Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Biến động chất lượng nước biển vịnh hạ long, tỉnh quảng ninh giai đoạn 2001 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đào Quốc Đạt

BIẾN ĐỘNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC BIỂN VỊNH HẠ
LONG, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2001 - 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đào Quốc Đạt

BIẾN ĐỘNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC BIỂN VỊNH HẠ
LONG, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2001 – 2011

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN CHU HỒI


Hà Nội – Năm 2014


Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ các thầy, cô giảng viên trong Khoa Môi trường, Trường Đại học
Khoa Học Tự Nhiên Hà Nội.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô trong Khoa,
những người đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xincảm ơn PGS.TS Nguyễn Chu Hồi đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi đã nhận được sự giúp đỡ và động viên nhiệt tình từ các anh chị cán bộ
công tác tại Khoa. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.
Và cuối cũng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã luôn cổ vũ,
trao đổi, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để luận vănđược hoàn thiện hơn.

Hà Nội ngày 12/12/2014
Học viên

Đào Quốc Đạt


ỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 6
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VỀ VỊNH HẠ LONG................................................ 7
1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 7
1.1.1 Vị trí địa lý.................................................................................................... 7
1.1.2 Khí tượng, thuỷ hải văn................................................................................. 8

1.1.3 Địa chất-địa mạo........................................................................................ 11
1.1.4 Đa dạng sinh học........................................................................................ 12
1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................. 17
1.2.1 Diện tích và dân số..................................................................................... 17
1.2.2 Đặc điểm về kinh tế..................................................................................... 18
a) Ngành khai khoáng...................................................................................... 18
b) Ngành công nghiệp...................................................................................... 18
c) Ngành dịch vụ - du lịch................................................................................ 19
d) Ngành nông – lâm – ngư nghiệp.................................................................. 19
e) Ngành giao thông vận tải............................................................................. 20
1.3 Các vấn đề môi trường vịnh Hạ Long............................................................... 20
1.3.1 Ô nhiễm môi trường nước........................................................................... 20
1.3.2 Ô nhiễm môi trường không khí................................................................... 21
1.3.3 Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn......................................................... 22
1.3.4 Suy giảm đa dạng sinh học......................................................................... 23
1.3.5.Tai biến địa chất,thiên tai và biến đổi khí hậu............................................ 24
a) Xói lở và bồi tụ............................................................................................ 24
b) Thiên tai....................................................................................................... 25
1.4. Công tác quản lý môi trường vịnh Hạ Long..................................................... 26
Chƣơng 2 - TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................31
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 31
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 31
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 31
2.2 Mục tiêu của đề tài luận văn.............................................................................. 31
2.3. Tài liệu sử dụng trong luận văn........................................................................ 31
2.4 Cách tiếp cận..................................................................................................... 32

1



2.4.1 Tiếp cận hệ thống........................................................................................ 32
2.4.2 Tiếp cận hệ sinh thái................................................................................... 32
2.2.3 Tiếp cận có sự tham gia.............................................................................. 33
2.5 Các pháp nghiên cứu......................................................................................... 33
2.5.1 Phương pháp phân tích nguồn tài liệu sơ cấp và thứ cấp...........................33
2.5.2 Phương pháp khảo sát thực địa bổ sung..................................................... 34
2.5.3 Phương pháp ma trận................................................................................. 34
2.5.4 Phương pháp phân vùng chất lượng nước theo chỉ số WQI.......................35
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................ 39
3.1 Hiện trạng chất lượng nước biển vịnh Hạ Long................................................ 39
3.1.1 Hiện trạng chất lượng nước biển................................................................ 39
a) Hiện trạng nước biển tại vùng lõi vịnh Hạ Long:........................................ 42
b) Hiện trạng nước biển tại vùng đệm vịnh Hạ Long:...................................... 43
3.1.2 Diễn biến chất lượng nước biển theo thời gian và không gian...................46
3.1.3. Đánh giá ô nhiễm...................................................................................... 61
3.2. Nguyên nhân và nguồn gây ô nhiễm................................................................ 61
3.2.1 Các nguyên nhân........................................................................................ 61
3.2.2 Ô nhiễm do nguồn từ đất liền đưa ra.......................................................... 63
3.2.3. Ô nhiễm do nguồn từ biển đưa vào............................................................ 71
3.2.4. Ô nhiễm do các nguồn tại chỗ................................................................... 72
3.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường.................................................... 74
3.3.1 Tăng cường kiểm soát ô nhiễm và hoạt động phát triển.............................75
3.3.2 Tiếp tục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và tôn tạo di sản.........76
3.3.3. Điều chỉnh quy hoạch môi trường vùng vịnh............................................. 76
3.3.4. Xử lý chất thải từ các hoạt động trên vịnh................................................. 77
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý môi trường vịnh.........................78
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 80
PHỤ LỤC............................................................................................................... 82


2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BOD

Nhu cầu Ôxy sinh hóa

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNSX

Công nghệ sản xuất

COD

Nhu cầu Ôxy hóa học

CTR

Chất thải rắn

ĐDSH


Đa dạng sinh học

DO

Hàm lượng Ôxy hòa tan

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

GHCP

Giới hạn cho phép

HST

Hệ sinh thái

IPCC

Tổ chức liên chính phủ về biến đổi khí hậu

KCN

Khu công nghiệp


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

RNM

Rừng ngập mặn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TSP

Bụi lơ lửng

TSS

Chất rắn lơ lửng

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức bảo tồn di sản thiên nhiên thế giới

VHL


Vịnh Hạ Long

VLXD

Vật liệu xây dựng

VSMT

Vệ sinh môi trường

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3

Mực nướ
Độ phủ
Tỷ lệ %
năm từ
05(2009
Ước lượ
Hiện trạ
Suy giảm
Diễn biế
Tỷ lệ suy
Bảng qu

Bảng qu
Bảng qu
Các điểm
Kết quả
thông số
Khảo sát
gây ô nh
Hạ Long
Gia tăng
Chất thả
2010
Số lượng
Nước th
Tổng hợ

Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 1.7
Bảng 1.8
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6

Bảng 3.7
Bảng 3.8

4


Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10Diễn biến pH mùa mưa tại VHL từ 2001 đến 2011
Hình 3.11Diễn biến độ muối mùa khô tại VHL từ 2001 đến 2011
Hình 3.12Diễn biến độ muối mùa mưa tại VHL từ 2001 đến 2011
Hình 3.13
Hình 3.14Diễn biến DO mùa khô tại VHL từ 2001 đến 2011
Hình 3.15Diễn biến DO mùa mưa tại VHL từ 2001 đến 2011
Hình 3.16Diễn biến BOD mùa khô tại VHL từ 2001 đến 2011
Hình 3.17Diễn biến BOD mùa mưa tại VHL từ 2001 đến 2011
Hình 3.18
Hình 3.19

5


Vị t
Bãi
Sơ đ

IV/2
Diễn
vịnh
Diễn
vịnh
Diễn
vịnh
Diễn
đệm
Diễ
Diễ
Diễ

Diễn
201

Diễn
đến
Diễn
201


MỞ ĐẦU
Thành phố Hạ Long là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa của
tỉnh Quảng Ninh, một trong những đô thị có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong cả
nước. Năm 2012, Tp Hạ Long đã đóng góp cho ngân sách khoảng trên 17.000 tỷ

đồng từ dịch vụ hàng hải và cảng biển, chiếm trên 2/3 GDP của toàn tỉnh. Tp Hạ
Long và phụ cận có các điều kiện tự nhiên thuận lợi và đa dạng về nguồn tài nguyên
thiên nhiên cho phát triển đa ngành, đa nghề, như: khai khoáng, phát triển cảnghàng hải (cảng Cái Lân), nghề cá, bảo tồn thiên nhiên và du lịch biển. Đặc biệt có
vịnh Hạ Long đã từng hai lần được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới về các giá trị
cảnh quan (1994) và địa chất-địa mạo (2000). Năm 2012, vịnh Hạ Long lại được
vinh danh thành Kỳ quan Thiên nhiên Thế giới. Với các giá trị toàn cầu như vậy,
vịnh Hạ Long ngày càng cuốn hút du khách trong nước và quốc tế với trên hai triệu
khách du lịch trong nước và quốc tế hàng năm. Đồng thời các hoạt động du lịch dịch vụ ở vịnh Hạ Long cũng đóng góp nguồn thu đáng kể cho tỉnh Quảng Ninh
hướng tới phát triển một nền kinh tế biển xanh (blue economy) tầm cỡ khu vực và
thế giới.
Tuy nhiên, các hoạt động kinh tế, khai thác, sử dụng tài nguyên vịnh Hạ
Long và vùng lân cận, cùng với quá trình đô thị hóa Tp Hạ Long trong bối cảnh
biến đổi khí hậu (BĐKH) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã khiến cho vịnh Hạ Long
đang đối mặt với các vấn đề môi trường ngày càng bức súc, trực tiếp ảnh hưởng đến
chất lượng nước vịnh Hạ Long, ảnh hưởng tới mục đích tăng trưởng kinh tế dài hạn
và sức khỏe cộng đồng.
Vì vậy, trong khuôn khổ thời gian hạn chế, học viên đã chọn đề tài luận văn
thạc sỹ về “Biến động chất lượng nước biển vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2001-2011” để đánh giá một cách tổng thể môi trường vịnh Hạ Long theo
không gian và thời gian, qua đó đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường biển
vịnh Hạ Long hướng tới phát triển bền vững.

6


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỊNH HẠ LONG
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý

Theo Quy chế Quản lý vịnh Hạ Long, vịnh Hạ Long là vùng biển đảo nằm ở
0

0

phía đông bắc Việt Nam, thuộc tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ từ 106 56’ đến 107 37’
0

0

2

và kinh độ đông và 20 43’ đến 21 09’ vĩ độ bắc.Vịnh có diện tích 1.553km bao
gồm 1.969 đảo lớn nhỏ, trong đó 90% là đảo đá vôi. Phía tây và tây bắc vịnh Hạ
Long kéo dài từ huyện Yên Hưng, qua thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả đến hết
phần huyện đảo VânĐồn; phía đông nam và phía nam giáp vịnh Bắc Bộ; phía tây
nam và tây giáp đảo Cát Bà (Tp. Hải Phòng).
Vịnh Hạ Long được chia thành 3 khu vực (Hình 1.1):
- Khu vực bảo vệ I (bảo vệ tuyệt đối – vùng lõi): vùng này có diện tích 434
2

km , bao gồm 775 đảo có giá trị ngoại hạng về cảnh quan và địa chất - địa mạo
được UNESCO 2 lần công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới (năm 1994 và năm
2000). Khu di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận (Khu vực bảo vệ I
- vùng lõi) được giới hạn bởi 3 điểm: đảo Đầu Gỗ phía tây; hồ Ba Hầm phía nam và
đảo Cống Tây phía đông.
- Khu vực bảo vệ II (vùng đệm): khu vực bao quanh, liền kề khu vực bảo vệ

I, được xác định: Phía bắc dọc theo quốc lộ 18A, kể từ đường vào đảo Tuần Châu
(Tp. Hạ Long) đến cây số 11 phường Quang Hanh, thị xã Cẩm Phả, các phía còn lại

rộng từ 5 - 7km tính từ đường ranh giới vùng bảo vệ tuyệt đối.

