BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LƯU VŨ HIỀN
ẢNH HƯỞNG CỦA NỮ GIỚI TRONG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỚI HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LƯU VŨ HIỀN
ẢNH HƯỞNG CỦA NỮ GIỚI TRONG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỚI HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành
: Tài chính – Ngân hàng
Mã số chuyên ngành
: 8 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ LINH
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập này là của riêng tôi. Các
số liệu phân tích sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng
quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích rất trung
thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố trong nghiên cứu khác.
TP. HCM, Ngày 06 tháng 10 năm 2019
Tác giả
LƯU VŨ HIỀN
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Linh vì sự quan tâm, đầu tư
thời gian và tâm huyết trong suốt quá trình nghiên cứu, nhắc nhở và cho những lời
khuyên vô cùng quý báu để giúp tơi có thể hồn thành luận văn của mình.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã trao đổi, tiếp thu các ý kiến đóng góp của
Q thầy cơ và bạn bè, tham khảo nhiều tài liệu và hết sức cố gắng để hồn thiện luận
văn, song khơng thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được những thơng tin đóng
góp, phản hồi từ q thầy cơ và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
iii
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Dựa vào báo cáo tài chính của 115 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán
HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017, tác giả đã tiến hành thu thập, phân
tích, xử lý số liệu các chỉ số tài chính cụ thể và xây dựng biến dữ liệu theo mơ hình hồi
quy cũng như đánh giá mức độ phù hợp của dữ liệu và các biến quan sát của mơ hình.
Qua phân tích thực nghiệm bằng phần mềm thống kê kinh tế lượng Stata 13, bằng kỹ
thuật phân tích định lượng dựa trên mơ hình khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi
GLS. Biến phụ thuộc Tobin’s Q (Q) đại diện cho hiệu quả hoạt động doanh nghiệp,
các biến độc lập gồm: sự hiện diện của thành viên nữ trong HĐQT (DWOMAN), tỷ lệ
thành viên nữ trong HĐQT (PWOMAN), chỉ số cân bằng giới tính trong HĐQT
(BLAU) và các biến kiểm sốt: địn bẩy tài chính (LEVER), quy mơ doanh nghiệp
(SIZE), tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Luận văn đã đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, cả ba biến đại diện cho nữ
giới trong HĐQT (DWOMAN, PWOMAN, BLAU) đều có tác động cùng chiều với
biến phụ thuộc hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (Q) và có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 5%. Bên cạnh đó, biến kiểm sốt quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỷ số lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA) đều có quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động của công ty
với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Cuối cùng biến đòn bẩy tài chính (LEVER) khơng có
ý nghĩa thống kê trong mơ hình.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của phụ nữ và cân bằng giới tính trong
Hội đồng quản trị của Công ty, đồng thời tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
iv
ABSTRACT
Based on the financial statements of 115 listed enterprises on the HOSE stock
exchange in the period from 2012 to 2017, the writer collected, analyzed, processed
data of specific financial indicators, and built data variables with regression model as
well as assessed the relevance of data and observed variables of the model. Through
empirical analysis with Stata 13 econometric statistical software, by quantitative
analysis techniques based on the model to overcome the variance of GLS change. The
dependent variable Tobin's Q (Q) represents business performance, independent
variables include: the presence of female members in the Board of Management
(DWOMAN), the percentage of female members in the Board of Management
(PWOMAN), the index of gender balance in the Board of Management (BLAU) and
control variables: financial leverage (LEVER), firm size (SIZE), return on assets
(ROA).
The dissertation achieved the set out research objectives, all three variables
representing female in the Board of Management (DWOMAN, PWOMAN, BLAU)
work in the same direction with the dependent variable of business performance (Q)
and have statistical significance of 5%. In addition, the control of firm size (SIZE)
variable and return on assets (ROA) are positively related to the performance of the
company with a statistical significance of 1%. Finally, the financial leverage variable
(LEVER) is not statistically significant in the model.
