Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ TRONG THỜI GIAN QUA (1996-2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.26 KB, 27 trang )

Phân tích và đánh giá thực trạng công tác
hoạch định chiến lợc kinh doanh ở tổng công
ty xây dựng sông đà trong thời gian qua (1996-
2000)
I. Giới thiệu về Tổng công ty xây dựng Sông Đà.
1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của
Tổng Công Ty xây dựng Sông Đà.
Tổng Công Ty xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà Nớc đợc
thành lập theo Nghị Định 90 của Thủ Tớng Chính Phủ. Tiền thân của Tổng
Công Ty là Công Ty xây dựng Thuỷ Điện Thác Bà, thành lập ngày 14/5 /1960, vì
lúc đó công ty đang xây dựng nhà máy thuỷ điện Thác Bà và là công trình đầu
tiên với công suất lắp đặt 108MW. Đến ngày 5/7/ 1976 Công ty đổi tên thành
Công ty xây dựng Sông Đà. Ngày 7/ 3/1994 Tổng công ty đợc thành lập theo
quyết định 90 TTg của Thủ Tớng Chính Phủ. Ngày 17/11/1995,theo quyết định
966 /BXD /TCLD của Bộ Trởng bộ xây dựngTổng công ty mới chính thức dợc
mang tên Tổng công ty Xây dựng Sông Đà.
Đến ngày 17/5/ 1996, Tổng Công Ty xây dựng Sông Đà đợc thành lập lại
theo Quyết Định 90/CP của Chính Phủ. Theo điều lệ hoạt động Tổng Công Ty có
hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc điều hành. Cơ quan quản lí và điều hành
của Tổng Công Ty chuyển trụ sở chính từ Thị xã Hoà Bình về Hà Nội, tại nhà
G9, sau đó là nhà G10, phờng Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Thành Phố
Hà Nội. Tổng công ty đã thờng xuyên ban hành các qui chế quản lý nội bộ để
tăng cờng trách nhiệm và phát huy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị thành
viên và ngời lao động. Để đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh Tổng
công ty đã luôn luôn toàn kiện bộ máy quản lý từ Tổng công ty đến các đơ vị
thành viên. Đã thành lập các phòng Thị trờng, Đàu t, Công nghệ thông tin, Kiểm
toán nội bộ, sáp nhập phòng quản lý cơ giới vào phòng kỹ thuật chất lợng thành
phòng quản lý kỹ thuật
Để phát triển thị trờng miền Trung, Tổng công ty đã tiếp nhận Công ty xây
dựng Quảng Ngãi thuộc Sở xây dựng Quảng Ngãi ( nay là công ty xây dựng
Sông Đà 17 ), Xí nghiệp xây dựng và trang trí nội thất Đã nẵng thuộc Tổng công


