ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN TÙNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN TÙNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Sơn
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tùng
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ tình cảm chân thành, lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Ban lãnh đạo nhà trường, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Tâm lý -Giáo
dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của giáo dục trong thời gian vừa qua.
- Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã nhiệt tình
giảng dạy, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt,
tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo, PGS.TS
Phạm Văn Sơn - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
- Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân
huyện Vân Đồn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia khóa đào tạo;
Cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vân Đồn,
cùng cán bộ, giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Vân Đồn đã đồng
tình và cung cấp tài liệu, số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã nổ lực cố gắng nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, điều tra,
khảo sát thực tế và đề xuất với Lãnh đạo và các đơn vị liên quan về các giải pháp
Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học và trong quá
trình thực tiễn công tác, bản thân đã có những kiến nghị. Tuy nhiên trong phạm vi
khuôn khổ luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong
nhận được sự đóng góp, bổ sung của quý thầy giáo, cô giáo để luận văn của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tùng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC..................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới................................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam.................................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục ............................................................. 7
1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học ........................................................... 9
1.2.3. Khái niệm hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học............... 10
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học.. 11
1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở trường tiểu học .................................................................................... 12
1.3.1. Đặc điểm của môn Tiếng Việt ở tiểu học trong chương trình giáo dục
phổ
thông mới....................................................................................................... 12
3
1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Tiếng Việt theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ở Tiểu học ...................................................................... 12
1.3.3. Chương trình, nội dung môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở Tiểu học .................................................................................... 14
1.3.4. Phương pháp, hình thức dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ở Tiểu học ...................................................................... 18
1.3.5. Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở tiểu học...................................................................................... 22
1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở trường tiểu học.......................................................................... 24
1.4.1. Lập kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở trường tiểu học.......................................................................... 24
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học .................................................... 25
1.4.3. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học ........................................... 26
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
môn Tiếng Việt của học sinh......................................................................... 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................ 29
Kết luận chương 1.................................................................................................. 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH
QUẢNG NINH............................................................................................. 34
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và sự phát triển giáo dục của huyện
Vân Đồn ........................................................................................................ 34
2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn................... 34
2.1.2. Một số đặc điểm về giáo dục và đào tạo cấp tiểu học huyện Vân Đồn....... 35
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .......................................................................... 37
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ................................................................ 37
4
2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng .................................................................. 37
2.2.3. Tiến hành khảo sát ....................................................................................... 37
2.2.4. Xây dựng công cụ nghiên cứu ..................................................................... 38
2.2.5. Xử lý dữ liệu nghiên cứu ............................................................................. 38
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục
phổ thông mới ở các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.........
38
2.3.1. Thực trạng mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Tiếng Việt theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................... 39
2.3.2. Thực trạng nội dung dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ................
40
2.3.3. Thực trạng phương pháp dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh ............................................................................................................... 41
2.3.4. Thực trạng về hình thức dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
42
2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh ............................................................................................................... 43
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh ............................................................................................................... 44
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ở trường tiểu học ............................................................ 45
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo
chương trình giáo dục phổ thông mới tại trường tiểu học huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................ 46
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học .............................. 48
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh................................................. 49
5
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới trong các trường
Tiểu học huyện Vân Đồn .............................................................................. 52
2.6. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng ........................................... 53
2.6.1. Những mặt đạt được .................................................................................... 53
2.6.2. Những mặt chưa đạt được............................................................................ 54
2.6.3. Nguyên nhân của những mặt chưa đạt được ............................................... 54
Kết luận chương 2.................................................................................................. 56
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH .......... 57
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................ 57
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục tiểu học ........................................................... 57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................................. 57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ................................................. 57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, đồng bộ .............................................. 58
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển ........................... 58
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình
giáo dục phổ thông mới tại các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................... 59
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương
trình giáo dục phổ thông mới phù hợp với thực tiễn các trường tiểu học
huyện Vân Đồn.............................................................................................. 59
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt theo
chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường tiểu học huyện Vân
Đồn ................................................................................................................ 60
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học môn
Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường tiểu
học huyện Vân Đồn....................................................................................... 62
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường tiểu học
huyện Vân Đồn.............................................................................................. 63
6
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................................... 64
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .............................. 65
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm ......................................................... 65
3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm.................................................................... 66
Kết luận chương 3.................................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 71
1. Kết luận.............................................................................................................. 71
2. Khuyến nghị....................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 74
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT
Giáo dục và Đào tạo
GDĐT
Chương trình giáo dục phổ thông mới
CT GDPTM
Sách giáo khoa
SGK
Cơ sở vật chất
CSVC
Thiết bị dạy học
TBDH
Hiệu trưởng
HT
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Phương pháp dạy học
PPDH
Phương pháp giáo dục
PPGD
Trung học cơ sở
THCS
Trung học phổ thông
THPT
Đại học
ĐH
iv
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.0.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh cấp tiểu học ....................... 35
Kết quả hoạt động giáo dục trong 4 năm qua ..................................... 36
Đội ngũ cán bộ và giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Vân Đồn ... 36
Kết quả đánh giá thực trạng về mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn
Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
tiểu học ................................................................................................ 39
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá thực trạng về nội dung dạy học môn Tiếng Việt
theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học .... 40
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá thực trạng về phương pháp dạy học môn Tiếng Việt
theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học..........