The research’s results showed the role of women and gender balance in the
Company’s Board of Management, the writer also made some recommendations for
enterprises, investors and policy planners to enhance the operational efficiency of the
business.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.......................................... 1
1.1
Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3
1.3
Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.5
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
1.6
Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................... 4
1.7
Bố cục luận văn............................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ......... 7
2.1
Cơ sở lý thuyết ................................................................................................ 7
2.1.1
Lý thuyết về quản trị doanh nghiệp ........................................................... 7
2.1.2
Lý thuyết về người đại diện ...................................................................... 8
2.1.3
Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực.................................................................. 9
2.1.4
Lý thuyết các bên liên quan..................................................................... 10
2.2
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ........................................................... 11
2.3
Các bằng chứng thực nghiệm về sự ảnh hưởng của nữ giới trong Hội đồng
quản trị đến hiệu quả hoạt động ................................................................................. 13
2.4
2.3.1
Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy có tác động ................................. 13
2.3.2
Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy chưa đủ cơ sở tác động ............... 16
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 18
3.1
Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 18
vi
3.2
Mơ hình nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.2.1
Đo lường hiệu quả hoạt động ................................................................. 20
3.2.2
Đo lường sự hiện diện của thành viên nữ trong HĐQT ........................... 21
3.2.3
Đo lường tỷ lệ nữ trong HĐQT .............................................................. 22
3.2.4
Đo lường cân bằng giới tính trong HĐQT ............................................... 23
3.3
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25
3.4
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................................. 29
4.1
Thống kê mơ tả biến...................................................................................... 29
4.2
Phân tích tương quan giữa các biến ............................................................... 31
4.3
Kết quả mơ hình nghiên cứu (1) (biến độc lập DWOMAN) .......................... 32
4.4
4.3.1
Hồi quy với biến độc lập DWOMAN ...................................................... 32
4.3.2
Kiểm định các hiện tượng của mô hình nghiên cứu (1) ........................... 34
4.3.3
Tổng hợp kết quả kiểm định mơ hình nghiên cứu 1 ................................. 37
Kết quả mơ hình nghiên cứu 2 (biến độc lập PWOMAN).............................. 38
4.4.1
Hồi quy với biến độc lập ......................................................................... 38
4.4.2
Kiểm định các giả thuyết mơ hình nghiên cứu 2 ...................................... 40
4.4.3 Tổng hợp kết quả kiểm định mơ hình nghiên cứu (2) .................................. 43
4.5
Kết quả mơ hình nghiên cứu 3 (biến độc lập BLAU) ..................................... 44
4.5.1
Hồi quy với biến độc lập BLAU ............................................................. 44
4.5.2
Kiểm định các giả thuyết mơ hình nghiên cứu (3) ................................... 46
4.5.3
Tổng hợp kết quả kiểm định mơ hình nghiên cứu (3) .............................. 49
4.6.
Thảo luận kết quả mơ hình nghiên cứu .......................................................... 50
4.7
Kết luận chương 4 ......................................................................................... 54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 55
5.1
Kết luận về sự ảnh hưởng của nữ giới trong HĐQT tới hiệu quả hoạt động ... 55
5.2
Những gợi ý hàm ý quản trị doanh nghiệp ..................................................... 57
5.3
Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 58
5.3.1
Hạn chế của đề tài ................................................................................... 58
vii
5.3.2
Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................... 58
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng
Nội dung
Trang
3.1
Định nghĩa biến và kỳ vọng dấu
23
4.1
Thống kê mơ tả các biến
29
4.2
Phân tích tương quan giữa các biến
31
4.3
Hồi quy với biến độc lập DWOMAN
33
4.4
Hệ số VIF của mơ hình nghiên cứu (1)
35
4.5
Kết quả kiểm định White cho mơ hình (1)
36
4.6
Kết quả kiểm định Wooldridge cho mơ hình (1)
37
4.7
Kết quả hồi quy GLS mơ hình (1)
38
4.8
Hồi quy với biến độc lập PWOMAN
39
4.9
Hệ số VIF của mô hình nghiên cứu (2)
41
4.10
Kết quả kiểm định White cho mơ hình (2)
42
4.11
Kết quả kiểm định Wooldridge cho mơ hình (2)
43
4.12
Kết quả hồi quy GLS mơ hình (2)
44
4.13
Hồi quy với biến độc lập BLAU
45
4.14
Hệ số VIF của mơ hình nghiên cứu (3)
47
4.15
Kết quả kiểm định White cho mơ hình (3)
48
4.16
Kết quả kiểm định Wooldridge cho mơ hình (3)
49
4.17
Kết quả hồi quy GLS mơ hình (3)
50
4.18
Tổng hợp kết quả hồi quy GLS
51
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
TIẾNG ANH
FEM
Mô hình ước lượng tác động cố định
Fixed effects model
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Domestic Product
GLS
Mơ hình bình phương bé nhất
General Least Square
HĐQT
HOSE
LEVER
OLS
Hội đồng quản trị
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh
Địn bẩy tài chính
Leverage
Mơ hình ước lượng bình phương bé nhất Orginary least square
Organisation of Economic
OECD
Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế
Cooperation and
Development
REM
Mô hình ước lượng tác động ngẫu nhiên
Random effects model
ROA
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản
Return on Asset
ROE
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Return on Equity
SIZE
Logarit của doanh thu
Log of sales
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1
Lý do lựa chọn đề tài
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố, trong
đó yếu tố về giới tính các thành viên trong hội đồng quản trị (HĐQT) cũng góp phần
liên quan. Cụ thể, khi xem xét cùng trình độ học vấn, số năm kinh nghiệp làm việc và
độ tuổi, một nhà quản trị nam và một nhà quản trị nữ trước cùng một vấn đề sẽ có
những cách nhìn nhận và giải quyết hồn toàn khác nhau (Smith và cộng sự, 2006).