ty Xi Măng Việt Nam ( nay là công ty xây dựng Sông Đà 19 ) là đơn vị thành
viên của Tổng công ty. Ngoài ra TCT còn tiếp nhận một số đơn vị của Liên hiệp
Cát- đá -sỏi.
Trong 5 năm qua Tổng công ty cũng đã thành lập một số Công ty mới nhằm
đáp ứng yêu cầu của công tác SXKD.
- Thành lập Công ty May Sông Đà 20 trên cơ sở may công nghiệp tại Hoà
Bình để làm nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc xuất khâủ.
- Thành lập công ty xây dựng Sông Đà 18 làm nhiệm vụ thi công công
trình thuỷ điện Hàm thuận- Đa Mi và các công trình phía Nam.
- Thành lập công ty Sông Đà 16 làm nhiệm vụ cung cấp vật t, thiết bị cho
công trờng Yaly và quản lý nhà máy xi măng Sông Đà- Yaly.
- Thành lập công ty BOT Cần Đơn làm nhiệm vụ quản lý vốn đầu t và
quản lý thi công công trình thuỷ điện Cần Đơn.
- Thành lập công ty cung ứng nhân lực Quốc tế và thơng mại Sông Đà để
xuất khẩu lao động.
- Thành lập các ban quản lý dự án thuỷ điện Ry ninh 2 và Nà Lơi.
Đến cuối năm 1999 và đầu năm 2000 , do sản xuất kinh doanh không hiệu
quả, Tổng công ty đã quyết định sáp nhập Công ty Xây dựng Sông Đà 14 vào
Công ty Xây dựng Sông Đà 2, Công ty may Sông Đà 20 vào Công ty Xây lắp vật
t vận tải Sông Đà 12, Công ty Sông Đà 16 vào công ty Xây dựng Sông Đà 3,
Tổng đội thanh niên xung phong Sông Đà vào Công ty Xây dựng Sông Đà 4.
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển Tổng Công ty Xây dựng Sông
Đà đã trực tiếp thi công nhiều công trình trọng điểm trong và ngoài nớc đảm
bảo tiến độ nhanh, chất lợng tốt và giá cả hợp lý. Tổng Công ty Xây dựng Sông
Đà đã xây dựng 7 trên số 9 Nhà máy thuỷ điện của đất nớc. Trong đó công trình
lớn nhất là Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình với công suất 1.920 MW và tổng giá
trị là 1.700.000.000 USD. Tổng Công ty đã xây dựng nhiều công trình công
nghiệp quan trọng của đất nớc, tiêu biểu là Nhà máy Giấy Bãi bằng, Nhà máy
Dệt Minh Phơng, Nhà máy xi măng Bút Sơn và nhiều Nhà máy xi măng khác.
Ngoài ra Tổng Công ty còn xây dựng nhiều công trình dân dụng chất lợng cao

nh : Viện Xã hội học Campuchia, trụ sở Ngân hàng, khách sạn Thủ Đô, nhà
khách Quốc Hội và nhiều công trình giao thông tiêu chuẩn quốc tế nh : Quốc lộ
1A, đờng cao tốc Láng - Hoà Lạc.
Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà có lực lợng thi công hùng mạnh với tổng
số chuyên gia kỹ s, công nhân kỹ thuật gần 20.000 ngời.
Trong đó số ngờicó trình độ đại học, trên đại học và cán bộ kỹ thuật là 3.500
ngời chiếm hơn 20%.
Số công nhân kỹ thuật chuyên ngành có bậc thợ cao là 9.000 ngời chiếm hơn
60% tổng số công nhân . Tổng số xe máy thi công hiện đại trên 1.000 chiều do các
nớc Mỹ, Nhật, Phần Lan, Thuỵ Điển sản xuất trong đó có nhiều loại thuộc thế hệ
mới lần đầu tiên đợc đem ra thi công tại Việt Nam.
Một số công trình trọng điểm mà Tổng Công ty đã và đang xây dựng
1 Thủy điện Hòa Bình : giá trị công trình 20.000 Tỷ đồng
2 Thuỷ điện Yaly : giá trị công trình 9.200 Tỷ đồng
3 Thuỷ điện Hàm Thuận : giá trị công trình 4.900 Tỷ đồng
4 Thuỷ điện Sông Hinh : giá trị công trình 2.650 Tỷ đồng
5 Thuỷ điện Thác Bà : giá trị công trình 1.980 Tỷ đồng
6 Thuỷ điện Vĩnh Sơn : giá trị công trình 1.000 Tỷ đồng
7 Thuỷ điện Nậm Si Lờng : giá trị công trình 190 Tỷ đồng
8 Thuỷ điện Cần Đơn 1.060 Tỷ đồng
9 Thuỷ điện Nà Lơi 120 Tỷ đồng

2. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến quá
trình xây dựng chiến lợc kinh doanh ở Tổng Công Ty Xây Dựng Sông
Đà.
2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đặc điểm sản phẩm của Tổng
Công Ty Xây Dựng Sông Đà.
2 .1.1 Xây dựng.
a. Xây dựng các công trình thuỷ điện
Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà đã và đang tham gia xây dựng nhiều

công trình thuỷ điện quan trọng nh nhà máy thuỷ điện Hoà Bình-một công trình
lớn nhất với công suất1.920MW, nhà máy thuỷ điện YALY, nhà máy thuỷ điện
Nà Lơi, Ryninh 1, Ryninh 2 , thuỷ điện Cần đơn (theo hình thức BOT)
Tổng Công Ty còn tham gia xây lắp các đờng dây trạm điện nh đờng dây
500 kv Hoà Bình - Mãn Đức, trạm biến áp 500 kv Hoà Bình, trạm bù 500kv
Pleiku...
Với đội ngũ chuyên gia - Công nhân kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm đã xây
dựng các công trình ngầm và xử lý nền, móng trong những điều kiện địa chất
phức tạp nh: Nhà máy ngầm thuỷ điện Hoà Bình ; Đào đá ngầm 880.000 m
3
;
Nhà máy ngầm thuỷ điện Yaly; Đào đá ngầm 150.000 m
3
...
b. Xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Tổng Công Ty với những kỹ s, công nhân kỹ thuật xây dựng giàu kinh
nghiệm đã hoàn thành các công trình dân chất lợng cao: Khu nhà ở chuyên gia
xây dựng thuỷ điện Hoà Bình: 20.000m
3
nhà cấp 1; các trụ sở cơ quan: Tổng
Công Ty Xây Dựng Sông Đà; Nhà môi trờng Hoà Bình... Bên cạnh đó các công
trình công nghiệp cũng đợc xây dựng bởi Tổng Công Ty: Nhà máy Giấy Bãi
Bằng, công suất

55.000 tấn/năm, nhà mày xi măng Bút Sơn công suất 1,4 triệu
tấn/năm, nhà máy đờng Hoà Bình và nhiều công trình khác.
2 .1.2 Sản xuất công nghiệp.
- Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà có nhà máy xi măng Sông Đà - Hoà
Bình, sản xuất 8,8 vạn tấn/ năm xi măng PC.30, nhà máy xi măng Sông Đà-
Yaly, sản xuất 8,2 vạn tấn / năm xi măng PC 30.

- Nhà máy gạch Mộc Bắc, sản xuất 20 triệu tấn / năm gạch chất lợng cao.
- Tổng Công Ty có 7 trạm nghiền đá hiện đại, sản xuất 500 ngàn m
3
/ năm
đá thơng phẩm các cỡ ( đá Bình thanh, đá phủ lý...).
- Có 9 trạm bê tông tự động, cung cấp 1,25 triệu m
3
/ năm rữa bê tông các
mác khác nhau.
- Có xí nghiệp sản xuất bao bì tại Ba La - Hà Đông với công suất 20 triệu
vỏ/ năm.
- Hai xởng may công nghiệp đạt công suất 2,5 triệu sản phẩm may mặc
xuất hàng năm.
2 . 1.3 Kinh doanh vật t thiết bị - xuất nhập khẩu .
Tổng Công Ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ giàu kinh nghiệm
đảm bảo cung ứng vật t thiết bị và phụ tùng của các loại xe máy xây dựng. Tổng
Công Ty có nhiều uy tín đối với khách hàng, luôn cung cấp kịp thời với chất l-
ợng, giá cả phù hợp cho mọi khách hàng. Với mạng lới kinh doanh vật t, trang
thiết bị xây dựng rộng rãi trên từng địa phơng. Bảo đảm thoả mãn nhu cầu thi
công - sản xuất khổng lồ của Tổng Công Ty. Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà
trực tiếp xuất nhậ khẩu:
+ Hàng may mặc và thủ công mỹ nghệ
+ Vật liệu xây dựng
+ Xe máy, thiết bị xây dựng
+ Đa công nhân kỹ thuật đi lao động nớc ngoài. Doanh số hàng năm đạt
19 triệu USD
2.1.4 Vận tải.
Công ty có lực lợng vận tải đờng thủy đờng bộ lớn và có đội ngũ cán bộ
quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề với nhiều năm kinh nghiệm trong công
tác tiếp nhận vận chuyển vật t thiết bị. Đặc biệt là vận chuyển hàng siêu trờng

