Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Vật tư thiết bị Bưu Điện I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.22 KB, 36 trang )

Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Vật t thiết bị Bu Điện I.
I. Quá trình hình thành phát triển và chức năng
nhiệm vụ của công ty vật t bu điện I.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty vật t bu điện là một doanh nghiệp nhà nớc là đơn vị hạch toán độc lập
thuộc tổng công ty bu chính viễn thông việt nam và là một trong hai đơn vị kinh
doanh vật t chuyên nghành (đơn vị còn lại là công ty vật t bu điện II tại thành
phố hồ chí minh ). Công ty đợc thành lập từ sự nhập của hai đơn vị.
* Công ty vật t bu điện thành lập 21/06/1990.
* Công ty dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông :thành lập 06/04/1987.
Trong đó:
- Công ty vật t bu điện trớc đó là cục vật t bu điện thành lập 14/1/1978theo
quyết định số 564/QĐ của tổng cục bu điện việt nam. Ngày 21/06/1978
tổng cục có quyết định số 1074/QĐ giải thể cục vật t bu điện thành lập
công ty vật t bu điện có chức năng cung cấp vật t, thiết bị thông tin cho toàn
nghành bu điện.
- Công ty dịch vụ bu chính viễn thông việt nam đợc thành lập 6/4/1987 theo
quyết định số 564/QĐ của tổng cục bu điện.
- Ngày 30/03/1990 tổng cục bu điện ra quyết định số 372/QĐ-TCCB hợp
nhất công ty vật t bu điện và công ty dịch vụ kỹ thuật bu chính viễn thông
việt nam thành công ty dịch vụ kỹ thuật và xuất nhập khẩu vật t bu điện gọi
tắt là công ty dịch vụ kỹ thuật bu điện. Tên quốc tế là:
post&telecomunicatior equipment import-export service corporation.
- Ngày 3/4/1990 Tổng cục bu điện ra quyết định số 398/QĐ-TCCB quy định
về cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ cho công ty dịch vụ
kỹ thuật vật t bu điện.
- Ngày 4/41990 tổng cục bu điện ra quyết định số428/QĐ-TCCB-LĐLĐ phê
duyệt bản điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ kỹ tthuaaichvaf
xuất nhập khẩu trực tiếp của công ty dịch vụ vật t kỹ thuật bu diện.
- Ngày 9/9/1996 tổng cục bu điện có quyết định đổi tên công ty dịch vụ kỹ


thuật vật t bu điện.
Công ty đợc phép thực hiện mọi hoạt động kinh doanh có quyết định
trong đăng ký kinh doanh của công ty theo điều lệ hoạt động đã đợc tổng công
ty bu chính viễn thông phê duyệt trên cơ sở tuân thủ các chính sách pháp luật
của việt nam và các quyết định liên quan đến luật pháp quốc tế. Là một đơn vị
hạch toán độc lập, có tài sản và có con dấu riêng của công ty, có nghĩa vụ phải
chịu chách nhiệm vật chất về những hoạt động của mình.
Là một đơn vị thành viên của tổng công ty bu chính viễn thông việt nam,
mọi hoạt động của công ty luân phải phù hợp với mục tiêu kế hoạch chung của
tổng công ty, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của tổng công ty và nhà nớc cung
cấp, thực hiện các công việc theo thẩm quyền do tổng công ty phân cấp hoặc
giao cho. Công ty có nghĩa vụ thực hiện các báo cáo thống kê, chế độ kiểm
toán theo yêu cầu của nhà nớc và tổng công ty, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
tổng công ty và phải thực hiện các khoản chích nộp về tổng công ty theo quy
chế tài chính của tổng công tycông ty có tổng mức vốn kinh doanh là:
4.495.000.000đ.
Trong dó:
+ Phân theo vốn ngân sách và vốn tự bổ xung:
+ Vốn do ngân sách nhà nớc cấp: 3.486.000.000 đ
+ Vốn bằng tiền:2.768.000.000 đ
+ Vốn tự bổ xung: 700.000.000 đ
+ Vốn tự bổ xung: 1.009.000.000 đ
Phân tích vốn cố định , vốn lu động:
+ Vốn cố định: 1.706.500.000 đ
+ Vốn lu động : 2.706.500.000 đ
2. Chức năng, nhiệm vụ và những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty vật t bu
điện I.
Phơng châm hoạt động của công ty là:
- Thực hiện nghiêm túc lãnh đạo tổng công ty,lỗ lực phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao, không ngại khó khăn phối hợp cùng các đơn vị trong