Theo Adams và Ferreira (2009) giới tính trong HĐQT là một chủ đề đã trở thành mối
quan tâm chính trong những nỗ lực cải cách quản trị doanh nghiệp trên toàn thế giới
với bằng chứng là các doanh nghiệp liên tục khuyến khích bổ nhiệm phụ nữ vào các vị
trí quan trọng trong HĐQT. Những doanh nghiệp nào có tỷ lệ quản trị nữ cao, có thể
dễ dàng liên kết được với các nhà bán lẻ, ngân hàng, truyền thông và các bên đối tác
(Brammer và cộng sự, 2007). Điều này thể hiện vai trị quan trọng của phụ nữ trong
mơi trường làm việc và thực tế cho thấy ngày càng có nhiều phụ nữ đứng ở vị trí lãnh
đạo trong các doanh nghiệp và tổ chức.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
chóng trong những thập kỷ gần đây, với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt
khoảng 7%/năm. Những thành quả về mặt kinh tế đã tạo thêm các điều kiện cho phụ
nữ tiếp cận các cơ hội giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, các vấn đề bình đẳng giới và
tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ giới nhận được nhiều sự quan tâm trên
phương diện chính sách, thể hiện cụ thể bằng những quy định trong Hiến Pháp Việt
Nam, Luật Bình Đẳng Giới năm 2006, và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đến
năm 2020. Trong đó, một trong những mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới đến năm 2020 đã được Thủ Tướng phê duyệt là tỷ lệ nữ doanh nhân đạt 35% vào
năm 2020.
2
Thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động năm 2007. Đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt được một số thành
tựu phát triển, với số doanh nghiệp niêm yết hiện tại là hơn 700 cơng ty và tổng vốn
hóa đạt 71% GDP. Một số doanh nghiệp niêm yết này được điều hành bởi các nữ
doanh nhân và gặt hái được nhiều thành cơng trong và ngồi nước. Mặc dù một số
nghiên cứu thực nghiệm đã tiến hành tại Việt Nam nhằm xem xét ảnh hưởng của nữ
giới đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ như Tuan và cơng sự, 2015;
Adhikary và Hoang, 2014), một số biến có khả năng đại diện cho giới tính (biến tỷ lệ
giới tính, cân bằng giới tính) có vẻ như bị bỏ sót.
Một số lý thuyết nền tảng đã được xây dựng làm tiền đề để giải thích ảnh hưởng
của nữ giới trong HĐQT tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Cụ thể, lý
thuyết về người đại diện được xây dựng bởi Jensen và Meckling (1976), lý thuyết các
bên liên quan (Freeman, 1984) cho thấy vai trị chính của HĐQT là thực hiện kiểm
soát các nhà quản lý và bảo vệ lợi ích cho cổ đơng. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực
được xây dựng bởi Pfeffer và Salancik (1978) cho rằng sự liên kết các nguồn lực bên
trong và bên ngồi mang tính cốt yếu cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Dựa trên những lý thuyết này, nhiều nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành
nhằm xem xét ảnh hưởng của nữ giới trong hội đồng quản trị tới hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp niêm yết. Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu này cho thấy
các tác động trái chiều nhau và không đồng nhất. Cụ thể nghiên cứu của Adler (2001),
Smith và cộng sự (2006), Kevin Campbell và Mínguez Vera (2008),….cho thấy sự
góp mặt của nữ giới có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động, trong khi đó
Carter và cộng sự (2010); Rose (2007),.. cho thấy điều ngược lại. Bên cạnh đó, trong
khi phần lớn các nghiên cứu đã được tiến hành tại các quốc gia phát triển, chủ đề này
mới thu hút được sự quan tâm trong thời gian gần đây tại Việt Nam.
Trước thực trạng đó, tác giả đặt ra vấn đề là với sự xuất hiện của nữ giới trong
hội đồng quản trị có làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay khơng và kỳ
vọng việc có thêm nghiên cứu để đưa ra kết luận chính xác hơn cho vấn đề này đối với
3
các doanh nghiệp tại Việt Nam. Từ những lý do trên, tác giả muốn nghiên cứu về đề
tài “Ảnh hưởng của nữ giới trong Hội đồng quản trị tới hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khốn Tp. Hồ Chí Minh”
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này đặt ra mục tiêu như sau:
Tìm hiểu tác động của nữ giới trong HĐQT đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp;
Đề xuất một số hàm ý quản trị về vai trò của nữ giới nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động.