7


Hình 1.1: Vị trí địa lý và các phân vùng trong vịnh Hạ Long.
- Khu vực phụ cận (vùng phụ cận): phần còn lại của vịnh Hạ Long trong

vùng bảo vệ quốc gia đã được quy định tại Quyết định số 313-VH/VP của Bộ Văn
hóa – Thông tin [2]. Theo đó, khu vực này bao gồm vùng biển và đất liền xác định
0

0

0

0

theo tọa độ từ 106 56’ đến 107 37’ kinh độ đông và 20 43’ đến 21 09’ vĩ độ bắc.
Khu vực phụ cận thuộc thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả, huyện Yên Hưng của
Quảng Ninh và huyện đảo Cát Hải của Tp. Hải Phòng.
1.1.2 Khí tượng, thuỷ hải văn
Vịnh Hạ Long và lân cận nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa với
hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, mùa hè nóng. Các tháng có lượng mưa nhiều nhất từ
tháng 5 đến tháng 9 (mùa mưa) và các tháng có lượng mưa ít nhất từ tháng 10 đến
tháng 12 (mùa khô). Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm dao động trong
0

0


khoảng 20 C- 27 C. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là 1.685,4 mm và đạt giá
trị trung bình tháng cao nhất vào tháng 7 là 390,9 mm, thấp nhất vào tháng 12 là
28,1 mm. Số ngày mưa trung bình trong năm là 118,9 ngày [1].

8


Hàng năm, vào tháng 6 đến tháng 10, trong vùng thường có lốc, áp thấp nhiệt
đới và bão đổ bộ vào. Vùng biển Quảng Ninh mỗi năm trung bình chịu ảnh hưởng
của 5 đến 6 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, thường xảy ra vào tháng 8, 9. Tính từ 1954
đến 2001 (47 năm) có tất cả 53 cơn bão đổ bộ vào vùng biển Quảng Ninh. Trong đó,
có 15 cơn bão lớn (cường độ từ 30mb trở lên), thường gây ra lụt lội và thiệt hại về
người và tài sản của nhân dân ở vùng ven biển [12].
Hệ thống sông ngòi trong vùng có độ dốc khá lớn theo hướng tây bắc và
đông bắc chảy trực tiếp vào vịnh Cửa Lục và chảy sang vịnh Hạ Long qua eo Cửa
Lục sâu chừng 20m. Diện tích lưu vực của các con sông chính: Trới, Míp, Man, Vũ
2

Oai, Diễn Vọng và Mông Dương khoảng 2.250km . Mỗi khi có mưa lũ, lượng đất
đá bị bào mòn từ vùng đất nông nghiệp, rừng và các khu khai thác than ở vùng núi
ven biển theo các dòng chảy sông ra xuống biển, làm gia tăng các chất trong nước,
đặc biệt là chất rắn lơ lửng trong vịnh Cửa Lục và vịnh Hạ Long.
Sóng ở khu vực ven bờ vịnh Hạ Long có thể chia làm hai mùa, lặng sóng
(h<0,5m) chiếm tỷ lệ lớn với tần suất xuất hiện 83-85%. Vào mùa Hè (tháng 5 đến
tháng 9) các hướng sóng thịnh hành là hướng nam và tây nam với tổng tần suất xuất
hiện khoảng 6-13%, độ cao sóng trung bình đạt 0,4m, lớn nhất có thể đạt trên 2m khi
có bão hoặc áp thấp nhiệt đới. Thời gian lặng sóng chiếm khoảng 84%. Vào mùa Đông
(tháng 10 đến tháng 4), các hướng sóng thịnh hành là bắc và đông bắc với tổng tần suất
đạt 8-9%, độ cao sóng trung bình đạt khoảng 0,3m, lớn nhất có thể đạt trên 1,5m khi có
áp thấp nhiệt đới, thời gian lặng sóng chiếm khoảng 86-88% [11].


Các kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với nhiệt độ và lượng mưa được
xây dựng cho 7 vùng khí hậu của Việt Nam kết hợp số liệu khu vực Đông Bắc Bộ
đã cho phép dự báo cho tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 [12] như sau:
- Nhiệt độ không khí: tại Quảng Ninh, theo số liệu quan trắc thực tế từ năm
O

1961,nhiệt độ đã tăng thêm 1 C và tăng nhanh trong vòng 20 năm trở lại đây.Theo
O

các kịch bản về BĐKH, đến năm 2015 nhiệt độ khu vực có thể tăng thêm 0,5 Cso
với thời kỳ 1980-1999. Như vậy, nhiệt độ sẽ tiếp tục tăng so với thời kỳ 2005-2010.

9


- Chế độ mưa: biến động mưa tại Quảng Ninh không rõ nét. Tuy nhiên, theo

tài liệu thực đo, tổng lượng mưa năm tăng dần cho đến cuối thập niên 70, sau đó
giảm mạnh đến đầu thập niên 90. Từ đầu thập niên 90 đến nay, lượng mưa có xu
hướng giảm nhưng không rõ rệt. Đến năm 2015 lượng mưa khu vực đông bắc có thể
tăng thêm 1,4% so với thời kỳ 1980-1999. Như vậy, lượng mưa giai đoạn 20112015 có thể sẽ tăng so với thời kỳ 2005-2010.
- Tình hình thuỷ văn: dựa trên các kịch bản nước biển dâng, bản đồ ngập đã

được xây dựng cho các tỉnh, thành phố trong đó có tỉnh Quảng Ninh (tỷ lệ 1/2000,
1/5000 và mô hình số độ cao độ phân giải 5 x 5 m của Bộ Tài nguyên và Môi
trường).
Bảng 1.1:Mực nước biển dâng so với thời kỳ 1980-1999 (cm) [12].
Kịch bản


Thấp (B1)
Trung bình (B2)
Cao (A1FI)

BĐKH dẫn đến hiện tượng nước biển dâng, chế độ dòng chảy trong sông của
tỉnh Quảng Ninh sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn và thay đổi nhiều. Cụ thể là: về mùa cạn
lượng mưa có xu thế giảm dẫn đến mực nước trên các sông suối vùng không chịu
ảnh hưởng của thủy triều sẽ giảm dần, ngược lại về mùa mưa bão lượng mưa có xu
thế tăng dòng chảy cũng tăng lên, lũ lụt sẽ xảy ra nhiều hơn, thời gian xuất hiện lũ
muộn hơn (thời gian trung bình mùa mưa lũ ở tỉnh Quảng Ninh từ ngày 16/4 đến
ngày 15/10) và diễn biến rất phức tạp. Khu vực vùng cửa sông chịu ảnh hưởng nặng
nề hơn nhiều so với khu vực không chịu ảnh hưởng của thủy triều. Cùng với ngập
lụt là sự gia tăng xâm nhập mặn vào sâu đất vùng ven biển thông qua hệ thống cửa
sông (có nơi vào sâu cách bờ biển đến 45 km). Độ mặn đã không ngừng tăng lên
trong những năm gần đây, nước biển không ngừng dâng cao. Trữ lượng nước ngầm
tại đây ngày càng cạn kiệt, chất lượng thấp nên không thể khai thác quy mô lớn.