siêu trọng. Công ty đã vận chuyển an toàn vật t thiết bị toàn bộ cho nhà máy
thủy điện Hòa Bình, thủy điện Vĩnh Sơn, thủy điện YALY, thiết bị Nhà máy xi
măng Sông Đà, Nhà máy xi măng Kiện Khê, Nhà máy xi măng Bút Sơn, thiết bị
Nhà máy đờng Sơn La, thiết bị Nhà máy đờng Hòa Bình. Gần đây là thiết bị dây
chuyền II - Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, đều đợc tiếp nhận vận chuyển an
toàn tuyệt đối.
2. 1.5 Cơ khí - sửa chữa - lắp máy
Trung tâm cơ khí lắp máy của Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà đã có
truyền thống về sản xuất giỏi trong 35 năm.
+ Sản xuất đợc các chi tiết chính xác chống mài mòn trong tất cả các loại
máy thi công xây dựng
+ Sửa chữa lớn, phục hồi hàng ngàn máy thi công xây dựng, từ các loại
máy sản xuất ở Đông Âu đến các loại máy hiện đại nhất của Mỹ, Nhật, ý.
+ Đúc các chi tiết hợp kim thép chịu mòn cho xe máy thi công đến các chi
tiết trang trí vĩnh cửu của các toà nhà cao cấp.
+ Lắp đặt, hiệu chỉnh các dây chuyền sản xuất đồng bộ của các nhà máy
cơ khí, nhà máy xi măng....
+ Thiết kế sản xuất lắp ráp các trạm thiết bị đồng bộ trong xây dựng cơ
bản nh: nghiền đá, trộn vữa bê tông...
2.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.
Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà là doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập
theo quyết định 966 BXD/ TCLĐ ngày 17/11/1995 của Bộ trởng Bộ Xây dựng
hiện có 26 đơn vị thành viên trực thuộc trong đó 18 đơn vị hạch toán độc lập,
3 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 3 đơn vị hành chính sự nghiệp, 2 công ty liên
doanh với tổng số cán bộ công nhân viên ngời đang hoạt động sản xuất kinh
doanh khắp cả nớc .
Mô hình cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty.
Mô hình quản lý mà Tổng công ty đang áp dụng là mô hình Trực tuyến
chức năng:
- Hội đồng quản trị, ban kiểm soát.

- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
- Các đơn vị thành viên của Tổng công ty .
( Xem sơ đồ 10 )
hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Đại diện miền trung
đại diện tp hcm
Văn phòng hà nội
đại diện hoà bình
Phòng Kinh Tế-Kế Hoạch
Phòng Tài chính-Kế toán
Phòng Quản lý-Kỹ thuật
Phòng Thị tr-ờng
Phòng Công nghệ- Thông tin
Phòng tổ chức
Phòng Đầu t-
Phòng kiểm toán nội bộ TCT
Văn phòng
Nhà máy xi măng Sông Đà - Hòa Bình
Nhà máy xi măng Sông Đà - Yaly
Sơ đồ 10: Mô hình cơ cấu tổ chức của Tổng công ty xây dựng Sông Đà
Trung tâm thí nghiệm XD miền Bắc
Trung tâm thí nghiệm XD miền Trung
Phân viện bệnh viện Yaly
Tt điều dưỡng & phục hồi chức năng ngành xây dựng
Trường ĐTCn cơ giới kỹ thuật việtưxô sông đà
Bệnh viện thủy điện sông đà
Các liên doanhSông đà-JurongSông Đà- UCRIN
Ct xd sông đà 5
Ct xd sông đà 2

Ct xd sông đà 1
Ct xd sông đà 4
Ct xd sông đà 3
Ct tkưc.t t.b tự động hoá
Ct xd t.trí nội thât sđ19
Ct xd sông đà 17
Ct xl thi công cg sđ 9
Ct xd sông đà 7
Ct xd sông đà 6
Ct xd sông đà 8
Ct kd v.tư & xlắp sđ 15
Ct xl năng lượng sđ 11
Ct xd ct. ngầm sđ 10
Ct tư vấn & k.sát t.kế
Ct x.lắp vtưưvtải sđ 12
Ct xl thi công cg sđ 9
Ct tư vấn & k.sát t.kế
Ct CƯ N.Lực và t.mại sđà