nghành thực hiện thắng lợi từng đề án, hợp đồng kinh tế, hạn chế rủi ro góp
phần vào sự nghiệp hiện đại hoá mạng nới BC-VTVN.
- Kinh doanh: bám sát chủ trơng, kế hoạch phát triển cuart nghành, nhu
cầu thị trờng trong nớc và quốc tế, tổ chức kinh doanh vật t thiết bị BC-VTđạt
hiệu quả kinh tế cao, giữ an toàn nguồn vốn và tiền vốn, đáp ứng yêu cầu
khách hàng, giữ gìn uy tín với khách hàng trong nớc và quốc tế.
2.1. Chức năng của công ty.
Xuất nhập khẩu các loại vật t thiết bị thuộc nghành bu chính viễn
thông.Tuy nhiên do điều kiện còn hạn chế trong nớc, công ty chủ yếu thực
hiện ở lĩnh vực nhập khẩu.
Kinh doanh các loại vật t thuộc nghành bu chính viễn thông.
Nhận làm tổ chức sản xuất và làm dịch vụ các đơn vị khác nếu thấy phù
hợp.
2.2. Nhiệm vụ của công ty.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch, sản xuất kinh doanh, dịch vụ kể cả các kế
hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và kế hoạch khác có liên quan đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng vật tuwcho các đơn vị mà tổng
công ty bu chính viễn thông có đề nghị để đạt mục tiêu kế hoạch kinh doanh
chung phục vụ tổng công ty.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn,ngắn hạn, phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ của tổng công tygiao và phù hợp với nhu cầu của thị trờng.
Làm tốt công tác dịch vụ kỹ thuật cho khách trong việc phát triển ngày
càng lớn mạnh mạng nới thông tin liên lạc, đồng thời hớng dẫn cho khách
hàng thực hiện đúng điều lệ bu chính viễn thông.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng, các
hợp đồng sản xuất kinh doanh nội địa và các dịch vụ khác mà công ty ký kết.
Đổi mới hiện đại hoá công nghệ, trang thiết bị, và phơng thức quản lý trong
quá trình xây dựng và phát triển công ty.
- Thực hiện chi9nhs sách cho cán bộ công nhân viên, chế độ quản lý tài

chính, tài sản tài chính, lao động tiền lơng do công ty quản lý làm tốt công
tác phân phối theo lao động đảm bảo đời sống công bằng và đời sống vật
chất cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc và cơ quan cấp trên.
2.3. Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty.
Là một trong hai đơn vị lớn của nghành bu chính viễn thông hoạt động chủ yếu
của công ty bu điện I gồm:
Nhập uỷ thác vật t thiết bị cho các công trình của nghành bu chính viễn thông.
Công ty vật t bu điện I đợc tổng công ty bu chính viễn thông việt nam
giao nhiệm vụ thay mặt công ty ký kết và thực hiện một số hợp đồng thiết bị
hoàn chỉnh nàm trong kế hoạch phát triển chung của nghành với nớc ngoài
theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng và làm thủ tục
trực tiếp nhận hàng hoá. Đây là hoạt động quan trọng đợc công ty tập trung
nhiều nỗ lực để thực hiện. Hoạt động này đem lại cho công ty doanh số hoạt
động lớn, hàng năm từ 400- 600 tỷ đồng. Song hoạt động uỷ thác có doanh số
lớn không phải là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho công ty mà là hoạt
động tự kinh doanh hàng hoá của công ty. Công ty phải thực hiện nhập khẩu
hay tìm kiếm nguồn hàng trong nớc để bán buôn hoặc bán lẻ. Chính sự kinh
doanh có ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty, đay cũng
là nơi tập trung phần lớn lực lợng lao động trong công ty, là nơi thể hiện tính
chủ động sáng tạo quyết đoán đẻ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh bằng
nguồn lực của chính mình nhằm khai thác vật t thiết bị phục vụ cho nhu cầu
bu điện các tỉnh, thành phố và các đơn vị kinh tế trong cả nớc, doanh số hàng
năm của hoạt đọng kinh tế này khoảng 130-150 tỷ đồng. Hoạt động này là
hoạt động chính tạo ra việc làm và cuộc sống ổn định cho CBCNV trong công
ty. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty:
- Hàng nhập khẩu đợc căn cứ vào nhu cầu của thị trờng và khả năng cung
ứng của công ty những hàng hoá thuộc lĩnh vực bu chính viễn thông.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu là các sản phẩm thuộc nghành bu điện và các sản
phẩm thuộc nghành công nghệ thông tin do liên doanh đầu t sản xuất và gia