41
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá thực trạng hình thức dạy học môn Tiếng Việt theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học ............ 42
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá thực trạng về kết quả học tập môn Tiếng Việt theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học ............ 44
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá công tác lập kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt
theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học............ 45
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng
Việt tại các trường tiểu học huyện Vân Đồn ...................................... 47
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá công tác chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch dạy học
môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường
tiểu học................................................................................................ 48
Bảng 2.11. Kết quả thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh.................. 50
Bảng 2.12. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động
dạy môn Tiếng Việt trong các trường tiểu học ở huyện Vân
Đồn...........52
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 66
Hình:
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp .................................................. 69
v
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp..................................................... 69
v
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Hội nghị
lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã
thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã chỉ ra: “Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học” [19].
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến
căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ,
dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và
năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”
[20].
Trong đó, mục tiêu của chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình
thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về
thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá
trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học
tập và sinh hoạt.
Môn Ngữ văn là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn
học có tên là Tiếng Việt. Mục tiêu của môn học là giúp học sinh hình thành và phát
triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình,
quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc
lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong
học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã
hội và môi trường xung quanh. Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực
1
chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với
mức độ căn
2
bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản;
liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu,
đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý
kiến người nói. Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và
truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật;
có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và
thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.
Để đáp ứng được mục tiêu của môn Tiếng việt theo CT GDPTM, trong
những năm qua cán bộ quản lý các trường tiểu học của huyện Vân Đồn, đã không
ngừng đổi mới công tác quản lý trong việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học,
trong công tác dạy học giáo viên đã đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng các kĩ
thuật dạy học trong từng môn học/hoạt động giáo dục, từ đó chất lượng dạy học
trong các nhà trường đã được nâng lên; tuy nhiên có một bộ phận giáo viên, chưa
mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, vẫn sử dụng phương pháp truyền thống
(lấy hoạt động của người thầy là trung tâm), giáo viên là người thuyết trình, diễn
giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ
theo, dẫn đến học sinh chưa yêu thích môn học, chưa đảm bảo các mục tiêu cần đạt
của môn Tiếng Việt theo chương trình hiện hành.
Từ đó dẫn đến tình trạng học sinh xếp loại chưa hoàn thành môn Tiếng Việt
theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành ở các trường tiểu học trong toàn
huyện Vân Đồn vẫn chiếm tỉ lệ cao so với các môn học/hoạt động giáo dục khác.
Thực tiễn đó đòi hỏi các cán bộ quản lý của các trường tiểu học phải đổi mới
công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt thì mới đáp ứng CT GDPTM.
Như vậy, tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học đang là một vấn đề hết sức cần thiết hiện nay để đáp ứng được CT
GDPTM.
Xuất phát từ vị trí việc làm của bản thân, tô chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Việt theo Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng
Việt ở các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất một
số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo CT GDPTM ở các
trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn Tiếng Việt đáp ứng yêu cầu đổi mới CT GDPTM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
CT GDPTM ở các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt theo CT GDPTM ở các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt theo CT GDPTM ở các trường tiểu học.
4.2. Điều tra, khảo sát thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng CT GDPTM.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
theo Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Để nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt theo CT GDPTM tại các
trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh thì phải nâng cao hiệu quả quản
lý. Nếu 14 trường tiểu học trên địa bàn huyện Vân Đồn thực hiện tốt các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt thì sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo CT GDPTM, từ đó đáp ứng các yêu cầu
đổi mới CT GDPTM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tham khảo, phân tích, tổng hợp các tài liệu giáo dục học, quản lý giáo dục,
khoa học quản lý giáo dục, lý luận dạy học; nghiên cứu các văn kiện của Đảng,
văn bản của Chỉnh phủ, văn bản của Bộ GDĐT, của địa phương có liên quan đến
giáo dục, các đề tài có liên quan... để xây dựng cơ sở lý luận và đề xuất các biện
pháp về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo CT GDPTM.