Trong cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty thì Hội đồng quản trị và Tổng
Giám đốc có quyền hạn và nghĩa vụ cao nhất.
- Hội đồng quản trị : Thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng
Công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng Công ty theo nhiệm vụ
Nhà nớc giao, Hội đồng quản trị có quyền ban hành, giám sát, xem xét phê
duyệt phản ánh do Tổng Giám đốc đề nghị. Nhiệm kỳ của các thành viên trong
Hội đồng quản trị là 5 năm .
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
+ Tổng Giám đốc: do Bộ trởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm miễn nhiệm,
khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng Giám đốc là đại
diện pháp nhân của Tổng Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị

trớc Bộ trởng Bộ Xây dựng và trớc pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng
Công ty. Tổng Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất Tổng Công ty.
+ Có 7 phó Tổng giám đốc là ngời giúp việc Tổng giám đốc điều hành
một số lĩnh vực của Tổng công ty theo phân công của Tổng giám đốc.
+ Văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của Tổng Công
ty có chức năng tham mu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc điều
hành công việc.
- Các đơn vị thành viên của Tổng công ty:
+ Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty.
+ Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp.
+ Các công ty liên doanh.
2.3 Đặc điểm về lao động tiền lơng.
( Xem bảng sau)
Lao động và tiền lơng Đơn vị
Năm
1997 1998 1999 2000
Kế
hoạch
2001
1.Lao động
1.1.Tổng số Công nhân
viên trong danh sách.
1.2.Tổng số Công nhân
viên sử dụng.
Trong đó:
-Công nhân XDCB
-Gián tiếp
-Riêng kỹ s các loại
2. Tiền l ơng

2.1.Tổng quỹ l-
ơng+BHXH
2.2,Thu nhập bình quân
ngời /tháng
3.Năng suất lao động
bình quân
Ngời
nt
nt
nt
nt
nt
10
6
đ
nt
10
3
đ
10
9
đ
14.640
18.903
16.374
2.529
1.342
199.000
1.062
101

14.973
18.076
15.213
2.863
1.432
2.18.669
1.020
989
15.240
16.891
14.112
2.779
1.451
192.780
951
976
15.292
18.350
15.432
2.918
1.521
195.800
920
932
15.500
18.500
15.672
2.828
1.580
253.968

1.144
112
(Theo số liệu báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch các năm từ 1997 - 2001
của Tổng công ty xây dựng Sông Đà).
Với lực lợng lao động hùng mạnh cả về số lợng và chất lợng, Tổng Công Ty
Xây Dựng Sông Đà có u thế hơn hẳn với các đối thủ cạnh tranh tạo niềm tin đối
với khách hàng và các chủ đầu t.
2.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ.
Trớc năm 1992 thiết bị thi công đều là của các nớc Xã hội chủ nghĩa
(chhủ yếu của Liên Xô cũ), từ năm 1994 đến nay Tổng công ty đã đầu t mua
chủ yếu là thiết bị của các nớc G7; trong đó:
Đồng bộ dây chuyền thi công hầm chủ yếu với thiết bị chủ yếu của Phần Lan,
Thuỷ Điển và Mỹ có năng lực thi công đào hầm hàng năm vào khoảng 1,5 triệu m
3
.
Các thiết bị khoan nổ hở, đào, đắp, xúc chuyển, với các thiết bị Thuỷ
Điển, Mỹ, tây Đức, Hàn Quốc đủ năng lực thực hiện hàng năm đật 10 triệu m
3
.
Bảng1: Lao động và tiền lơng
Các nhà máy bê tông, nhà máy nghiền đá dăm; xe vận chuyển vữa bê
tông, các máy bơm bê tông v.v chủ yếu của Tây Đức, Nhật; Năng lực nghiền
đá dăm hàng năm 1,4 triệu m
3
, công tác bê tông bao gồm: trộn, vận chuyển,
bơm bê tông hàng năm 1,2 triệu m
3
.
Trang thiết bị công nghệ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp gồm:
- Hai nhà máy xi măng lò đứng: 164 nghìn tấn/năm- công nghệ của Trung Quốc.

