Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

thuyết trinh sáng kiến hội thi giáo viên giỏi môn chính tả lớp 4 cấp trường, cấp thành phố cấp tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 35 trang )













Muốn học sinh viết đúng chính tả,
giáo viên phải là người phát âm rõ
tiếng, đúng chuẩn, đồng thời chú ý
luyện phát âm cho học sinh để phân
biệt các thanh, các âm đầu, âm cuối.
Việc rèn phát âm bắt đầu phải được
thực hiện trong tất cả các phân môn
tiếng Việt. Đặc biệt là môn Chính tả


“sang” dễ lẫn “san”
- sang = s + ang (Giàu sang)
- san = s + an (San bằng)
* Chú ý: Lắng nghe giáo viên phát
âm tiếng sẽ viết cho thật kỹ sau đó
mới bắt đầu viết.


Là giúp học sinh hiểu nghĩa chính


xác của từ. Đây cũng là một biện
pháp tích cực, khi học sinh không
thể phân biệt từ khó dựa vào phát
âm hoặc phân tích cấu tạo tiếng.



- Với những từ nhiều tiếng, từ
nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ
đó trong văn cảnh cụ thể để gợi
lại nghĩa từ hoặc giúp học sinh
giải nghĩa từ.


Một số hiện tượng chính tả mang
tính quy luật đối với hàng loạt từ có
thể giúp cho học sinh khắc phục lỗi
chính tả một cách rất hữu hiệu.
Ngay từ lớp 1, các em đã được làm
quen với luật chính tả đơn giản
như:


K
gh
ngh

i
e
ê




Qui luật về dấu hỏi, ngã trong các
từ láy
Bổng
(ngang/sắc/hỏi)

Trầm
(huyền/ngã/nặng).

"Ngang-sắc = hỏi, Huyền-nặng = ngã"


* Ngang + hỏi: Nhanh nhảu, da dẻ, thanh
thản, chăm chỉ...
* Sắc + hỏi: Thẳng thắn, nhí nhảnh, dí dỏm,
...
* Hỏi + hỏi: Thủ thỉ, lủng chủn, lủng củng,...
* Huyền + ngã: Màu mỡ, rõ ràng, sỗ sàng,
ròng rã, giòn giã...
* Nặng + ngã: Nghiệt ngã, dõng dạc, bạc
bẽo, nhạt nhẽo, lộng lẫy, rực rỡ,...
* Ngã + ngã: Chễnh mãng, lãng đãng, mũm
mĩm, …


+ Để phân biệt âm đầu tr/ch: Các từ
chỉ đồ vật trong nhà hay tên con vật
đều thường bắt đầu bằng âm ch

- Ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi,
chai, chày, chén, chuông, chiêng,…
chuột, chó, chuồn chuồn, châu
chấu, chào mào, chiền chiện, , chèo
bẻo, chìa vôi…


+ Để phân biệt âm đầu s/x:
Thường các từ chỉ tên cây hay tên con vật
đều bắt đầu bằng s
- Ví dụ: Sứ, sung, sắn, sầu đâu, sậy,
sầu riêng, so đũa… sáo, sâu, sên, sếu,
sò, sóc, sói, sáo sậu, sư tử, sơn dương,
san hô…
+ Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn:
Đa số từ chỉ trạng thái bấp bênh, không
vững chắc có vần ênh: - Gập ghềnh, chông
chênh, lênh đênh, lênh khênh, bấp bênh,
cồng kềnh…


- Hầu hết các từ tận cùng là ng hoặc
nh là từ tượng thanh:
Loảng xoảng, sang sảng, rổn rảng,
eng éc, beng beng, chập cheng, leng
keng, lẻng kẻng, thùng thùng, bình
bịch, thình thịch, rập rình, xập xình,
huỳnh huỵch…
- Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ
tượng hình: Khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã

khuỵu, khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất
hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo
chân


5. Vận dụng các bài tập chính tả:
Ta nên cho học sinh thực hiện các
dạng bài tập chính tả khác nhau nhằm
giúp học sinh tập vận dụng các kiến
thức đã học, làm quen với việc sử
dụng từ ngữ trong văn cảnh cụ thể.
Sau khi làm bài tập, giáo viên giúp học
sinh rút ra các quy tắc chính tả để các
em ghi nhớ.


×