10


Đồng thời nguồn nước mặt ngày càng bị đẩy sâu về thượng lưu. Tình trạng này đã
làm thay đổi chất lượng nước tưới tiêu và sinh hoạt của nhân dân vùng ven
biển.Tỉnh Quảng Ninh với 10/14 địa phương có biển sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề của
những hậu quả do BĐKH đã nêu trên.
1.1.3 Địa chất-địa mạo
Khu vực ven biển vịnh Hạ Long và lân cận khá phong phú về nguồn tài
nguyên khoáng sản, như than đá (chiếm trên 90% trữ lượng cả nước), đá vôi, sét
pyrophylit, cát thủy tinh, đá granit, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên,…Than, đá
vôi, sét chất lượng cao làm gốm sứ phân bố tập trung và được khai thác ở Đông

Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Tp. Hạ Long và thị xã Cẩm Phả.
Vịnh Hạ Long được bao bọc bởi các đảo đá vôi và đá phiến về phía biển, còn
phía lục địa ven vịnh là các đồi và núi đá tuổi Mesozoic sớm. Vịnh Hạ Long nối với
biển mở phía ngoài qua các lạch có độ sâu khá lớn. Khu vực ven bờ vịnh đặc trưng
bởi các bãi triều lầy, khá rộng, được che phủ bởi rừng ngập mặn và bị chia cắt bởi
hệ thống các lạch triều. Bên cạnh đó còn gặp một số các bãi cát dọc ven bờ
vịnh[19].
Vịnh Hạ Long có bờ biển khúc khuỷu, chia cắt bởi một số cửa sông và bãi
triều, bên ngoài là gần hai nghìn đảo lớn nhỏ phủ lớp thực vật xanh tươi, tạo nên
cảnh quan hết sức thơ mộng và quyến rũ. Trên các đảo có nhiều hang động đẹp,
nhiều đảo còn chưa được khám phá. Quanh một số đảo, có bãi tắm cát trắng và rạn
san hô bao quanh. Đây là tiềm năng lớn của vịnh đối với hoạt động du lịch, đặc
biệt du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng, tắm biển và thể thao dưới nước như bơi
thuyền, câu cá và lặn biển ngắm san hô và các đàn cá cảnh sống trong rạn san hô.
Phần biển ven bờ của vịnh cũng rất nông, chiếm một phần nhỏ vịnh Bắc Bộ.
Cách bờ 30km, độ sâu đáy biển vẫn ở mức 20m. Nhưng xu hướng chung độ sâu
tăng dần về phía biển, một số nơi do ảnh hưởng của các đảo nên độ sâu thay đổi bất
thường. Đáy biển tương đối bằng phẳng, có khuynh hướng hơi dốc theo hướng bắc
nam và từ tây sang đông.

11


Nền đáy và các bãi triều được bao phủ bởi 3 loại trầm tích chính: cát (0,1-1,0
mm), bùn bột (0,05-0,1mm), và bùn bột nhỏ (0,01-0,05mm) có lẫn bụi tham mầu
đen với hàm lượng khác nhau, tập trung phân bố ở ven bờ vịnh phía Cửa Lục [9].
Các bãi cát và bãi bùn triều pha cát phân bố ở Bãi Cháy và ở phía bắc đảo Tuần
Châu. Các bãi ven các đảo đá vôi ở phía bắc vịnh Hạ Long có quy mô nhỏ và cấu
thành bởi cát lẫn vỏ vụn vôi của sinh vật biển. Khu vực xung quanh các rạn san hô
và Cửa Vạn bùn bột là trầm tích chính, trong khi đó bùn bột nhỏ lại là thành phần

chính của lớp trầm tích đáy che phủ phần lớn vịnh Hạ Long. Ngoài các thành phần
chính nêu trên, đá cuội, sỏi cũng có mặt tại các bãi và phần ngập nước ở một số đảo.
Nguồn cung cấp trầm tích cho khu vực là từ các sông, suối quanh vùng.
1.1.4 Đa dạng sinh học
1.2.1 Đa dạng loài
Theo Viện Tài nguyên và Môi trường biển [9], trong vịnh Hạ Long đã thống
kê được 2.949 loài động vật, thực vật. Trong đó có 1.259 loài động thực vật sống
trên cạn, 1.553 loài sinh vật sống trong thuỷ vực, 66 loài (thuộc Bò Sát và Lưỡng
Cư) sống ở cả trong nước và trên cạn và 71 loài chim. Hệ thực vật trên các đảo ở
vịnh Hạ Long bao gồm 507 loài, trong đó 351 loài thuộc 110 họ thực vật bậc cao.
Trong đó có 21 loài quý hiếm đang bị đe dọa có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và 17
loài thực vật đặc hữu chỉ có ở vịnh Hạ Long như: Schefllera alongensis (Ngũ gia bì
Hạ Long), Livisstona halongensis (Cọ Hạ Long), Cycas tropophylla (Tuế Hạ Long),
Impatiens Halongensis (Bóng nước Hạ Long),…
Ngoài ra còn có 5 loài cỏ biển và đi kèm với các thảm cỏ biển ở đây là 17
loài rong biển, 14 loài động vật đáy lớn. Tổng số loài san hô đã biết ở khu Di Sản
lên 181 loài [21].Đi kèm các RSH ở đây là 180 loài thực vật phù du, 104 loài động
vật phù du, 129 loài rong biển, 118 loài giun đốt, 11 loài bọt biển, 230 loài thân
mềm, 77 loài giáp xác, 15 loài da gai, 155 loài cá biển. Qua số liệu trên cho thấy, đa
dạng loài và đa dạng nguồn gen của HST rạn san hô rất cao, có thể là đa dạng nhất
trong các HST biển trong vịnh. So sánh kết quả khảo sát từ 1998 của Jica đến 2008