4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với
mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm xác định thực trạng công tác quản lý
hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo CT GDPTM của cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh các trường tiểu học hiện có, phân tích những nguyên nhân thành công và
hạn chế của thực trạng này.
6.2.2. Phương pháp quan sát: Sử dụng các quan sát để thu thập thông tin về công
tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo CT GDPTM của các trường
tiểu học.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo
viên các trường tiểu học về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
theo CT GDPTM ở các trường tiểu học làm căn cứ đề xuất những biện pháp quản
lý hiệu quả.
6.2.4. Nhóm phương pháp bổ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử
lý, phân tích các số liệu trên phiếu điều tra, các chỉ số đánh giá.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Khách thể điều tra: Khảo sát 14 trường có cấp tiểu học, 14 Hiệu trưởng và 17
Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tiểu học, 74 giáo viên tiểu học dạy bộ môn
Tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện Vân Đồn.
7.2. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2017 đến năm 2020.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
theo
CT GDPTM ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo CT
GDPTM ở các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
CT GDPTM ở các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Cho đến nay, không chương trình GDPT của quốc gia nào lại không chú ý,
đề cao và coi trọng dạy học ngôn ngữ quốc gia (chủ yếu là tiếng mẹ đẻ). Biết đọc,
biết viết (literacy) là cơ sở và công cụ cho việc học những kiến thức khác, những
môn học khác. Ban đầu là học để biết đọc, biết viết và sau đó thông qua đọc và
viết để học; học trong nhà trường, ngoài xã hội và học suốt đời. Cũng phải thông
qua đọc và viết mà làm, thì làm mới có hiệu quả cao. Làm những công việc thô sơ,
đơn giản đã thế; trong thế giới hiện đại, nhiều công việc không thể làm được nếu
không có học, không được học; trong đó có khả năng “đọc ra”, “đọc thủng” văn
bản để nắm được thông tin, những chỉ dẫn và ý nghĩa của thông điệp một cách
chính xác; không phải chỉ ở những văn bản phức tạp chuyên sâu mà ngay từ một
tờ rơi, đơn thuốc...
Chính xuất phát từ tầm quan trọng này mà cho đến đầu thế kỷ XXI, yêu cầu
biết đọc, biết viết cho tất cả mọi người vẫn là một trong những mục tiêu quan trọng
mà UNESCO kêu gọi tất cả các quốc gia hoàn thành vào năm 2015. Chính vì thế,
hầu như tất cả các nước đều xác định đây là môn học độc lập, môn học công cụ.
Chương trình Tiếng Nga của Cộng hòa Nga (2011) ghi rõ: “Trong nhà trường phổ
thông, môn Tiếng Nga giữ vai trò chủ đạo. Bởi những thành tích của việc học
tiếng Nga - trong nhiều trường hợp - quyết định kết quả học tập của học sinh ơ
các môn học khác, nó cũng như đảm bảo được việc thích nghi và thành công
trong cộng đồng trẻ” [21].
Mục tiêu bao trùm của Chương trình Tiếng Anh (2010) của Singapore là
“Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ lưu loát và các khả năng có thể có của học
sinh, hướng tới việc sử dụng ngôn ngữ hiệu quả….Sự thành thạo của học sinh
trong việc sử dụng ngôn ngữ được đánh giá bởi những kết quả học tập mà họ đạt
được”
6
[22]. Như thế cũng như tiếng Nga ở nước Nga, việc dạy học tiếng Anh ở
Singapore chú trọng vào năng lực sử dụng ngôn ngữ và đánh giá năng lực không
chỉ ở môn học này mà ở tất cả các “kết quả học tập mà họ đạt được”.
Ý thức được sứ mệnh mang tính “công cụ, phương tiện” quyết định chất
lượng giáo dục của ngôn ngữ quốc gia trong chương trình giáo dục phổ thông, vào
năm 2010, Hội đồng các Thống đốc và Giám đốc giáo dục các bang của Hoa Kỳ
đã thống nhất Chuẩn chung cốt lõi về môn tiếng Anh cùng với những yêu cầu
đọc/viết tối thiểu cho các môn học khác, với mục đích “phát triển và hỗ trợ các kỹ
năng học trên đại học và đi tìm việc làm về đọc, viết, nói, nghe và diễn đạt ngôn
ngữ”… Chuẩn đưa ra các yêu cầu chung chẳng những cho môn Tiếng Anh nghệ
thuật (ELA) mà còn cho các môn Lịch sử/nghiên cứu xã hội, Khoa học tự
nhiên và kỹ thuật…[23].
