đông (Jensen và Meckling, 1976). Hơn nữa, Myers (1984) cho rằng
một doanh nghiệp có đòn bẩy cao có khả năng phải đối mặt với vấn đề đầu tư dưới
mức vì các cổ đông cũ không có nhiều động lực để cung cấp vốn cổ phần ngay cả
khi một công ty có cơ hội đầu tư sinh lời bởi dòng tiền từ các khoản đầu tư này
đang bị phân tán cho các chủ nợ. Một biện pháp để hạn chế chi phí đại diện của nợ
chỉ đơn giản là nắm giữ nhiều tiền hơn và làm như vậy để giảm nợ ròng của công ty
(Ozkan và Ozkan, 2004). Khái niệm này minh chứng cho giả thuyết đòn bẩy có mối
liên hệ tiêu cực với việc nắm giữ tiền của doanh nghiệp.

Vấn đề chi phí đại diện của sự phân chia quản lý, thường được gọi là vấn đề
đại diện, xuất hiện khi có sự tách bạch và xung đột giữa quyền sở hữu (các cổ đông)
và quản lý công ty. Năm 1986, Jensen đã đưa ra nghiên cứu về vấn đề đại diện giữa
Ban điều hành doanh nghiệp và các cổ đông. Theo đó, quyết định giữ tiền hay trả
chúng cho các cổ đông là trọng tâm được đặt ra trong lý thuyết này. Lý thuyết đại
diện đưa ra hai lý thiết liên quan đến việc nắm giữ tiền gồm lý thiết dòng tiền tự do
và lý thuyết giảm thiểu rủi ro. Lý thuyết dòng tiền tự do cho thấy việc nắm giữ tiền
sẽ làm tăng giá trị tài sản mà nhà điều hành đang quản lý và tính thuận tiện trong
việc theo đuổi các mục tiêu riêng của họ. Nếu việc quản lý có nhiều tiền trong tay,
họ có thể sử dụng nó để xây dựng các chính sách kiểm soát toàn diện, lãng phí tiền


10

vào việc mua lại những tài sản không mang lại giá trị. Vì vậy, nhà điều hành thích
nắm giữ tiền hơn là chi trả cổ tức cho cổ đông. Trong khi đó, lý thuyết giảm thiểu
rủi ro cho rằng việc nắm giữ tiền cũng như là việc đầu tư vào các khoản tài chính
phi rủi ro, do đó, những Tổng giám đốc ngại rủi ro thường có khuynh hướng nắm
giữ một lượng tiền lớn để phòng ngừa cho những bất trắc có thể xảy ra trong hoạt
động của công ty mà không nhằm mục đích đầu tư gia tăng giá trị cho doanh nghiệp
hoặc chia cổ tức cho cổ đông. Hoặc các nhà điều hành có thể sử dụng lượng tiền
thặng dư đó cho mục đích cá nhân nhưng ở góc độ khác lại là chi tiêu tiền của cổ
đông. Từ đó, khiến cho công ty có thể phải từ bỏ những dự án tốt, có NPV dương.
Võ Hồng Đức, Phan Bùi Gia Thủy (2014) nhận định “Lý thuyết người đại
diện đã được xếp vào hàng kinh điển trong việc ứng dụng để thực thi kiểm soát các
nhà thừa hành nhằm gia tăng lợi ích cho cổ đông, nhưng lý thuyết này vẫn bộc lộ
những hạn chế và tính tiêu cực vốn dĩ của nó. Một khi mức độ kiểm soát quá cao sẽ
dẫn đến hoạt động điều hành trong công ty trở nên cứng nhắc, thiếu linh hoạt và có
thể gây ra hiệu ứng ngược cho kết quả kinh doanh”.
2.2.2.


Lý thuyết các bên liên quan

Lý thuyết các bên liên quan ra đời nhằm mở rộng cho lý thuyết người đại diện.
Theo đó, do vai trò của Hội đồng quản trị có sự thay đổi nên đã dẫn đến sự phát
triển của lý thuyết các bên liên quan. Theo Freeman (1984) nhận định các bên liên
quan là một cá nhân hay một nhóm có khả năng tác động hay chịu tác động từ
những thành tựu đạt được khi thực hiện mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Các bên liên
quan có thể bao gồm các cổ đông, người nắm giữ vị trí trong Ban điều hành, Ban
quản lý, nhân viên, khách hàng, chính quyền địa phương. Các bên liên quan đều có
những mục tiêu khác nhau. Vì vậy, hành vi quản lý của nhà điều hành sẽ phụ thuộc
vào cách họ đặt mình vào vị trí của các bên liên quan.
Mitroff (1983) đưa ra khái niệm về các bên liên quan là các tổ chức, nhóm, cá
nhân có lợi ích liên quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, là tất cả các bên có
ảnh hưởng hoặc không chịu ảnh hưởng từ hành vi, quyết định, chính sách của doanh


