Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.19 KB, 17 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
I_ NHỮNG ƯU ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
Trong những năm vừa qua, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định
trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó
việc tổ chức công tác kế toán tài chính luôn được ưu tiên hàng đầu nhằm phục vụ đắc
lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, công tác tổ chức hạch
toán kế toán luôn gắn liền với công tác tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất.
Về mặt tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý gọn nhẹ
và hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường và đáp ứng được những thông tin ban
đầu cho công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng.
Về mặt tổ chức sản xuất: Mỗi xí nghiệp đều tổ chức bộ phận thống kê xí
nghiệp. Bộ phận này đã có những đóng góp tích cực trong việc hỗ trợ công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như cung cấp báo cáo tiền lương, báo cáo
sản phẩm nhập kho và một số báo cáo chi phí điện năng, hơi nóng khí nén…
Về phân công lao động kế toán: Việc phân công lao động kế toán khá hợp lý,
đặcbiệt đối với phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Đối với phần hành
này, phòng kế toán bố trí 2 nhân viên: một nhân viên phụ trách mảng tập hợp chi phí
và một nhân viên phụ trách mảng tính giá thành. Cả hai nhân viên kế toán đều có trình
độ cao và nhiệt tình đáp ứng được tính đa dạng và phức tạp của công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành. Tuy nhiên, để tránh nhầm lẫn, phòng kế toán nên giảm
bớt khối lượng công việc của kế toán giá thành bằng cách chuyển mảng lập Bảng
phân bổ tiền lương cho kế toán tiền lương.
Về hệ thống chứng từ sổ sách: Hệ thống chứng từ, sổ sách được luân chuyển
khoa học và hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty. Hình
thức Nhật ký chứng từ mà Công ty đang áp dụng phù hợp tương đối phù hợp với chế
độ kế toán hiện hành và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá


thành tại đơn vị. Đồng thời khắc phục được một số hạn chế về sự trùng lập trong áp
dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Ví dụ Bảng kê số 4 chỉ mở cho các tài khoản 627
(627 chính và 627 phụ) và tài khoản 154 mà không mở cho tài khoản 621, 622 như
chế độ quy định. Bởi lẽ, tài khoản 621 và tài khoản 622 đã được lần lượt theo dõi cụ
thể trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ và Bảng phân bổ tiền lương.
Về hệ thống tài khoản sử dụng: Các tài khoản được mở chi tiết cho từng xí
nghiệp là hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với việc tập hợp chi phí trực tiếp cho từng xí
nghiệp. Bởi lẽ, các sản phẩm sản xuất của Công ty hết sức đa đạng và phức tạp về số
lượng cũng như chủng loại và có thể được gia công chế biến ở nhiều xí nghiệp khác
nhau trong đơn vị nên khó tiến hành tập hợp chi phí trực tiếp cho từng sản phẩm.
Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành: Nhìn chung công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đề ra. Các chi phí
phát sinh được kế toán ghi chép trung thực và đúng quy trình hạch toán đề ra.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác kế toán còn có một số
điểm chưa hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng đa dạng và
phức tạp, đặc biệt là trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
II_ NHỮNG TỒN TẠI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CAO SU SAO VÀNG
Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành của
Công ty Cao su Sao vàng và bằng những kiến thức đã học ở nhà trường cũng như qua
nghiên cứu, em xin mạnh dạn đưa ra những tồn tại trong công tác quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cùng phương hướng hoàn thiện những tồn tại
đó ở Công ty như sau:
1. Trong lĩnh vực quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1 Cải thiện điều kiện làm việc cho lao động kế toán
Công ty Cao su Sao vàng là một đơn vị có quy mô lớn, đội ngũ nhân viên kế
toán đông đảo với số lượng các giấy tờ sổ sách lớn. Các chứng từ được sắp xếp ngăn
nắp, khoa học và hợp lý thuận tiện cho việc tập hợp, theo dõi, xử lý và kiểm tra. Tuy
nhiên, số lượng tủ lưu trữ, bảo quản tài liệu chưa đáp ứng được số lượng sổ sách dày