- Nhà máy gạch Tuynen: 20 triệu viên/ năm- công nghệ của Việt Nam.
- Xởng may công nghiệp (thiết bị Nhật):600 nghìn sản phẩm/ năm.
- Xởng may vỏ bao xi măng: 20 triệu vỏ/ năm- công nghệ của Trung Quốc.
2.5. Yếu tố vốn.
Nguồn vốn của Tổng Công Ty đợc huy động từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách.
- Vốn tự bổ sung.
- Vốn vay tín dụng.
- Vốn liên doanh.
Đến thời điểm ngày 1/1/2001 (Theo số liệu báo cáo tình hình tài chính
đến thời điểm 1/1/2001) thì :
+ Vốn ngân sách Nhà nớc cấp là: 191.000.000.000đ
+ Vốn tự bổ sung là: 187.432.213.572đ
+ Vốn liên doanh là: 23.550.615.937đ
Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty nh bảng 2 sau:
(Theo số liệu bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2000 của TCT Xây dựng Sông Đà)
Bảng2: Cơ cấu nguồn vốn
Stt
Nguồn vốn Giá trị (đồng)
I
1
2
3
Vốn vay
Vay ngắn hạn
Vay dài hạn
Nợ khác
1.418.647.767.607
1.177.100.847.976
226.422.987.376

15.123.932.255
II
Vốn chủ sở hữu
258.273.836.707
1.676.921.604.314
Phân tích môi tr-ờng kinh doanh
Xác địnhmục tiêu Đề ra cácgiải pháp
Sơ đồ 11 : Quá trình hoạch định chiến l-ợc của Tổng công ty
II. Phân tích thực trạng công tác hoạch định Chiến L-
ợc Kinh Doanh của Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà trong
thời gian qua (1996-2000).

Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà Nớc cho nên
sự ảnh hởng của thời kỳ bao cấp đến Tổng công ty còn rất lớn, do vậy hiện nay
trong Tổng công ty phạm trù kế hoạch còn đang đợc sử dụng một cách rất phổ
biến, mặc dù xét về thực chất và nội dung của chúng lại là phạm trù chiến lợc.
Hiện nay, ở Tổng công ty có hai loại kế hoạch là kế hoạch dài hạn và kế hoạch
ngắn hạn. Kế hoạch dài hạn thờng đợc xây dựng trong khoảng thời gian 5 đến 10
năm, kế hoạch ngắn hạn đợc xây dựng cho 1 năm. Trong phạm vi của đề tài
nghiên cứu này chúng ta chỉ đi sâu tìm hiểu kế hoạch dài hạn của Tổng Công ty,
còn kế hoạch ngắn hạn đợc xem nh là sự điều chỉnh kế hoạch dài hạn trong từng
năm. Để tiện cho việc phân tích, kế hoạch dài hạn sẽ đợc gọi là "chiến lợc".
Qua tìm hiểu, phân tích quá trình xây dựng chiến lợc kinh doanh ở Tổng
công ty xây dựng Sông Đà em thấy quá trình xây dựng chiến lợc đợc tiến hành
theo sơ đồ 11 sau:
1.Phân tích môi trờng kinh doanh.
Trên thực tế, ở Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà cha có văn bản cụ thể
về môi trờng kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng chiến lợc cho
mình vô hình chung các yếu tố phân tích môi trờng kinh doanh đã nằm ở các văn
ản khác nhau. Các văn bản mà Tổng Công Ty thờng căn cứ để định hớng cho sản

xuất kinh doanh trong từng giai đoạn, cụ thể giai đoạn 1996 - 2000 là:
- Định hớng của bộ xây dựng về mục tiêu chủ yếu phát triển ngành xây
dựng đến năm 2000.
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công Ty Xây Dựng Sông
Đà đến năm 2000
( đã báo cáo với Ban Bí Th Trung Ương tháng 3/ 1996 ).

×