11

nghiệp. Bryson (2004) đưa ra nhận định rằng các bên liên quan là bất kỳ tổ chức,
nhóm hay cá nhân có liên quan mà quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp nào
đó hoặc nguồn lực, đầu ra hay chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố đầu ra của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp quan tâm đến các bên liên quan sẽ giúp cho doanh nghiệp
đạt được lợi thế cạnh tranh vì việc này sẽ làm tăng mức độ tin tưởng, hợp tác và hỗ
trợ lẫn nhau, đồng thời hạn chế lợi ích cá nhân của người điều hành, giảm được chủ
nghĩa cơ hội, buộc người điều hành doanh nghiệp cần quan tâm và có trách nhiệm
với các tổ chức, cá nhân có liên quan (Jones, 1995).
Các nhà quản lý cần xây dựng và thực hiện quá trình đáp ứng tất cả các bên
liên quan bằng cách quan tâm đến ý tưởng, suy nghĩ của các bên liên quan, quản lý
các bên liên quan, hoặc tiếp cận các bên liên quan để công việc quản lý chiến lược

của doanh nghiệp được tốt hơn. Tầm quan trọng của các nhiệm vụ trong quá trình
này là quản lý, xây dựng và duy trì tốt các mối quan hệ và lợi ích của cổ đông, nhân
viên công ty, khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng để đảm bảo sự thành công lâu
dài của doanh nghiệp.
2.2.3.

Lý thuyết đánh đổi (Trade – off Theory)

Lý thuyết đánh đổi (Trade-off theory) được đưa ra bởi Donald và Jerry (1994)
với giả định người điều hành sẽ xem xét việc nắm giữ tiền sao cho lợi ích biên bằng
với chi phí biên nhằm tối đa hóa tài sản của các cổ đông. Keynes (1936) cho rằng
động cơ dự phòng và động cơ giao dịch mang đến lợi ích của việc nắm giữ tiền.
Động cơ dự phòng đề cập đến việc dựa trên tính thanh khoản của tiền, doanh nghiệp
có thể đầu tư vào các hoạt động, các dự án khi các nguồn tài chính khác không có
sẵn hoặc do tốn kém chi phí. Chi phí của việc nắm giữ tiền chính là chi phí cơ hội
của vốn đầu tư vào tài sản thanh khoản. Động cơ giao dịch đề cập đến việc nắm giữ
tài sản thanh khoản nhằm điều hành các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.


12

2.2.4.

Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory)

Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng do có sự tồn tại của thông tin bất cân
xứng nên tài chính nội bộ được các doanh nghiệp ưa thích hơn là nguồn huy động
từ bên ngoài như tài chính vay nợ. Theo Myers và Majluf (1984) nhận định tiền chỉ
như là một bộ đệm giữa lợi nhuận giữ lại và nhu cầu đầu tư nên không có mức nắm
giữ tiền tối ưu. Doanh nghiệp nên tạo ra những tài sản thanh khoản để có thể đáp

ứng được những cơ hội đầu tư trong tương lai, vì vậy, phải giảm sự cần thiết từ
nguồn tài chính bên ngoài. Bên cạnh đó, học thuyết này đưa ra giả định rằng nhằm
đảm bảo chi phí công ty ở mức thấp nhất do việc bất cân xứng thông tin, một hệ
thống tài chính được phân cấp và phải được tuân thủ. Trong trường hợp này, các
công ty thích tài trợ cho các khoản đầu tư của họ bằng những nguồn tài trợ nội bộ,
trong đó tiền (từ lợi nhuận giữ lại) được ưu tiên trong danh sách nguồn tài trợ.
Nguồn tài trợ thứ hai mà doanh nghiệp thường nghĩ đến là sử dụng nợ và sau cùng
là phát hành cổ phần mới. Nếu doanh nghiệp không có nhu cầu về đầu tư và thặng
dư tiền thì các doanh nghiệp thường tăng tỷ lệ chia cổ tức cho các cổ động. Đối với
các công ty chưa niêm yết hoặc các công ty có quy mô vừa và nhỏ thì thông tin bất
cân xứng lại càng là vấn đề lớn, khiến cho khả năng tiếp cận nguồn vốn giá rẻ của
các doanh nghiệp này rất thấp. Chính vì vậy, quản trị tiền thực sự là một vấn đề
quan trọng đối với các Giám đốc điều hành. Kết quả thực tế cho thấy trong giai
đoạn đầu của công ty, các nhà điều hành có xu hướng không sử dụng nguồn vốn
bên ngoài mà họ nắm giữ tiền nhằm đáp ứng cho nhu cầu tài chính nội bộ công ty.
Chính vì vậy, họ thích huy động vốn bằng nguồn bên trong hơn bên ngoài.
2.2.5.