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ lâu, Việt Nam đã nhấn mạnh vai trò công cụ của tiếng Việt trong nhiều
văn bản từ tiểu học đến THPT. Nhưng trên thực tế dường như tiếng Việt chỉ được
chú ý tập trung cao độ ở cấp tiểu học, nhất là các lớp đầu cấp. Các lớp này nếu
không biết đọc, biết viết thì không thể học lên cao hơn. Và do vậy việc coi tiếng
Việt như là công cụ, phương tiện là tất yếu, không có gì phải bàn cãi, tranh luận
cả. Vấn đề chỉ xuất hiện khi HS càng học lên cao (THCS, THPT, ĐH…) thì dường
như tiếng Việt không được coi trọng nữa. Hầu hết mọi người bằng lòng với vốn
tiếng Việt ở trình độ tối thiểu đã được trang bị ở Tiểu học cộng với bản năng tiếng
mẹ đẻ của mình. Càng lớn lên, họ càng cảm thấy không cần học tiếng Việt nữa
cũng được, miễn là đọc được, viết được tiếng Việt. Tình trạng cứ nhìn vào mặt chữ
trên trang giấy đọc được ra tiếng Việt là coi như đã biết đọc, đã hiểu văn bản… khá
phổ biến. Rất nhiều người không phân biệt được “mù chữ” và “mù văn”.
Trong khi cuộc sống, khoa học- công nghệ vẫn phát triển liên tục, mạnh mẽ.
Để giao tiếp có hiệu quả trong thế giới hiện đại, các kỹ năng ngôn ngữ cần được
trang bị và rèn luyện liên tục, không ngừng nghỉ. Chính cuộc sống hiện đại đòi hỏi
chương trình giáo dục nhiều nước phải bổ sung thêm các kỹ năng mới, ngoài 4 kỹ
7
năng cơ bản (đọc, nghe, nói, viết) cần có thêm nhìn/quan sát (viewing) và trình bày
(presenting).
Năm 2018, chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn đã được thông
qua; trong đó môn Tiếng Việt bậc tiểu học sẽ giúp HS hình thành và phát triển
những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể (yêu thiên nhiên, gia đình, quê
hương; có ý thức đối với cội nguồn...); Giúp học sinh bước đầu hình thành các
năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và
nghe với mức độ căn bản (đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông
tin chính của văn bản...) [24].
Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay, nhiều nghiên
cứu tập trung vào triển khai định hướng giáo dục mới vào thực tiễn giáo dục và
công tác quản lý ở các trường phổ thông hiện nay. Điển hình là nghiên cứu của đề
tài luận văn thạc sĩ: Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường Tiểu
học thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” [5]. Quản lý chất lượng giảng dạy môn
Tiếng Việt lớp 5 ở một số trường tiểu học tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh [16].
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc
thiểu số huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên [12].
Các đề tài trên đã nghiên cứu nhiều vấn đề, nhiều mặt của hoạt động dạy
học và quản lý hoạt động dạy học tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đề cập
một cách trực tiếp, toàn diện về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
CT GDPTM ở các trường Tiểu học cụ thể. Vì vậy, vấn đề luận văn này đặt ra ở
đây là tìm hiểu hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo CT GDPTM ở các trường
Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn Tiếng Việt là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của huyện Vân
Đồn, chính là vấn đề mà tôi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
* Quản lý:
Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung.
8
Theo tác giả Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động
của những người khác" [25].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục tiêu đã đề ra" [26].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "Quản lý
là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức" [3, tr.1].
Tác giả Vũ Dũng đưa ra khái niệm: "Quản lý là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách
thể của nó" [4, tr.47].
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần
thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức
mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu chung.
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã
hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các
cơ sở, tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều này dẫn đến một tất yếu là
phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là
công tác quản lý giáo dục, để quản lý các cơ sở giáo dục có trong thực tiễn.
* Quản lý giáo dục:
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có nhiều tác giả
trong và ngoài nước đưa ra các khái niệm với các cách biểu thị khác nhau:
+ Theo tác giả M.I. Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ơ các cấp khác nhau đến
tất cả
9
các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sơ nhận thức và vận dụng những quy luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em" [11, tr.10].