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ lý do lựa chọn đề tài và nhằm xác định ảnh hưởng của nữ giới
trong HĐQT tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch
chứng khốn Tp. Hồ Chí Minh bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
Nữ giới trong HĐQT có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
như thế nào?
Những hàm ý quản trị nào về vài trò của nữ giới trong HĐQT nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp?
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà luận văn hướng đến là giới tính nữ trong HĐQT của
các doanh nghiệp.
Phạm vi khơng gian: nghiên cứu các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
HOSE thuộc sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
4
Phạm vi thời gian: từ năm 2012 đến năm 2017. Nghiên cứu tiến hành sử dụng
dữ liệu theo năm, thu thập, chắt lọc dữ liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên, thơng tin cơng bố trên website các công ty và trang /> Tác giả đưa ra phạm vi nghiên cứu
từ năm 2012 - 2017 bởi vì nguồn số liệu của thời kì này có tính đồng bộ, đầy đủ và có
độ tin cậy cao. Các biến phụ thuộc, biến độc lập, biến kiểm soát được tổ chức thành dữ
liệu bảng (panel data) phân bố theo từng năm.
Phạm vi nội dung: đề tài giới hạn nghiên cứu về hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp.
1.5
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm cung cấp thêm bằng chứng về sự ảnh hưởng của giới tính
trong HĐQT đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại Việt Nam. Mơ hình nghiên cứu được sử dụng dữ liệu bảng được
hồi quy theo 3 cách: phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (Pooled OLS), hiệu
ứng cố định (Fixed Effect) và hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect). Sau đó nhằm tìm
ra phương pháp hồi quy nào phù hợp nhất trong 3 phương pháp trên, bài nghiên cứu
thực hiện 2 kiểm định là Hausman và kiểm định Lagrange Multiplier.
Tiếp theo, kiểm định các khuyết tật của mơ hình như: đa cộng tuyến, phương
sai của sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan.
Cuối cùng, để khắc phục các khuyết tật nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và
hiệu quả nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (General
Least Square – GLS) với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 13.
1.6
Ý nghĩa của nghiên cứu
Sau khi có kết luận nghiên cứu có thể đề xuất một số hàm ý quản trị có thể làm
tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và cân bằng giới tính trong HĐQT của doanh
nghiệp.
5
Nghiên cứu còn là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai
về vấn đề giới tính trong HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
1.7
Bố cục luận văn
Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương với những nội dung chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài
Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, trong đó trình bày: lý do
lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, ý nghĩa về mặt khoa học cũng như ứng dụng thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm
Trong chương này, luận văn trình bày cơ sở lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu
thực nghiệm liên quan đến ảnh hưởng của nữ gưới trong Hội đồng quản trị tới hiệu quả
hoạt động của các tác giả ở nước ngoài cũng như ở trong nước.
Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu đã nêu
trong chương 1, cơ sở lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu đã nêu trong chương 2,
chương 3 này sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu bao gồm việc xây dựng mơ hình nghiên
cứu, cách thức thiết lập và tính tốn các yếu tố trong mơ hình nghiên cứu, mô tả dữ
liệu, cách thức thu thập dữ liệu và nêu các phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Với mô hình và dữ liệu của các yếu tố đã được xây dựng trong chương 3, bằng
phần mềm Stata 13, chương 4 này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm kết quả
phân tích ma trận tương quan của các yếu tố giải thích, kiểm định các hiện tượng đa
cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan, kiểm định phương sai của sai số khơng đổi. Từ
đó, chương này sẽ phân tích hồi qui tuyến tính, thiết lập và kiểm định tính phù hợp của
6
hàm hồi qui, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Dựa trên các kết quả đó, chương
này sẽ trình bày các phân tích, đánh giá về mối tương quan giữa các biến trong mơ
hình nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chương này, tác giả sẽ đưa ra những kết luận chính, kiến nghị đồng thời
cũng nêu lên những hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp
theo.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
Chương này sẽ trình bày một số lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực
nghiệm chứng tỏ sự ảnh hưởng của nữ giới trong HĐQT tới hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Cụ thể các lý thuyết về quản trị doanh nghiệp, về người đại diện, phụ
thuộc nguồn nhân lực và lý thuyết các bên liên quan sẽ được trình bày. Sau đó một số
bằng chứng thực nghiệm sẽ được tóm tắt.