12


cho thấy số lượng giống loài san hô cứng Scleractinia đã giảm 9 giống, 20 loài
(trước đây là 154 loài).
Đến nay đã phát hiện được trên 72 loài động, thực vật sống trong các áng.
Trong đó có 21 loài rong, 37 loài thân mềm (19 loài thuộc lớp Một mảnh vỏ và 18
loài thuộc lớp Hai mảnh vỏ), 8 loài giáp xác, 6 loài da gai và một số loài san hô

thuộc các giống Acropora, Porites, Favia.
Trong vùng biển của vịnh phân bố trong phạm vi 0-20m nước có 302 loài
thực vật phù du thuộc 37 họ của 4 ngành tảo, 142 loài và nhóm loài động vật phù du
thuộc 6 ngành, Giun tròn là 55 loài thuộc 19 họ, Thân mềm khoảng 120 loài, Giáp
xác là 123 loài, Da gai có 24 loài, Cá biển là 196 loài, Thú biển gồm 3 loài cá heo,
chỉ đôi khi xuất hiện ở vùng phía ngoài.
Đến nay, mới chỉ xác định được khoảng trên 20 loài động vật thường xuất
hiện trong các hang động vịnh Hạ Long, bao gồm: Động vật có vú là 2 loài (1 loài
dơi và 1 loài chuột núi), Giáp xác (Crustacea) và Thân mềm (Mollusca) khoảng 5
loài thuộc nhóm Isopoda sống trong các vũng nước hoặc các khe đá và có khoảng 2
loài ốc (Gastropoda) thuộc họ ốc (Vermetidae và Vertiginidae) cũng chỉ tìm thấy
phần vỏ của chúng, các loài di động nhanh như dán (Blattaria), nhện (Arachinidae),
Dế hang (Salattoria) tìm thấy ở hầu hết các hang động vịnh Hạ Long, 8 loài trong đó
2 loài cá và 6 loài giáp xác sống trong các vũng nước, được coi là các loài đặc hữu
của hang động vịnh Hạ Long và các loài yến, nhạn biển.
Trong thành phần của quần xã vùng triều đáy đá đã phát hiện được khoảng
423 loài. Trong đó, 129 loài rong biển, 10 loài san hô khối thuộc các họ Poritidae và
Faviidae, 51 loài giun nhiều tơ, 60 loài ốc, 75 loài hai mảnh vỏ, 70 loài giáp xác, 12
loài da gai và 2 loài hải miên. Tham gia vào quần xã sinh vật này còn có 2 loài bò
sát (Rắn nước, Kỳ đà), 21 loài chim nước, 3 loài rái cá.
1.2.2 Đa dạng hệ sinh thái
Trong vịnh Hạ Long tồn tại 10 kiểu hệ sinh thái (HST) rất đặc thù cho vùng
nhiệt đới: hệ sinh thái RNM, thảm cỏ biển, vùng triều đáy mềm, vùng triều đáy

13


cứng, bãi triều cát, rạn san hô (RSH), tùng-áng và vùng ngập nước thường xuyên
ven bờ, các thảm thực vật trên đảo và hang động. Giá trị các HST trong vịnh Hạ
Long ít nơi sánh kịp, đặc biệt các giá trị bảo tồn của hang động, tùng áng có thể coi

là giá trị nổi bật và góp phần tạo dựng giá trị toàn cầu của vịnh Hạ Long.
Tuy nhiên, trong các đợt khảo sát của Viện Tài nguyên và Môi trường biển và
Ban Quản lý vịnh Hạ Long vào các năm 2007, 2008 [12] đã phát hiện nhiều bằng
chứng cho thấy các HST đang bị tổn thương nghiêm trọng, như: RNM, thảm cỏ
biển, RSH, hang động.
Trước đây, RNM phân bố chủ yếu trong khu vực đỉnh vịnh Cửa Lục, trên các
bãi triều các xã Hùng Thắng, Đại Yên, Tuần Châu, Hoàng Tân và ven biển từ Hạ
Long đến Cẩm Phả. Hiện nay, chỉ còn là những thảm nhỏ trong vịnh Cửa Lục, Đại
Yên, Hoàng Tân, Vườn Quả (phía bắc đảo Cát Bà) và quanh một số đảo có bãi lầy
hẹp như trước cửa hang Đầu Gỗ. Diện tích của RNM quanh vịnh Hạ Long bị giảm
với tốc độ 5,4 %/năm trong giai đoạn 1989 – 2001. Đến nay diện tích rừng bị thu
hẹp một cách báo động, toàn bộ thực vật ven bờ Bãi Cháy và Hòn Gai đã bị phá
hoàn toàn, chỉ còn khoảng 50% RNM ở vịnh Cửa Lục. Trong tương lai gần RNM
thuộc vịnh Hạ Long có thể sẽ bị mất hẳn. Nếu có tồn tại thì cũng chỉ là các thảm
nhỏ ở các đảo xa bờ ở khu vực Đầu Gỗ.

Hình 1.2: Bãi rừng ngập mặn trên vịnh Hạ Long.
Các thảm cỏ biển là nơi ươm nuôi ấu trùng cho vùng nước xung quanh.
Trước năm 1985, cỏ biển khá phổ biến ở vịnh Hạ Long, đặc biệt là vùng Cao Xanh,

14


Hồng Hải, Hùng Thắng, Tuần Châu và Gia Luận (Cát Bà). Hiện nay do các công
trình lấn biển, diện tích các thảm cỏ biển đã bị thu hẹp nhiều và không còn ở vùng
ven bờ. Các bãi cỏ biển quanh các đảo trong vịnh có diện tích nhỏ nên hầu như
không phát huy được giá trị. Trước năm 2000, các bãi cỏ biển ở Phù Long (200 ha)
và Gia Luận (100 ha), nhóm đảo Đầu Mối (20 ha) và trước cửa hang Đầu gỗ (5 ha)
là những điểm có diện tích lớn hơn cả. Nhưng hiện nay, ngay tại Đầu Gỗ cũng
không thấy cỏ biển.