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [7, tr.19].
+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái về chất" [14, tr.35].
+ Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục
tiêu đã định, trên cơ sơ nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan
của hệ thống giáo dục quốc dân" [15, tr.12].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội" [2, tr.4]...
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thể hiện
một số điểm chung về quản lý giáo dục: Là sự tác động có tổ chức, có định hướng
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định.
1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý
vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
10
Quản lý hoạt động dạy học là một trong những công việc quan trọng nhất
trong công tác quản lý nhà trường. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là
nội dung, là cách thức mà chủ thể quản lý cần cụ thể hoá để thực hiện các chức
năng quản lý giáo dục và mục tiêu quản lý giáo dục. Trong quá trình dạy học, các
yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp, tổ chức, phương tiện dạy học, luôn vận
động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của trò. Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hai hoạt động
trung tâm của quá trình dạy học, là hai hoạt động có tính chất khác nhau nhưng
thống nhất biện chứng với nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy với trò, giữa
dạy với học, chúng cùng lúc diễn ra trong những điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật
nhất định. Nếu coi quá trình dạy học như một hệ thống thì trong đó quan hệ dạy
của thầy với học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư
phạm của nhà giáo, thầy tổ chức điều khiển hoạt động của trò.
Quản lý hoạt động dạy học là phải quản lý các thành tố cấu trúc của quá trình
dạy học vì vậy nội dung quản lý dạy học bao gồm quản lý mục tiêu, chương trình,
nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, giáo viên,
học sinh, kết quả dạy học.
1.2.3. Khái niệm hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt là hoạt động được thực hiện theo một
chương trình đã được thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục tiêu
hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học. GV xây dựng, thiết kế
hoạt động dạy học một cách đầy đủ và cụ thể bao nhiêu thì công việc dạy học càng
hiệu quả bấy nhiêu.
Hoạt động dạy học nằm trong chuỗi hoạt động của con người nhưng là hoạt
động nghề nghiệp, không phải là hoạt động của mọi người. Người hoạt động dạy
học phải có tiêu chuẩn và năng lực nghề nghiệp mới tham gia được hoạt động này.
Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác, GV tác động vào HS, HS phát triển,
GV căn cứ vào sự thay đổi ở HS để điều chỉnh hoạt động dạy.
11
Hoạt động dạy học nhìn từ phía hoạt động của người thầy trong tương tác
với họat động học của trò là hướng dẫn, tổ chức và điều khiển hoạt động học của
HS.
Trong cuốn Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, các tác giả đã định
nghĩa hoạt động dạy học như sau: “Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ
chức điều khiển hoạt động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa xã hội,
tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của chúng” [27].
Tóm lại hoạt động dạy học môn Tiếng Việt: “Là một quá trình gồm toàn bộ
các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước hình thành và
phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể; hình thành các năng
lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe
với mức độ căn bản theo yêu cầu của môn học.
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt là những tác động của chủ thể
quản lý vào hoạt động môn Tiếng Việt được tiến hành hoạt động với sự kết hợp
của giáo viên, học sinh và sự hỗ trợ, ủng hộ của các lực lượng xã hội như: gia đình
và cha mẹ học sinh nhằm góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất và năng
lực của học sinh theo mục tiêu chương trình môn Tiếng việt.
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt là quá trình tác động có chủ đích
của cán bộ quản lý nhà trường đến giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
trong các tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học môn Tiếng Việt nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục toàn diện. Hay nói cách khác quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu cấp tiểu học phù hợp
với mục tiêu giáo dục chung đã đề ra.
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của học sinh trong trường phổ
thông về thực chất là quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, quản lý phương
pháp, các hình thức tổ chức, chỉ đạo và đánh giá các hoạt động dạy học.
12
1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông
mới
ở trường tiểu học
1.3.1. Đặc điểm của môn Tiếng Việt ở tiểu học trong chương trình giáo dục phổ
thông mới
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được
học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp
trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
Là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có
phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học
sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở
học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Tiếng Việt có vai trò to lớn
trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng
như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng
đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá
trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù
hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh. Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học
sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập
tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác [24].
1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Tiếng Việt theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ở Tiểu học
1.3.2.1. Mục tiêu của chương trình môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ơ Tiểu học
Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các
biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội
nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập,
ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực
hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
13