2.1
Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Lý thuyết về quản trị doanh nghiệp
Do mỗi quốc gia có sự khác nhau về luật pháp, đặc tính, văn hóa và trình độ
phát triển nên có nhiều định nghĩa về quản trị doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp là
một hệ thống các nguyên tắc và thơng lệ dựa vào đó để tổ chức và quản lý doanh
nghiệp với mục đích là duy trì nhu cầu dài hạn của các cổ đông theo cách thức tốt
nhất, OECD (2006) tài liệu này đã trình bày khá chi tiết về quản trị doanh nghiệp. Nó
là hệ thống được xây dựng để điều khiển và kiểm soát các doanh nghiệp. Cấu trúc
quản trị công ty chỉ ra cách thức phân phối quyền và trách nhiệm trong số những thành
phần khác nhau có liên quan tới cơng ty cổ phần như HĐQT, thành viên, cổ đông và
những chủ thế liên quan khác. Quản trị công ty cũng giải thích rõ quy tắc và thủ tục để
ra các quyết định liên quan tới vận hành công ty. Bằng những cách trên, quản trị công
ty cũng đưa ra cấu trúc để người ta thiết lập các mục tiêu công ty và cả phương tiện để
đạt được mục tiêu hay giám sát hiệu quả công việc.
Quy tắc vận hành tốt nhất trên hệ thống quản trị doanh nghiệp nhấn mạnh sự
cân bằng về quyền lực trong doanh nghiệp, tối thiểu hóa tầm ảnh hưởng của một cá
nhân đến các quá trình ra quyết định. Điều này cũng đồng nghĩa nếu xảy ra vấn đề
kiêm nhiệm vị trí chủ tịch Hội đồng quản trị và giám đốc điều hành thì các giám đốc
8
độc lập trong doanh nghiệp phải chiếm đa số để tạo lại thế cân bằng và nâng cao hiệu
quả hoạt động của HĐQT (Wellalage và Locke, 2012).
Liên quan tới lý thuyết này, Smith và cộng sự (2006) cho rằng sự khác biệt cơ
bản của nhà quản trị nam và nhà quản trị nữ có những điểm cơ bản như sau:
Nhà quản trị nữ có thể hiểu, đánh giá được thị trường tốt hơn so với quản
trị nam;
Nhà quản trị nữ tạo được hình ảnh tốt hơn trong nhận thức của cộng
đồng về hình ảnh của cơng ty;
Các thành viên trong cơng ty sẽ có thêm sự hiểu biết mới về môi trường
kinh doanh thông qua quan điểm của thành viên nữ; và
Thành viên nam có khả năng phát triển mạnh hơn về kinh doanh so với
các thành viên nữ.
2.1.2 Lý thuyết về người đại diện
Lý thuyết đại diện được giới thiệu bởi Jensen và Meckling (1976) về các vấn đề
mối quan hệ của các cổ đông, chủ sở hữu và người trực tiếp điều hành hoạt động của
công ty. Lý thuyết này cho rằng nếu người điều hành công ty không sở hữu cổ phần
của công ty thì lợi ích của các quyết định sẽ giảm do tồn tại một khoản chi phí đại
diện. Các giám đốc điều hành là những người được các cổ đông ủy quyền đứng ra điều
hành công ty để đem lại lợi ích cho cả hai phía. Tuy nhiên chính sự ủy quyền trên lại
gây ra sự tách rời hay chia cắt quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp điều này
dẫn tới các nhà quản lý sẽ theo đuổi những mục tiêu hấp dẫn hơn đối với họ, song
chưa chắc có lợi cho các cổ đơng, cho cơng ty.
Kết quả là người chủ sở hữu, các cổ đông không giành được toàn bộ khoản lợi
từ các hoạt động nâng cao lợi nhuận của cơng ty mình, nhưng họ phải gánh chịu tồn
bộ chi phí cho những họat động này. Vai trò cốt lõi của một hệ thống quản trị công ty
9
là phải giảm thiểu tổng chi phí tác nhân, từ đó tối đa hóa giá trị của cơng ty cho các cổ
đông. Để giảm thấp mâu thuẫn đại diện, người chủ sở hữu chấp nhận bỏ ra chi phí đại
diện, như các khoản chi để giám sát hoạt động (hoạt động kiểm toán), chi để cấu trúc
lại tổ chức nhằm hạn chế các hành vi không mong muốn, và các chi phí cơ hội khi các
cổ đơng áp đặt các giới hạn cho các nhà quản lý.