Các bãi triều thấp đáy mềm phân bố chủ yếu phía trong vịnh Cửa Lục, quanh
các đảo Tuần Châu. Trước đây, tổng diện tích đất ngập nước triều đáy mềm cả của
vịnh Hạ Long và Cửa Lục khoảng 5.781 ha [9]. Hiện nay chỉ còn khoảng 2.000 ha
đã bị san lấp và khai thác làm đầm nuôi thuỷ sản.
Tuy thành phần loài của quần xã sinh vật trên vùng thấp triều đáy mềm
nghèo nàn hơn vùng đảo xa bờ nhưng trên vùng này lại hình thành nhiều bãi hải đặc
sản quan trọng với trữ lượng cao, sản lượng khai thác lớn như: Sò huyết, Sò lông
(Tuần Châu), Ngao, Ngán, Ngó (Cửa Lục đến Cát Hải), Giá biển, Sâu đất, Bông
thùa (Tuần Châu đến Phù Long), Hàu sông (sông Chanh - Yên Hưng).
Tuy nhiên, HST bãi triều thấp đáy mềm đang bị đe doạ bởi hàng loạt các tác
động của con người. Việc khai thác quá mức các bãi đặc sản xảy ra thường xuyên và
liên tục đã làm giảm lượng cá thể bố mẹ đạt kích thước thành thục và sinh sản, dẫn
đến giảm nguồn giống tự nhiên cung cấp cho các bãi đặc sản cho vụ sau, từ đó làm
giảm khả năng tái tạo và phục hồi nguồn lợi. Phong trào lấn biển lấy đất làm công
trình, chặt phá RNM để làm đầm nuôi hải sản,... đã làm mất đi nơi ương nuôi nguồn
giống tự nhiên, mùn bã hữu cơ làm thức ăn cần thiết cho các loài sống trên bãi triều.
Đặc biệt, khai thác hải sản bằng te điện, lưới mắt nhỏ quây trên bãi triều để tận thu
cả những cá thể tôm cá nhỏ đã có tác hại to lớn đến nguồn giống tự nhiên của sinh
vật cho vùng cửa sông nói riêng và vùng biển nói chung.
HST rạn san hô (RSH) phân bố chủ yếu ở phía đông nam Cát Bà lên đến các
đảo phía nam vịnh Hạ Long và Bái Tử Long trên các nền đáy cứng xung quanh các

15


đảo, các tùng, áng hay các bãi có nền đáy là đá gốc hoặc san hô chết. Tại một số nơi
san hô hình thành nên các rạn nhưng do hạn chế về độ sâu, chất đáy nên có độ trải
dài ngắn. Cấu trúc rạn không điển hình nhưng vẫn thể hiện sự phân bố điển hình của
các quần xã sinh vật sống trên RSH. Trước năm 1997, san hô phân bố hầu hết quanh
các đảo đá vôi, kể cả các đảo gần bờ như Đầu Gỗ, Hòn Vểu, Dầm Nam,… Nhiều

rạn trải dài và rộng đến hàng trăm mét, nhưng gần đây do môi trường bị ô nhiễm,
con người tàn phá cùng với nhiệt độ nước biển tăng cao (do BĐKH) đã làm cho san
hô thay đổi đáng kể về diện tích và phạm vi phân bố.
Do các RSH ở vịnh Hạ Long hiện nay phần lớn đều bị thu hẹp, chỉ còn một
dải san hô nhỏ và hẹp (chiều ngang khoảng 2-3m) nên việc khảo sát độ phủ rất khó
thực hiện. Số lượng các rạn đạt đủ tiêu chuẩn khảo sát ở vịnh Hạ Long còn rất ít.
Kết quả khảo sát độ phủ bằng phương pháp ReefCheck được thể hiện trên bảng sau:
Bảng 1.2: Độ phủ san hô sống tại các điểm khảo sát[11].

Hợp phần đáy
San hô cứng (HC)
San hô mềm (SC)
San hô mới chết (RKC)
Đá san hô (DC)
Rong lớn (FS)
Hải miên (SP)
Đá (RC)
Vụn san hô (RB)
Cát (SD)
Bùn (SI)

Một số RSH ở Bù Xám, Bồ Hòn trước đây san hô khá phát triển nhưng đến
nay san hô chết gần hết, trên rạn chỉ còn lại phần lớn là đá san hô chết và đang dần
dần bị bùn vùi lấp.
Tùng-áng là một kiểu HST đặc trưng và khá phổ biến trong vùng biển quần
đảo đá vôi Bái Tử Long - Hạ Long - Cát Bà [11].Vùng này có đến 57 tùng và 62
áng, độ sâu thường 1-3 m. Trong đó, lớn nhất là tùng Gấu (220 ha) và Áng Vẹm
(28,8 ha); nhỏ nhất là tùng Mây Đèn (1,5 ha) và áng Trề Môi (0,7 ha) ở Cát Bà.