công chế biến. Hoạt động này mới đợc triển khai gần đây và sẽ đợc phát
huy trong những năm tới.
3. Bộ máy quản lý và các quan hệ kinh tế trong quá trình kinh doanh của công ty
vật t bu điện I.
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Công ty vật t bu điện I (COKYVINA) là doanh nghiệp nhà nớc, là đơn vị
thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty bu chính viễn thông, có con
dấu riêng và có tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nớc theo qui định.
Công ty có tên giao dịch là COKYVINA và có trụ sở đặt tại 178 Triệu Việt
Vơng.
Cơ cấu tổ chức của công ty có ban giám đốc, dới ban giám đốc là các
phòng ban chức năng các trung tâm kinh doanh , các cửa hàng kinh doanh.
Công ty có các đơn vị kinh doanh hổ trợ bao gồm :
- Các kho ở Yên Viên Gia lâm-Hà Nội.
- Trạm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu.
- Hệ thống kho tại lạch chay-Hải Phòng.
- Cơ sở trạm vật t bu điện 2 Thanh hải Đà Nẵng.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
3.2.1. Giám đốc.
Là ngời đứng đầu công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, và
trực tiếp phụ trách phần nhập khẩu uỷ thác cho các công trình của nghành,
công tác tổ chức, công tác tài chính của công ty.
3.2.2. Phó giám đốc.
Thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách công tác kinh
doanh của công ty và chịu trách nhiệm về công tác giám đốc giao cho
3.2.3. Phòng tổ chức hành chính.
Giúp giám đốc tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
tuyển dụng, đào tạo, tái đào tạo đội ngũ cán bộ cho công ty, giải quyết chế độ
cho ngời lao động, làm công tác căn th lu chữ, công tác hành chính của công
ty, đa đón cán bộ đi công tác, chịu sự quản lý của giám đốc và phó giám đốc.

3.2.4. Phòng tài chính kế toán.
Giúp giám đốc quản lý tài chính của công ty ghi chép, cân đối nguồn vốn,
phân tích lỗ lãi, chiụ sự quản lý của giám đốc.
3.2.5. Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phòng có chức năng nhiệm vụ:
+ Tổng hợp theo dõi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty báo
cáo ban giám đốc sử lý.
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, thống kê các số liệu
báo cáo cục thống kê thành phố hà nội.
+ Đàm phán trình giám đốc công ty ký kết hợp đồng nhập khẩu vật t thiết bị
( hàng hoá tự kinh doanh của công ty).
+ Đàm phán trình giám đốc công ty kí kết hợp đồng nhập khẩu vật t thiết bị,
phụ tùng thay thế theo hình thức nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị trong ngoài
ngành.
+ Trực tiếp làm thủ tục với hải quan để tiếp nhận và bàn giao hàng hoá cho kho
của công ty đối với hàng hoá công ty tự kinh doanh, cho khách hàng đối với
hàng hoá nhập khẩu uỷ thác.
3.2.6. Phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại thơng.
+ Phối hợp các ban chức năng của tổng công ty đàm phán với phía đối tác nớc
ngoài trình giám đốc công ty kí kết hợp đồng ngoại thơng.
+ Theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng ngoại thơng với phía đối tác nớc
ngoài.
+ Trực tiếp làm thủ tục với hải quan để tiếp nhạn và bàn giao hàng hoá cho các
chủ đầu t hoặc vận chuyển hàng hoá tới chân công trình theo yêu cầu của chủ
đầu t.
3.2.7. Các trung tâm kinh doanh từ 1-5.
Là các trung tâm tại Hà Nội, cùng với các cửa hàng của trạm tiếp nhận và cửa
hàng của chi nhánh tiêu thụ hàng hoá nhập vế cho các đối tác trong và ngoài n-
ớc ngành Bu điện.
3.2.8. Trung tâm vận chuyển và bảo quản hàng hoá ( bao gồm hàng hoá tự