Hillman và Dalziel (2003) cho rằng HĐQT là chìa khóa để trung hịa các lợi ích
của cổ đơng và các nhà quản lý. Adams và Ferreira (2009) chỉ ra các doanh nghiệp có
HĐQT càng lớn và càng ít thành viên sở hữu cổ phần của cơng ty sẽ dẫn đến tính đa
dạng giới tính cao hơn và làm tăng vấn đề đại diện trong doanh nghiệp hơn. Bên cạnh
đó nghiên cứu của ơng cũng chỉ ra các đặc điểm quan trọng trong hội đồng quản trị có
như sau:
Các thành viên nữ tham dự đầy đủ cuộc họp mà họ cần tham dự hơn so
với các thành viên nam; và
Thành viên nữ có nhiều khả năng tham gia vào các ủy ban giám sát công
ty.
2.1.3 Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực
Lý thuyết được công bố rộng rãi bởi Pfeffer và Salancik (1978), lý thuyết nói
lên các mối liên kết về nguồn lực của cơng ty với mơi trường bên trong và bên ngồi
cơng ty. Để đảm báo sự phát triển và tồn tại thì tất cả các doanh nghiệp phải có những
phương pháp để khai thác nguồn lực. Lý thuyết cung cấp nền tảng cho một số lập luận
lý thuyết mang tính thuyết phục nhất đối với mơi trường kinh doanh có sự đa dạng
HĐQT. Sự đa dạng là tiềm năng để cải thiện các thông tin được cung cấp bởi HĐQT
cùng với sự khác biệt về trình độ chun mơn, giới tính, độ tuổi,… rất có thể sẽ tạo ra
các quyết định tốt hơn.
Cụ thể hơn, lý thuyết này tập trung vào vai trò của HĐQT trong việc bảo đảm
các nguồn lực thiết yếu cho tổ chức bằng sự gắn kết với mơi trường bên ngồi. Sự gắn
10
kết này sẽ mang lại nhiều nguồn lực cho công ty như thông tin, kỹ năng, sự tiếp cận
với các yếu tố chính của cơng ty như ngun liệu, khách hàng, các nhà hoạch định
chính sách cơng. HĐQT giữ vai trò chủ đạo trong việc đạt được các nguồn lực khác
nhau nhằm tăng năng suất, hiệu quả hoạt động và duy trì hoạt động.
Hillman và Dalziel (2003) nhận thấy rằng HĐQT là lý do chính cho khả năng
đáp ứng được sự đòi hỏi các nguồn lực khác nhau nhằm mang lại sự thành cơng của
doanh nghiệp. Nói chung, lý thuyết về sự phụ thuộc nguồn lực cho thấy năng lực của
HĐQT vào việc tiếp cận các nguồn lực, làm nổi bật vai trò của các thành viên HĐQT
như là các nhà cung cấp, duy trì và bảo vệ tài nguyên cho doanh nghiệp. Hillman và
cộng sự (2007) cho rằng sự có mặt của người phụ nữ trong quản lý cung cấp một hình
ảnh tự do, bình đẳng của cơng ty và chỉ ra một sự phát triển tốt hơn về cơ hội thăng
tiến nghề nghiệp sau này. Đối với các doanh nghiệp định hướng khách hàng, tỷ lệ phụ
nữ trong quản lý càng cao, hình ảnh trong con mắt của khách hàng về cơng ty càng tốt
đẹp và nó càng thắt chặt quan hệ với khách hàng (Brammer và cộng sự, 2007).
2.1.4 Lý thuyết các bên liên quan
Lý thuyết đại diện chỉ cho thấy mối quan hệ giữa nhà quản trị và các cổ đơng;
trong đó các nhà quản trị có mục tiêu duy nhất là tối đa hóa giá trị của các cổ đông. Lý
thuyết các bên liên quan được phát triển bởi Freeman (1984) xem xét quan điểm này là
quá hẹp vì hành động của người quản lý có ảnh hưởng tới các bên liên quan khác chứ
khơng chỉ cổ đơng.
Các bên liên quan có ảnh hưởng nhất tới quản trị cơng ty có thể chia thành hai
thành phần chính: nội bộ và bên ngồi. Thành phần bên ngồi chủ yếu bao gồm cổ
đơng, người vay nợ, chủ nợ, các nhà cung cấp, khách hàng và cơ quan quản lý. Nội bộ
bao gồm Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Giám đốc điều hành và nhân viên. Tất cả
các bên liên quan tham gia vào quá trình giám sát hoạt động của doanh nghiệp một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng ở các cấp độ khác nhau sẽ có các mục tiêu khác
nhau. Tuy nhiên, ba bên tham gia trực tiếp và đóng vai trị trung tâm trong việc quản lý
11
công ty, đảm bảo đạt được tất cả các mục tiêu và tăng lợi nhuận cho cổ đông là: cổ
đông, Hội đồng quản trị và Ban điều hành.