đặc của kế toán. Hơn nữa, điều kiện bảo quản chưa cao làm tăng khả năng rủi ro cho
các chứng từ sổ sách kế toán như sự xâm nhập của mối mọt, ẩm mốc,…Vì vậy, Công
ty nên đầu tư mua sắm trang thiết bị cho Phòng kế toán hệ thống phương tiện bảo
quản lưu giữ tài liệu để thuận tiện cho công tác giao dịch, luân chuyển và đảm bảo sự
an toàn cho quá trình lưu trữ và bảo quản tài liệu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong
công tác quản lý, hạch toán nói chung và công tác quản lý và hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành nói riêng.
1.2 Phương tiện làm việc
Trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, máy móc thiết bị
đóng góp một phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán, tiết
kiệm chi phí hạch toán và giảm thiểu lao động kế toán thủ công. ý thức được tầm quan
trọng ấy, Công ty đã trang bị phần mềm kế toán máy cho phòng Kế toán ngay từ
những ngày đầu đổi mới. Tuy nhiên, chương trình kế toán máy hiện tại đã quá lạc hậu,
không đáp ứng được yêu cầu của khối lượng công tác kế toán hiện nay. Nhiều phần
hành kế toán vẫn phải thực hiện thủ công trong đó có công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành_ một phần hành được đánh giá là phức tạp và quan trọng nhất. Điều này
khiến cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành gặp không ít khó khăn
trong việc hoàn thành đúng tiến độ đề ra. Do vậy, Công ty cần chú trọng hơn nữa
trong việc trang bị máy tính, máy in, nên tìm hiểu và lựa chọn chương trình kế toán
máy phù hợp để có thể tiến hành mã hoá và xử lý thông tin trên từng phần hành kế
toán.
2. Trong lĩnh vực tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1 Hoàn thiện công tác hạch toán BHYT
Theo chế độ hiện hành, chi phí BHYT của công nhân sản xuất, nhân viên phân
xưởng phải được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên thực tế, Công ty
không hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp (TK 642). Cách thức hạch toán này không làm thay đổi tổng chi
phí toàn Công ty cũng không làm thay đổi khoản thuế thu nhập doanh nghiệp song
không phản ánh chính xác khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung (TK 622, 627) trong giá thành sản phẩm, tạo ra thông tin sai lệch cho các nhà

quản lý. Từ đó làm cho giải pháp quản lý chi phí và giá thành không sát thực và kém
hiệu quả.
Ví dụ về chi phí nhân công của xí nghiệp cao su số 2 tháng 10/2002 sau đây sẽ
cho thấy sự khác biệt về chi phí sản xuất theo 2 cách hạch toán:
Kiến nghị chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả BHYT là 709.624.178 đồng
(705.487.081 + 4.137.097 (2% lương cơ bản)) chiếm 11,14% tổng chi phí sản xuất
trong tháng.
Thực trạng chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm lương luyện, lương khác,
cơm công nghiệp (không có bộ phận sản xuất tanh), KPCĐ, BHXH không có BHYT:
705.487.081 đồng chiếm 11,08% tổng chi phí sản xuất (giảm 0,06%).
2.2 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh ở đơn vị phụ trợ
2.2.1 Đối với việc tập hợp chi phí sản xuất
Theo QĐ1141/1999/QĐ-BTC ngày 1/11/1995 về phương pháp kế toán đối với
doanh nghiệp Nhà nước, toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được tập hợp trên tài khoản
621, 622, 627. Cuối kỳ, tổng hợp vào tài khoản 154 ‘Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang’ để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Từ đó xác định giá trị nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp cho từng đối tượng (sản phẩm lao vụ, dịch vụ).
Tuy nhiên, hiện nay Công ty lại thực hiện hoàn toàn tắt: chi phí sản xuất kinh
doanh phụ phát sinh được tập hợp trên tài khoản 627 phụ (Chi tiết theo từng xí nghiệp
phụ trợ) mà không sử dụng tài khoản 621, 622 và tài khoản 154 như tuần tự. Trong
trường hợp này tài khoản 627 có chức năng tập hợp chi phí như tài khoản 154. Cách
hạch toán của Công ty đơn giản, giảm thiểu công tác hạch toán cho nhân viên kế toán
song việc hạch toán này làm cho nhà quản lý chi phí ở xí nghiệp phụ không chặt chẽ,
gây khó khăn cho việc kiểm soát và phát hiện nguyên nhân làm tăng giảm chi phí để
từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
Vì vậy, để đảm bảo việc tuân thủ theo đúng chế độ kế toán, đồng thời phù hợp
với trình độ kế toán cao tại đơn vị, đặc biệt nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý
chi phí sản xuất ở đơn vị phụ trợ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí
sản xuất ở đơn vị phụ trợ cần được thực hiện như sau:
Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ dùng cho xí nghiệp