16



Chúng phân bố rải rác khắp trong vùng nghiên cứu. Mặc dù diện tích hạn chế,
nhưng các HST tùng-áng khá biệt lập, ít bị tác động bởi các yếu tố sinh học từ bên
ngoài. Đặc biệt là sinh vật đáy đã có thời gian dài thích nghi với môi trường sống
trong các tùng - áng nên phát triển khá ổn định, tạo nên cảnh quan đặc thù trong các
tùng, áng. Thuận tiện cho nuôi trồng các loài hải đặc sản. Hiện nay, nhiều tùng áng
trong khu vực Hạ Long, Cát Bà đã được khai thác phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản
và du lịch sinh thái.
HST vùng ngập nước thường xuyên ven bờ phân bố trong khoảng độ sâu 0 20 m nước, chiếm khoảng 139.770 ha. Đây là một khối nước tương đối đồng nhất,

nên khu hệ sinh vật bao gồm nhiều nhóm loài khác nhau.
Đến nay đã thống kê tại vịnh Hạ Long có 15 hang động và phân bố tập trung
ở trung tâm khu Di sản. Do môi trường không đa dạng, thiếu ánh sáng, độ ẩm khá

cao, nhiệt độ ổn định và tương đối nghèo dinh dưỡng, nên cấu trúc quần xã sinh vật
hang động nghèo hơn hẳn các HST khác ở vịnh HạLong [10].
Diện tích của các bãi triều rạn đá trong vịnh Hạ Long và Cửa Lục có diện
tích khoảng 30 ha.Do hạn chế về diện tích, sinh vật lượng nghèo nàn nên giá trị
nguồn lợi của HST này không cao, chỉ có một số loài ốc, vọp tím có sản lượng cao
hơn nhưng cũng không đủ dùng cho cộng đồng địa phương.
1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.1 Diện tích và dân số
Vịnh Hạ Long thuộc đơn vị hành chính là thành phố Hạ Long và và lân cận
giáp các đơn vị hành chính là: Cẩm Phả, huyện Hoành Bồ, Vân Đồn và thị xã
Quảng Yên với tổng dân số khoảng 623.500 người (theo số liệu thống kê năm
2

2011). Mật độ dân số trung bình là 253 người/km nhưng phân bố không đồng đều.
2


Nơi có mật độ dân số cao nhất là thành phố Hạ Long với 826 người/km nơi thấp
2

nhất là Hoành Bồ với 56 người/km . Các dân tộc sống trong vùng cũng khá đa dạng
với người Kinh chiếm đa số và tập trung ở Tp Hạ Long và các vùng lân cận (huyện
Hoành Bồ và huyện đảo Vân Đồn) còn có các dân tộc Dao, Sán Dìu, Tày, Hoa[16].

17


1.2.2 Đặc điểm về kinh tế
a) Ngành khai khoáng
Các hoạt động khai khoáng có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường vịnh Hạ
Long. Vùng ven biển của vịnh Hạ Long là vùng khai thác than lớn nhất cả nước, các
mỏ than lớn ở Hạ Long (Hà Tu, Hà Lầm, Tân Lập, Núi Béo) với sản lượng khai thác
mỗi năm đạt trên 10 triệu tấn, trong khi đó trữ lượng than ở Cẩm Phả rất lớn (ước
khoảng 3 tỷ tấn). Vân Đồn cũng có ngành khai khoáng phát triển lâu đời, than đá
được khai thác ở đây từ thời Pháp thuộc gắn liền với nó là các ngành cơ khí, vận tải
đường bộ, đường sắt và bến cảng góp phần đáng kể vào thúc đẩy phát triển kinh tế
trong khu vực.
Ngoài than đá, vùng này cũng giàu các loại tài nguyên khoáng sản khác như
đá vôi, đất sét, cao lanh và antimon. Hạ Long có nhiều mỏ đất sét tốt với khoảng 6
nhà máy sản xuất gạch ngói. Vùng đá vôi ở Cẩm Phả là nguồn nguyên liệu dồi dào
cho việc phát triển sản xuất xi măng, nhiệt điện và vật liệu xây dựng. Vàng sa
khoáng và vàng trong đới quặng sắt có ở đảo Cái Bầu, trong đó mỏ quặng sắt ở Cái
Bầu có trữ lượng khoảng 154.000 tấn.
b) Ngành công nghiệp
Các cơ sở công nghiệp tập trung chủ yếu ở hai thành phố Hạ Long và Cẩm
Phả. Riêng Tp Hạ Long có 1.470 cơ sở sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp

bao gồm khai thác chế biến than, vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến gỗ, lương thực
thực phẩm, may mặc. Có 3 khu công nghiệp tập trung là Cái Lân, Việt Hưng và Hà
Khánh. Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến thực phẩmhải sản đang phát triển mạnh. Nhà máy đóng tàu Hạ Long có thiết kế đóng tàu dưới
53.000 tấn, nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh có tổng công suất 1.200MW. Trong khi
các ngành công nghiệp cơ khí, chế tạo thiết bị điện tử, máy mỏm xe tải nặng, công
nghiệp đóng tàu cũng rất phát triển ở Cẩm Phả. Tại huyện Vân Đồn, các ngành tiểu
thủ công nghiệp phát triển trên địa bàn là nghề đóng thuyền, sản xuất vật liệu xây
dựng, làm mộc và chế biến hải sản. Có thể nói, đây là các không gian nguồn thải

18


chất gây ô nhiễm vào vịnh Hạ Long và vịnh Cửa Lục.
c) Ngành dịch vụ - du lịch
Vịnh Hạ Long và Tp. Hạ Long là trung tâm du lịch lớn nhất của Việt Nam.
Năm 2012 có 7 triệu lượt du khách đến thăm quan vịnh Hạ Long, trong đó có
khoảng 2,5 triệu lượt khách quốc tế. Thành phố Hạ Long đã quy hoạch vùng kinh tế
du lịch-thương mại, bao gồm phía Nam phường Bãi Cháy, phường Hùng Thắng và
đảo Tuần Châu. Đi kèm du lịch, ngành công nghiệp dịch vụ cũng phát triển với 20
khách sạn 4-5 sao và hơn 300 khách sạn nhỏ cùng với nhiều nhà hàng, khu vui chơi
giải trí, khu mua sắm hàng năm đóng góp trên 50% ngân sách của thành phố. Hiện
nay, tại VHL có trên 525 tàu du lịch tham quan vịnh Hạ Long, gồm các loại từ 10
tới 50 chỗ ngồi trong đó có 185 tàu được phép phục vụ khách lưu trú qua đêm trên
VHL (theo webside halongbay.com.vn, 2012).
Huyện đảo Vân Đồn nằm trong vùng vịnh Bái Tử Long có các xã ngoài giáp
vịnh Hạ Long có nhiều bãi tắm đẹp, hải sản phong phú, khí hậu trong lành và các di
tích lịch sử tạo nên tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế dịch vụ du lịch. Theo quy
hoạch Vân Đồn sẽ là một trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao và
dịch vụ cao cấp, đồng thời là trung tâm hàng không, đầu mối giao thương quốc tế.
d) Ngành nông – lâm – ngư nghiệp