Lý thuyết về sự ưa thích tiền

Trong tác phẩm nổi tiếng Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ (The
genenal theory of employment, interest and money) được xuất bản năm 1936 của
John Maymard Keynes, người đầu tiên giải quyết vấn đề ưu tiên thanh khoản. Ông
đã cung cấp ba động cơ cho việc nắm giữ tiền là động cơ giao dịch, động cơ phòng
ngừa và động cơ đầu cơ.


13

Động cơ giao dịch đề cập đến việc nắm giữ tiền để điều hành hoạt động hàng

ngày của công ty như thanh toán các hóa đơn, chi trả tiền lương, các khoản vay
thương mại, thuế, cổ tức vì không phải bất cứ lúc nào bạn cũng có thể can thiệp vào
thu nhập của mình ngay lập tức. Keynes tuyên bố rằng khi thu nhập cao hơn người
ta muốn giữ cân bằng giao dịch cao hơn.
Động cơ dự phòng hoạt động như một bộ đệm. Ngoài việc giữ tiền để tiến
hành các giao dịch hàng ngày, người ta còn có nhu cầu dự trữ tiền cho các chi tiêu
bất ngờ trong tương lai do họ có thể lo lắng về những biến cố xấu phát sinh từ
những chi phí lớn đột ngột. Do vậy, động cơ dự phòng là nhu cầu một nguồn cung
cấp an toàn để hoạt động như một dự trữ tài chính. Động cơ dự phòng có thể duy trì
thanh khoản. Tiền dự phòng được sử dụng trong các cơ hội mua thuận tiện hoặc cho
nhu cầu chi tiêu bất thường. Keynes cho rằng số tiền dự phòng mà người ta muốn
nắm giữ được xác định trước tiên bởi mức độ các giao dịch mà người ta dự tính sẽ
thực hiện trong tương lai và những giao dịch đó tỷ lệ với thu nhập.
Động cơ đầu cơ là nhu cầu nắm giữ tiền có thể tận dụng được. Do các nhà đầu
tư có thể muốn đặt cược vào việc tăng hoặc giảm giá trái phiếu nên nhu cầu nắm
giữ tiền của họ cũng sẽ thay đổi. Mọi người luôn muốn mua những trái phiếu khi
giá của chúng thấp. Chính vì thế, khi giá trái phiếu đang ở mức cao, nhà đầu tư cần
có đủ một khoản tiền để khi giá trái phiếu giảm, họ có thể hành động ngay lập tức.
Vì vậy, ưu tiên thanh khoản của họ cao nhất khi giá trái phiếu cao và lãi suất thấp.
Keynes cho thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa thanh khoản và lãi suất.
2.2.6.

Ưu tiên thanh khoản và sự không thích rủi ro

Tại sao doanh nghiệp có nhu cầu về tiền khi lãi suất của nó thấp hơn so với
các tài sản khác? Tobin (1958) đưa ra lời giải thích cho hành vi này là do sự không
chắc chắn về lãi suất trong tương lai. Ông làm phong phú thêm lý thuyết ưu tiên
thanh khoản với khái niệm về sự không thích rủi ro.
Trái phiếu và các tài sản tiền tệ khác có thể sinh lợi hoặc thua lỗ bởi vì giá của
chúng biến động. Ngược lại, tiền không dễ bay hơi và cũng không có nhiều rủi ro.



14

Chính vì tiền an toàn hơn nên các nhà đầu tư có sở thích tự nhiên về tiền. Tuy nhiên,
tài sản có rủi ro được bù đắp cho các rủi ro bằng lãi suất. Điều này khiến các nhà
đầu tư không quan tâm lần nữa giữa việc đầu tư vào tiền hay trái phiếu. Vậy thì sở
thích về tài sản thanh khoản đến từ đâu? Đây là điểm mà việc không thích rủi ro
xuất hiện.
Đối với các nhà đầu tư ưa thích mạo hiểm, họ sẵn sàng đầu tư vào trái phiếu
bất chấp sự biến động về giá của chúng. Đổi lại, họ có được mức lãi suất phi rủi ro.
Đối với những nhà đầu tư không thích rủi ro thì họ sẽ không thích sự không chắc
chắn về những biến động của giá, vì vậy họ sẵn sàng chấp nhận rủi ro này vào lợi
nhuận về phần bù rủi ro. Do đó, họ cho thấy một sự yêu thích về các tài sản thanh
khoản. Bởi thế, ưu tiên thanh khoản được gây ra một phần từ sự không thích rủi ro,
điều này bắt nguồn từ bản chất cá nhân.
2.2.7.