sản xuất phụ trợ, chi phí sản xuất phụ, kế toán phản ánh:
Nợ TK 621 (Chi tiết xí nghiệp phụ)
Có TK 152
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương do xí nghiệp sản xuất phụ gửi lên cho
kế toán phân loại tiền lương trực tiếp và gián tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết xí nghiệp phụ)
Có TK 334,338
Căn cứ vào Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, Bảng phân bổ công cụ dụng
cụ, tiền điện nước… dùng cho xí nghiệp sản xuất chính, kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( Chi tiết xí nghiệp phụ)
Có TK 214, 152, 153, 142, 334, 338, 111, 331…
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản mục này sang tài khoản 154
để tính giá thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết xí nghiệp phụ)
Có TK 621, 622, 627
2.2.2 Phân bổ chi phí phục vụ lẫn nhau
Công ty Cao su Sao vàng tổ chức ra 4 xí nghiệp sản xuất phụ trợ chủ yếu nhằm
phục vụ cho 4 xí nghiệp sản xuất chính. Bên cạnh đó, các xí nghiệp còn có nhiệm vụ
phục vụ lẫn nhau. Ví dụ: xí nghiệp cơ điện cung cấp điện năng duy trì hoạt động quản
lý không chỉ đối với xí nghiệp sản xuất chính mà còn cho toàn Công ty, xưởng kiến
thiết nội bộ sửa chữa các công trình kiến thiết cơ bản và đảm bảo vệ sinh môi trường
trong toàn Công ty. Những khoản chi phí này chiếm một phần không nhỏ trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp phụ trợ. Tuy nhiên, Công ty không
xác định và không hạch toán chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các xí nghiệp phụ trợ.
Điều này khiến cho công việc phản ánh chi phí sản xuất của các xí nghiệp phụ thiếu
chính xác, kéo theo sự phản ánh thiếu chính xác chi phí sản xuất của các xí nghiệp sản
xuất chính. Cụ thể để cung cấp điện năng cho xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cơ điện
cũng phải sử dụng nhân công, máy móc thiết bị, dịch vụ mua ngoài….Những chi phí
này không được kế toán phân bổ trong kỳ vì vậy toàn bộ chi phí hơi nóng, khí nén sử
dụng trong kỳ luôn thấp hơn thực tế phát sinh. Để phản ánh đúng chi phí thực tế phát

sinh, kế toán cần tiến hành phân bổ chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các xí nghiệp sản
xuất phụ. Do vậy, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (Xí nghiệp sản xuất phụ chịu chi phí)
Có TK 154 (Xí nghiệp sản xuất phụ cung cấp dịch vụ…)
Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán, Công ty có thể giao cho nhân
viên thống kê xí nghiệp tính toán và phân bổ, còn kế toán chi phí chỉ việc hạch toán
trên cơ sở báo cáo của xí nghiệp. Sau đó, kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí cho
các đối tượng chịu chi phí (Xí nghiệp cao su số 1, 2, 3, 4).
2.3 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung
Để đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, Công ty cần theo dõi mức
công suất bình thường trong việc sản xuất sản phẩm. Nếu mức sản phẩm thực tế sản
xuất thấp hơn công suất bình thường thì kế toán tính và xác định chi phí sản xuất
chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất
bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định phân bổ (không tính vào giá thành
sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn
hơn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Đối với chi phí hơi nóng, khí nén
Do đồng hồ đo hơi nóng, khí nén của các xí nghiệp bị hỏng nên việc phân bổ
chi phí hơi nóng, khí nén không thể tập hợp trực tiếp cho từng xí nghiệp mà phải được
phân bổ cho từng sản phẩm trước. Trên cơ sở đó mới tập hợp cho từng xí nghiệp.
Cách thức này không hiệu quả, không khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm năng
lượng. Đồng thời gây phức tạp hoá công tác kế toán tính giá thành, đặc biệt ở một đơn
vị việc tập hợp chi phí và tính giá thành hoàn toàn mang tính thủ công.
Để khắc phục hạn chế này, Công ty nên trang bị đồng hồ đo hơi nóng, khí nén
ở cả xí nghiệp sản xuất chính và xí nghiệp sản xuất phụ. Theo đó, kế toán tập hợp chi
phí theo từng xí nghiệp, tiếp đến mới tiến hành phân bổ cho từng xí nghiệp. Trên cơ
sở đó, kế toán mới tính giá trị năng lượng sử dụng của từng xí nghiệp
Giá trị năng lượng = Số kg hơi nóng, m3 khí nén * Giá thành đơn vị

×