Rõ ràng các yêu cầu ràng buộc của các bên liên quan là khá nhiều và phức tạp,
điều này đặt gánh nặng lên vai người quản lý mà khơng có hướng dẫn cụ thể nào để
giải quyết các vấn đề phát sinh từ xung đột lợi ích. Vì vậy Jensen (2001) cho rằng các
nhà quản lý nên theo đuổi mục tiêu làm gia tăng giá trị dài hạn của cơng ty vì điều này
sẽ không thể đạt được nếu bỏ qua sự quan tâm đối với các bên liên quan. Theo ông,
hoạt động của một tổ chức không chỉ được đo bằng lợi nhuận cho các bên liên quan
mà còn là việc quản lý thông tin trong tổ chức, những mối quan hệ giữa các cá nhân
trong tổ chức và môi trường làm việc. Để quản lý tốt những điều này, các nhà quản lý
hay rõ ràng hơn là HĐQT của công ty cần phải có một quy mơ nhất định về số lượng
cũng như sự am hiểu sâu sắc về tài chính kế toán để nhận biết các vấn đề phát sinh, từ
đó có hướng giải quyết làm thỏa mãn các bên liên quan để vừa đạt được mục tiêu kinh
doanh, vừa đem lại lợi nhuận cao nhất cho nhà đầu tư, người quản lý và chủ sở hữu
doanh nghiệp.
2.2
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động là thước đo sống còn của doanh nghiệp, hiệu quả càng cao,
doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển. Theo Hult và cộng sư (2008) có
ba cách đo lường hiệu quả hoạt động là hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh doanh và
hiệu quả tổng hợp. Trong bài luận văn này, với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tác giả chọn cách đo lường bằng hiệu
quả tài chính là cách đo lường cụ thể, rõ ràng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Cách truyền thống là đo bằng các chỉ tiêu kế toán về lợi nhuận như:
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo
ra bao nhiêu đồng lời. Đây là một chỉ số được sử dụng rất phổ biến bởi tính đơn giản,
dễ hiểu và dễ so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề với quy mô
12
khác nhau, hoặc giữa các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác nhau, hoặc giữa
nhiều hoạt động đầu tư khác nhau như tiền gửi tiết kiệm, bất động sản, chứng khốn,
vàng, ngoại tệ, dự án kinh doanh… chính vì vậy nó sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra các
quyết định tài trợ nhanh chóng.
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
Chỉ số này cho các chủ đầu tư biết số đồng lời thu được khi họ bỏ ra một đồng tài
sản. Chỉ số này xác định doanh nghiệp có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận rịng đủ lớn
trên những tài sản của mình. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của hai chỉ số này là nó
có thể bị bóp méo bởi các chiến lược tài chính của các nhà quản trị doanh nghiệp. Ví
dụ, nhà quản trị có thể dự đốn được vì một lý do gì đó mà lợi nhuận của doanh
nghiệp có khả năng bị ảnh hưởng và suy giảm nên doanh nghiệp sẽ mua lại cổ
phiếu từ nguồn tiền mặt sẵn có hoặc mua thêm tài sản, đầu tư thêm để tăng chi phí và
chính những hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện được đáng kể chỉ số.
Bên cạnh đó, ở một số nước có thị trường chứng khốn phát triển mạnh thì hiệu quả
hoạt động được đo bằng các chỉ số thị trường như:
Chỉ số Tobin’s Q là chỉ số rất thông dụng như công cụ đánh giá tốt về hiệu quả
tài chính doanh nghiệp, chỉ số cho biết hiệu quả tương lai của công ty bởi chúng phản
ánh được đánh giá của thị trường cả về tiềm năng lợi nhuận của doanh nghiệp trong
tương lai qua giá của cổ phiếu (Carter, 2010; Campbell và Minguez Vera, 2008 ;
Adams và Ferreira, 2009; Adhikary và Hoang, 2014).