kinh doanh, hàng hoá uỷ thác).
Khi hàng hoá vế cảng và sân bay, có nhiệm vụ vận chuyển đến các nơi để bảo
đảm cung cấp hàng hoá và kiểm định chất lợng hàng hoá.
3.2.9. Trạm tiếp nhận hàng hoá tại Hải phòng.
Tiếp nhận hàng hoá về bằng đờng biển tại cảng hải phòng (gồm hàng hoá tự
kinh doanh và hàng hoá uỷ thác)
3.2.10. Chi nhánh tại Đà nẵng
Hoạt động kinh doanh chủ yếu khu vực miềm chung, tây nguyên gồm giám
đốc, phó giám đốc chi nhánh có tài khoản ngân hàng, và một số phòng ban
chức năng.
II. Đặc điểm, danh mục hàng hoá, thị trờng xuất nhập
khẩu, tiêu thụ của công ty.
1. Đặc điểm hàng hoá.
Điểm chung nhất các hàng hoá kinh doanh của công ty đều phục vụ cho
mạng nới bu chính viễn thông, các thiết bị vật t phục vụ cho ngời tiêu dùng
cuối cùng ( thiết bị đầu cuối ) chiếm một tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ hàng hoá
của công ty. Vật t thiết bị hàng hoá của công ty có nhiều loại có hàm lợng kỹ
thuật cao, đặc điểm này yêu cầu ngời cán bộ kinh doanh ngoài những hiểu
biết về thị trờng, tiêu thụ còn phải nắm đợc những kỹ thuật để cung cấp sản
phẩm của mình một cách tốt nhất cho khách hàng.
Danh mục hàng hoá:
Các hàng hoá của công ty đều phục vụ cho mạng nới bu chính viễn thông và
khá đa dạng đợc thể hiện nh sau:
Các thiết bị tổng đài công cộng: tổng đài trung tâm, tổng đài khu vực và vệ
tinh tổng đài E10B Hà Nội, BOSCH
Các thiết bị truyền dẫn:
- Thiết bị truyền dẫn đầu viba đờng trục 144Mb/s của siemens và alcatel.
- Thiết bị đờng đẫn cáp quang đờng trục bắc- nam.
- Thiết bị truyền dẫn liên tỉnh và nội tỉnh: Viba DM1000, AWA, các thiết bị
truyền dẫn SDH, PDH, các loại viba ít kênh khác.

Các loại cáp thông tin: là một trong những mặt hàng có doanh số lớn của
công ty, chủng loại đa dạng phong phú từ loại 10 x 2 x 0.4 đến 300 x 2 x
0.5 ( loại có dây treo) và từ 100 x 2 x 0.4 đến 600 x 2 x 0.4 ( loại dùng để
kéo cống).
Các loại thiết bị đầu cuối rất đa dạng phong phú thể hiện qua một số các
mặt hàng sau:
- Máy fax: conon 450 ( giấy nhật), CANON,B 340, B400, (giấy thờng),
PANASONIC KXF 580, KXF 380, KXF 780, BROTHER 290)
- Máy điện thoại kéo dài:SANYO CLT 39, CLT 6700, SANYO CLT 55, 75,
85, PANASONIC KXT 4301, 3911, SHARP CLT 25
- Tông đài điện tử cơ quan dung lợng nhỏ : PANASONIC KXT 6160D, KXT
123210B, Tổng đài SAT 20, 80, thuê bao.
- Máy điện thoại các loại: siemens 802, PANASONIC KXT 2315, 2365 ,
NECAT1, NITSUCO ST5E
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Vật t Bu Điện I.
2.1. Hoạt động nhập khẩu uỷ thác.
Dù lợi nhuận đem lại của hoạt động này chiếm tỷ trọng nhỏ song vẫn đợc
công ty quan tâm, đợc giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp vì đây là hoạt động
chính trị hàng đầu của công ty, mang nặng tình nghĩa và nhằm mục đích phục
vụ cho sự phát triển cuả ngành là chính, ngoài ra còn phục vụ cho các đơn vị
khác trong ngoài ngành.
Những hàng hoá do công ty uỷ thác thì tổng công ty sẽ giao chỉ tiêu và
cấp cho công ty, đồng thời tổng công ty có thể chỉ các đối tác nhập khẩu, trên
cơ sở đó công ty sẽ tiến hành các hoạt động công ty cần thiết để nhập khẩu.
Vời hoạt động này công ty sẽ nhận đợc mức phí uỷ thác công ty là:
Giá trị hợp đồng Mức phí uỷ thác
(%)
Dới 1 triệu USD
Từ 1 đến 3 triệu USD
Từ 3 đến 10 triệu USD