Chủ nghĩa cơ hội quản lý

Một lý do khác có thể giải thích việc nắm giữ tiền là chủ nghĩa cơ hội quản lý,
bắt nguồn từ lý thuyết về đại diện (Jensen và Meckling, 1976). Các nhà quản lý có
thể đưa ra các quyết định có lợi cho chính họ. Điều này có thể dẫn đến các khoản
đầu tư vào các dự án NPV âm, trong các dự án tập trung vào hoạt động ngắn hạn
hoặc các khoản đầu tư chỉ tập trung vào hoạt động tài chính. Người quản lý có thể
sử dụng số tiền nắm giữ bằng tiền để theo đuổi các mục tiêu riêng của họ, do đó, có
thể làm tổn hại đến giá trị của công ty và cổ đông. Việc nắm giữ tiền càng lớn thì sẽ
càng dễ dàng cho nhà quản lý theo đuổi các mục tiêu riêng. Do đó, cơ hội chủ nghĩa
quản lý có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ nắm giữ tiền.
Chi phí đại diện có thể làm tăng khả năng hành vi tiêu hủy giá trị. Chi phí đại

diện cao thì khó cho các cổ đông giám sát các nhà quản lý và ngăn họ không làm
những quyết định hủy giá trị như vậy. Mặt khác, những vấn đề đại diện có thể dẫn
đến những công ty nắm giữ số dư tiền ít hơn, bởi vì các cổ đông ép buộc việc quản
lý để làm vậy. Tất nhiên, điều này chỉ hoạt động khi có đủ sự bảo vệ cổ đông.


15

2.2.8.

Lý thuyết về quản trị

Lý thuyết về quản trị có quan điểm đối lập với lý thuyết đại diện. Lý thuyết về
quản trị đưa ra kết luận rằng nhà điều hành là những cá nhân có nhu cầu và động cơ
thúc đẩy làm việc cụ thể. Khi người quản lý thực hiện công việc kinh doanh có tính
chất thách thức, nhiều rủi ro được một cách hoàn hảo, họ sẽ thể hiện được sự hãnh
diện của mình. Ngoài ra, Donaldson (1990); Donaldson và Davis (1991) nhận định
rằng người quản lý điều hành tốt công việc kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tăng
uy tín từ những đồng nghiệp và ban quản lý cấp cao. Bên cạnh đó, các tác giả theo
lý thuyết về quản trị còn khẳng định rằng khi Tổng giám đốc giữ chức vụ kiêm
nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị thì nó sẽ tạo động lực giúp họ làm việc nhiều hơn
cho doanh nghiệp. Việc quản trị sẽ tối đa hóa những hữu dụng của các nhà điều
hành khi họ đạt được mục tiêu cho tổ chức hơn là mục đích tư lợi cá nhân (Davis và
Schoorman, 1997). Trong khi đó, lý thuyết người đại diện cho rằng quyền kiêm
nhiệm giữa Tổng giám đốc với chủ tịch Hội đồng quản trị nên được tách bạch.
Lý thuyết về quản trị được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là một lý thuyết
theo hướng tích cực. Tuy nhiên, lý thuyết này chỉ tập trung chủ yếu vào những
người điều hành bên trong doanh nghiệp chứ chưa thật sự quan tâm đến mối quan
hệ giữa các cá nhân bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Mối quan hệ này không
những được tạo ra tính đa dạng trong việc quản lý doanh nghiệp mà còn làm tăng sự

hỗ trợ đến các cấp quản lý.
2.2.9.

Lý thuyết cấp trên (Upper echelons theory)

Ba mươi năm trước, quan điểm này được Hambrick và Mason (1984) chuyển
nó thành một lý thuyết bây giờ được gọi là lý thuyết cấp trên. Ý tưởng cơ bản của
họ là đặc điểm của các cấp trên (tức là các nhà quản lý hàng đầu) có ảnh hưởng đến
các lựa chọn chiến lược và hiệu quả hoạt động.
Các nhà quản lý sử dụng rất nhiều yếu tố đầu vào để đưa ra quyết định của họ.
Một số yếu tố đầu vào ở đây có nghĩa là những đặc điểm của công ty hoặc tình


×