Tobin’s Q = (Giá trị thị trường của cổ phiếu + giá trị sổ sách của nợ)/ Giá trị số
sách của tài sản
Trong đó: giá trị thị trường của cổ phiếu = giá đóng cửa của cổ phiếu x số cổ phiếu
đang lưu hành
13
Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (Earning Per Share: EPS) là phần lợi nhuận mà công
ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. Lợi
nhuận trên mỗi cổ phần được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi
nhuận của doanh nghiệp, được tính tốn bởi cơng thức:
EPS = (Lợi nhuận sau thuế - cổ tức ưu đãi)/ Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu
hành
2.3
Các bằng chứng thực nghiệm về sự ảnh hưởng của nữ giới trong Hội đồng
quản trị đến hiệu quả hoạt động
2.3.1 Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy có tác động
Welbourne (1999) kiểm định ảnh hưởng của những cơng ty lần đầu lên sàn
chứng khốn có thành viên nữ trong quản lý cấp cao đến hiệu suất ngắn hạn và dài hạn
của công ty. Tác giả tìm thấy xu hướng dữ liệu thu được là những cơng ty này có thành
viên nữ được th trong nhóm quản lý cấp cao. Sử dụng dữ liệu của 534 cơng ty lần
đầu lên sàn chứng khốn, thành viên nữ xuất hiện có mối quan hệ cùng chiều với hiệu
suất ngắn hạn của công ty, tăng trưởng giá cổ phiếu 3 năm và tăng trưởng trong thu
nhập mỗi cổ phiếu. Những lý do giải thích cho kết quả này là phụ nữ có sự đổi mới và
q trình giải quyết vấn đề tốt hơn, khả năng diễn đạt tốt hơn những người nam. Mặc
dù nghiên cứu của tác giả cũng gặp hạn chế, nhưng kết quả đều thống nhất cho cả hiệu
suất công ty ngắn hạn và dài hạn. Tỷ lệ nữ trong nhóm quản lý cấp cao của những
cơng ty lần đầu lên sàn chứng khoán đang tăng, và kết quả là hiệu suất công ty tốt hơn
và nhiều cơ hội cho những giám đốc điều hành nữ có kinh nghiệm. Kết quả của nghiên
cứu đánh giá cao những phụ nữ có phẩm chất năng lực hơn là bằng cấp của người nam
làm việc cho những cơng ty đó. Có lẽ phụ nữ tài năng cao đang rời khỏi những công ty
mà họ không được thăng tiến để đến những công ty kinh doanh và giúp công ty đạt
được lợi nhuận trong ngắn hạn và dài hạn.
14
Nghiên cứu của Adler (2001) sử dụng dữ liệu nghiên cứu từ năm 1980 đến năm
1998 của 215 doanh nghiệp trong Fortune 500 có sự xuất hiện của thành viên nữ trong
HĐQT và có tác động đến hiệu quả hoạt động được đo bằng doanh thu, tài sản và lợi
nhuận. Kết quả cho thấy có sự tương quan dương đến hiệu quả hoạt động của các cơng
ty mà có số lượng lớn nữ giới trong HĐQT qua ba thước đo hiệu quả hoạt động và
chứng minh rằng 25 doanh nghiệp Fortune 500 có thành tích tốt nhất trong việc thúc
đẩy vai trị của phụ nữ trong cơng ty sẽ tạo ra lợi nhuận nhiều hơn từ 18% đến 69% so
với các doanh nghiệp cùng ngành. Erhardt và cộng sự (2003) đã phân tích mối quan hệ
giới tính trong HĐQT và hiệu quả hoạt động của 127 công ty lớn ở Mỹ bằng cách sử
dụng hai chỉ số tài chính là ROI và ROA như hai biến phụ thuộc. Bài nghiên cứu cho
thấy có kết quả tác động cùng chiều giữa tất cả các chỉ số hoạt động điều này cho thấy
sự đa dạng giới tính có tác động cùng chiều lên hiệu quả hoạt động toàn doanh nghiệp.
Smith và cộng sự (2006) kiểm định mối quan hệ giữa đa dạng giới tính và hiệu
suất cơng ty trong trường hợp có sự hiện diện của thành viên nữ ở vị trí điều hành cao
trong hội đồng quản trị. Việc sử dụng 2500 công ty lớn nhất Đan Mạch suốt giai đoạn
1993-2001, tác giả tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nữ và hiệu suất công ty
ngay cả kiểm sốt nhiều đặc tính của cơng ty và chiều hướng nhân quả. Ảnh hưởng
cùng chiều này phụ thuộc vào năng lực của giám đốc nữ. Kết quả cho thấy ảnh hưởng
cùng chiều giữa hiệu suất công ty và các nữ giám đốc có bằng đại học trong khi các
tổng giám đốc điều hành khơng có bằng đại học lại có ảnh hưởng nhỏ và khơng có ý
nghĩa với hiệu suất cơng ty. Ngồi ra các thành viên nữ trong hội đồng quản trị được
bầu cử từ nhân viên công ty có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu suất cơng ty. Tuy nhiên
ảnh hưởng này không giống cho trường hợp thành viên nữ trong HĐQT như trên khi
các phụ nữ này có mối quan hệ gia đình với người chủ sở hữu.
Nghiên cứu của Kevin Campbell và Antonio Mínguez-Vera được đăng trên tạp
chí khoa học “Journal of Business Ethics” năm 2008 sử dụng mẫu dữ liệu của 68
doanh nghiệp ở Tây Ban Nha từ năm 1995 đến năm 2000. Mục tiêu của nghiên cứu là
xác định tác động của sự hiện diện thành viên nữ trong HĐQT doanh nghiệp đến hiệu