0,5
0,4
0.3
Còn đối với những đơn vị có nhu công ty cầu trong và ngoài ngành không do
tổng công ty chỉ đạo, mức phí uỷ thác công ty có cao hơn vì công ty coi đây là
một phần hoạt động đem lại lợi nhuận cho công ty.
Giá trị hợp đồng Mức phí uỷ
thác
Dới 100.000 USD (hàng đơn giản) 1,5

Dới 100.000 USD (hàng phức tạp)
Từ 100.000 USD trở lên
2
1
Kết quả nhập khẩu uỷ thác công ty: Trong những năm qua công ty đã nhập
khẩu cung cấp thiết bị cho hàng trăm hạng mục, công ty công trình với giá trị
lên tới hàng ngàn tỷ đồng. Hàng hoá của công ty nhập khẩu vì đều có chất l-
ợng tốt, phù hợp với yêu cầu đặt ra.
Bảng 1: Tình hình doanh số hàng uỷ thác của công ty
Năm Doanh số (đơn vị tính : Tỉ
đồng)
1998 602
1999 433,768
2000 455,5
2001 500
2002 650
2003 (KH) 653.3

Qua số liệu trên cho thấy doanh số các năm có xu hớng tăng (1999 đến 2003)
tình hình kinh tế ở một số nớc Đông Nam á mất ổn định và trong nớc số lợng

các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này tăng lên nhiều lần làm cho thị tr-
ờng trở lên cạnh tranh rất gay gắt và hoạt động này chiếm một tỷ trọng lớn
trong hoạt động kinh doanh của công ty nhng đem lại lợi nhuận ít cho công ty.
2.2. Hoạt động tự kinh doanh của công ty.
Trong khi hoạt động uỷ thác công ty có doanh thu cao nhng có chiếm 20% lợi
nhuận, do vậy lợi nhuận chính của công ty là do thu đợc từ hoạt động tự kinh
doanh của mình, do khi thực hiện hoạt động uỷ thác tuy giá trị hợp đồng
không lớn nhng phí uỷ thác công ty thu đợc nhỏ. Có thể so sánh qua đánh giá
tỷ trọng về doanh số và lợi nhuận của hàng hoá tự kinh doanh và uỷ thác nh
sau.
Bảng 2: Tỷ trọng về kinh doanh và số lợi nhuận của hàng tự kinh doanh và
hàng uỷ thác.
Loại
hàng
Doanh số Lợi nhuận
1999 2000 2001 2002 2003
(KH)
1999 2000 2001 2002 2003
(KH)
Hàng uỷ
thác 78,15 77,58 78,00 78,5 79 22,68 22,62 22,85 22,85 22,80
Hàng tự
kinh
doanh
21,85 22,42 22,00 21,5 21 77,32 77,38 77,25 77,25 77,20
Tổng
cộng
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Qua bảng so sánh trên cho ta thấy hoạt động tự kinh doanh là hoạt động chủ
yếu đem lại lợi nhuận cho, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao

động là nâng cao thu nhập cho CBCNV của công ty.
Trong hoạt động tự kinh doanh, Công ty hoạt động nh một đơn vị thơng mại,
công ty tiến hành mua thiết bị vật t bu điện để đáp ứng nhu cầu của các đơn vị
trong ngoài nghành hay cá nhân ngời tiêu dùng. Do khả năng sản xuất trong n-
ớc còn hạn chế, chủng loại mặt hàng mà ta sản xuất còn ít vì vậy nguồn hàng
chủ yếu của công ty là nhập khẩu. Do vậy hoạt động tự kinh doanh của công ty
đợc tiến hành nh sau:
2.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trờng.
Đây là hoạt động đầu tiên của mọi quá trình hoạt động kinh doanh trong cơ
chế thị trờng nhu cầu của thị trờng dẫn dắt mọi hoạt động kinh doanh của công
ty. Nhận thức đúng đắn vấn đề này công ty tích cực thực hiện nhiên cứu thị tr-
ờng qua ba nhân tố cơ bản sau:
Một là: cung về vật t bu chính viễn thông.
Công ty vật t bu điện I có những thuận lợi nhất định nh: có hiểu biết
chuyên môn về mặt hàng kinh doanh, có mặt hàng lâu dài, đáng tin cậy
Mặc dù công ty nằm trong nghành bu chính viễn thông đợc coi là nghành do
nhà nớc độc quyền quản lý nhng đối với mặt hàng mà công ty đang kinh doanh
là những vật t thiết bị phục vụ cho việc phát triển mạng nới bu chính viễn
thông hay coi là xây dựng cơ sở hạ tầng cho nghành bu chính và đất nớc thì
nhà nớc không ngăn cấm hay khống chế kinh doanh mà cho vận hành theo cơ
chế thị trờng để nâng cao chất lợng hàng hoá cung cấp. Với quan điểm nh vậy
thì việc hiện đại hoá mạng nới, tăng hiệu năng sử dụng và khai thác mạng lới
mới cao. Nhà nớc chỉ quản lý thống nhất trong lĩnh vực khai thác các dịch vụ
của nghành bu chính viễn thông. Vậy những công ty có cùng mặt hàng kinh
doanh và cùng cạnh tranh với công ty trên thị trờng rất nhiều (trên 100 doanh
nghiệp lớn và nhỏ khác nhau) chỉ cần có đủ khả năng và t cách pháp nhân
tham gia thị trờng.
Đối thủ cạnh tranh của công ty gồm có:
+ Các công ty cạnh tranh trong nội bộ nghành nh: công ty vật t bu điện II
(postmace) công ty cung ứng vật t bu điện hà nội.

+ Các đơn vị ngoài nghành có: công ty XNK thiết bị thông tin của bộ quốc
phòng, các xí nghiệp liên doanh với nớc ngoài nh Ninapeasing
+ Ngoài ra còn có các công ty TNHH, công ty thơng mại có chức năng xuất
nhập khẩu cũng đứng ra nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có nhu cầu nhập
khẩu để tự kinh doanh kiếm lời.
Trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá tự kinh doanh công ty vật t bu điện I
có doanh số và tỷ trọng khá lớn trên thị trờng, nhng cũng thấy sự lớn mạnh lên
của các đối thủ cạnh tranh cũng nh cờng độ cạnh tranh ngày càng tăng thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 3: Tỷ trọng một vài mặt hàng của công ty so với các đơn vị khác
Mặt hàng Năm Tên đơn vị
Cokyvina Postmace Đơn vị khác Tổng
Cáp thông
tin
1999 39,5 39,5 21 100
2000 34,5 28,9 36,6 100
2001 34,6 20,5 44,9 100
2002 33 20 47 100
Máy điện
thoại
1999 20,5 28 51,5 100
2000 20 17 63 100
2001 20,5 18 61,5 100
2002 21 19 60 100
Vật t khác 1999 40 53,5 6,5 100
2000 39,5 53,2 7,3 100
2001 38 53,4 8,5 100
2002 37 53,5 9,5 100
Nhìn chung ta thấy tỷ trọng chiếm lĩnh thị trờng của công ty (Cokyvina)
giảm dần qua các năm. Nguyên chính của nó là do ngày càng có nhiều công ty