Nông, lâm, ngư nghiệp là ngành sử dụng nhiều lao động nhất trong cơ cấu
kinh tế của khu vực vịnh Hạ Long. Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản chủ yếu tập
trung ở Hạ Long, Vân Đồn và Quảng Yên. Ngư nghiệp là một thế mạnh của Hạ
Long với nhiều chủng loại hải sản đáp ứng nhu cầu lớn cho phục vụ khách du lịch
và xuất khẩu [8]. Vùng quy hoạch phát triển nông – lâm – ngư nghiệp của thành phố
Hạ Long bao gồm các phường Đại Yên và phía Nam phường Việt Hưng. Ngoài
đánh bắt tự nhiên, nuôi trồng thủy sản trên vịnh hiện nay chủ yếu là cá lồng bè,
nhuyễn thể, hiện có 454 bè nuôi với 1.500 ô, lồng và 10 ha nuôi lưới chắn đáy và 04
công ty nuôi trai cấy ngọc với diện tích mặt biển 40 ha. Ngoài phương pháp nuôi cá
lồng biển còn có các phương pháp nuôi mới như nuôi bằng lưới chắn đáy, nuôi trai

19


cấy ngọc, nuôi nhuyễn thể. Việc nuôi thủy sản ở vùng triều cũng khá phổ biến, hiện
có 1.140 ha [12].
Ngành nông nghiệp – trồng trọt ở ven biển vịnh Hạ Long không phát triển do
địa hình khu vực chủ yếu là đồi núi và đảo nên ít đất đai dành cho trồng trọt. Tổng
diện tích rừng của Tp Hạ Long và các đảo vịnh Hạ Long khoảng 138.000 ha. Tuy
giá trị đóng góp về kinh tế không cao nhưng việc phát triển lâm nghiệp có vai trò
quan trọng trong bảo vệ môi trường của vịnh Hạ Long.
e) Ngành giao thông vận tải
Với lợi thế về vị trí địa lý, địa hình nên kinh tế giao thông vận tải biển, cảng
biển, kho bãi rất phát triển ở khu vực vịnh Hạ Long và lân cận với nhiều cảng lớn
nhỏ. Trong đó có cảng nước sâu Cái Lân thuộc cụm cảng Hòn Gai với khả năng xếp
dỡ 5 đến 8 triệu tấn/ năm đang được xây dựng và mở rộng thành một trong những
cảng biển quốc tế lớn nhất Việt Nam [11]. Quốc lộ 18 chạy ven qua vịnh Hạ Long
nối liền Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái là đầu mối giao thông quan trọng trong giao
thương hàng hóa của khu vực miền Bắc và giao thương quốc tế với tỉnh Quảng Tây
– Trung Quốc. Do khu vực này có sương mù lại là địa hình núi dá vôi, nên rủi ro về

sựu cố tràn dầu và ô nhiễm môi trường vịnh là khá lớn.
1.3 Các vấn đề môi trƣờng vịnh Hạ Long
1.3.1 Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm môi trường nước là một trong những những vấn đề cấp bách hiện

nay của khu vực vịnh Hạ Long. Ô nhiễm môi trường nước chủ yếu từ các nguồn đất
liền (land-based source): nước thải đô thị, nước thải từ khu vực nông thôn, nước thải
công nghiệp,nước thải từ các nhà máy nhiệt điện, nước thải từ khu vực khai thác
than, và từ nguồn biển (sea-based soure) do nước thải từ các hoạt động tàu thuyền
trên biển.
Đến nay, chỉ có 41% nước thải đô thị của thành phố Hạ Long được xử lý
trước khi xả thải. Bên cạnh đó các khu vực đô thị khác như thành phố Cẩm Phả,

20


huyện,…chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung.Dự báo nước thải nông thôn sẽ
gia tăng nhanh trong những năm sắp tới do vậy cần xây dựng các hệ thống xử lý ô
nhiễm nhưng việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu vực nông
thôn đang gặp những trở ngại lớn về tốn kém kinh phí trong việc xây dựng hệ thống
thu gom và hiệu quả không cao.
Hiện nay, tất cả các cụm công nghiệp đều chưa có nhà máy xử lý nước thải
tập trung và phần lớn nước thải từ các khu công nghiệp này là chưa qua xử lý trước
khi xả thải. Ô nhiễm do nước thải làm mát có nhiệt độ cao không được làm nguội
trước khi xả thải và nước thải từ các khu vực khác trong nhà máy nhiệt điện. Nhà
máy nhiệt điện Quảng Ninh không đáp ứng được nhu cầu xử lý nước thải là một
trong những nguồn ô nhiễm nguồn nước tại vịnh Hạ Long. Nước thải từ khu vực
khai thác than là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn đối với nước mặt và nước
biển ven bờ. Năm 2013 mới chỉ có 65% lượng nước thải từ khu vực khai thác than
được xử lý trước khi xả thải ra môi trường. Ngoài ra, nước thải từ hoạt động tàu

thuyền hiện nay gây ra ô nhiễm cho vịnh Hạ Long tương đương với 30% tải lượng ô
nhiễm từ khu vực dân cư và có khả năng tiếp tục gia tăng cùng với sự phát triển của
ngành du lịch và công nghiệp vận tải đường biển.
1.3.2 Ô nhiễm môi trường không khí
Nhìn chung chất lượng không khí trên vịnh Hạ Long là tốt, tuy nhiên kết quả
quan trắc cho thấy hàm lượng bụi/TSP đang có xu hướng gia tăng qua các năm [11].
Bảng 1.3: Tỷ lệ % đạt được tiêu chuẩn chất lượng không khí trong các năm
từ 2009 đến 2012, so sánh với QCVN 05(2009/BTNMT) đối với đo 1h.

SO2
CO
NOx

21


×