tham gia vào lĩnh vực này, xuất hiên thêm nhiều các liên doanh tham gia sản xuất
mặt hàng công ty đang kinh doanh. Vì vậy, việc giữ vững thị phần là vấn đề bức
súc trong giai đoạn hiện nay và trong tơng lai. Công ty cần đa ra một chiến lợc
mới để chiếm lĩnh lại những thị trờng. Trong tơng lai công ty có lẽ sẽ áp dụng
chiến lợc cắt giảm chi phí hạ giá thành trong chiến lợc ngắn hạn của mình.
Hai là: cầu hàng vật t thiết bị bu chính viễn thông.
Thị trờng mà công ty đang tham gia kinh doanh là thị trờng tiềm năng. Vấn đề
đối với công ty hiện nay là làm sao để khai thác thị trờng một cách có hiệu quả
nhất, đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều, bu chính viễn thông là một trông hai
nghành phát triển nhất ở nớc ta, hiện nay chỉ đứng sau nghành giầu khí về doanh
số. Trong 4 năm từ 1995-1998 nghành bu điện đã huy động hơn 10.000 tỷ đồng
vốn đầu t cho mạng nới, đây là một khoản đầu t rất lớn, đồng thời tạo ra một số l-
ợng lớn các cơ hội cho các đơn vị kinh doanh thiết bị vật t bu diịen phục vụ cho
phát triển mạng lới của công ty. Trong những năm tới , tổng công ty bu chính viễn
thông tiếp tục đầu t vốn vào phát triển mạng nới, trung bình hàng năm khoảng
6000 tỷ đồng nhằm dạt đợc mục tiêu của mình thông qua chiến lợc Quy hoạch
phát triển bu chính viễn thông giai đoạn đến năm 2010. Đây là một thuận lợi để
công ty phát triển thị trờng ngày một rộng lớn và ổn định.
Đối tợng phục vụ của công ty gồm:
+ 61 Bu điện tỉnh thành trong cả nớc.
+ Các đơn vị trong nghành nh VTI(công ty điện toán truyền thông quốc
tế ),VDC (công ty điện toán và truyền số liệu ).
+ Các nhu cầu tiêu dùng cá nhân của ngời cuối cùng.
Thông qua việc xác định đối tợng phục vụ của mình, công ty nhiên cứu nhu
cầu thị trờng bằng những cách sau:
- Nắm bắt hớng đi của tổng công ty bu chính viễn thông từ nhiều nguồn tin, từ
chiến lợc phát triển của nghành trong từng giai đoạn.
- Nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu của khách hàng bằng cách tiếp thu trực tiếp
khách hàng. Đội ngũ cán bộ kinh doanh của công ty linh hoạt tiếp xúc với các bu
điện doanh nghiệp có nhu cầu để mời chào. trong năm 1999, nhờ quyết định nâng

cấp cáp gốc từ 400 lên 1.200 đôi, cung cấp và mở rộng đờng tuyến nội tỉnh bằng
nhiều hình thức nh viba, cáp quang. Công ty đã tích cực đầu t nhiều vào những
mặt hàng này và nhờ đóa lợi nhuận tăng lên ngày càng nhiều.
Nhập thăm dò: với những mặt hàng mới còn cha quen thuộc trên thị trờng
công ty công ty vẫn nhập nhng với số lợng ít để đa dạng hoá mặt hàng kinh
doanh, thu hút khách hàng muốn có sự đổi mới đồng thời khuyến khích khách
hàng tiếp xúc với công nghệ mới. Nếu công ty bán đợc mặt hàng nào thì sẽ tiếp
tục mở rộng việc kinh doanh mặt hàng đó.
Các mặt hàng về thiết bị bu chính viễn thông có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, khi nhu cầu về mặt hàng này tăng thì cũng kéo theo việc sử dụng các vật
liệu khác phục vụ nó. Khi mật độ sử dụng điện thoại ngày càng tăng cần phải có
một mạng lới các tổng đài, các loại dây cáp, thiết bị đấu mối để trang bị. Do vậy
tiềm năng thị trờng của công ty là rất lớn công ty có thể phát huy mọi năng lực
của mình để phục vụ nó.
Ba là: Giá cả thị trờng.
Giá cả của công ty là giá nhập cộng với chi phí kinh doanh khác, công ty phải
tự hạch toán kinh doanh và phải tự cạnh tranh lên phải tính toán làm sao giá cả
của mình không cao hơn giá cả của các mặt hàng cùng loại trên thị trờng. Đây là

×