Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

hoạt động quản lý vốn chủ sở hữu trong ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.22 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN
MÔN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Đề tài: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN CHỦ SỞ HỮU
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lớp: Anh 04, K55, Kế toán kiểm toán định hướng ACCA
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Nguyễn Thu Thủy


MỞ ĐẦU
Trong mười năm trở lại đây, cùng với sự tăng trưởng vượt bậc của nền kinh tế,
hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể, tác động
tích cực cho nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển đó là những
bất cập trong hệ thống quản lý ngân hàng cũng như những khó khăn phát sinh
trên nhiều lĩnh vực hoạt động, trong đó có vấn đế quản lý vốn chủ sở hữu
(VCSH) tại các ngân hàng thương mại. VCSH có vai trò to lớn trong việc đảm
bảo an toàn cũng như quyết định quy mô và hiệu quả hoạt động của các Ngân
hàng thương mại. Vì vậy, vấn đề sử dụng hiệu quả VCSH với chi phí thấp nhất
luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu của các NHTM.
Nhận thức được thực trạng trên đây và tầm quan trọng của VCSH đối với hoạt
động kinh doanh của các NHTM, em xin chọn đề tài “Hoạt động quản lý VCSH
trong các Ngân hàng thương mại” cho tiểu luận của mình. Tuy nhiên do kinh
nghiệm nghiên cứu còn chưa nhiều nên em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em
mong cô giúp đỡ để tiểu luận này có thể hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm
ơn cô.



MỤC LỤC
Nội dung

Trang


I

VAI TRÒ CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU (VCSH) TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NHTM
1 Định nghĩa VCSH

VCSH hay vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn riêng của ngân hàng do
các cổ đông đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình kinh doanh.
VCSH không được hoàn trả trong quá trình hoạt động của công ty, tuy nhiên,
đến một thời điểm nào đó, công ty dừng hoạt động thì VCSH phải được hòan trả
cho các cổ đông.
2 Vai trò của VCSH trong NHTM
-

VCSH phòng ngừa rủi ro phá sản của ngân hàng: Khi ngân hàng mất khả năng
chi trả, vốn tự có sẽ được sử dụng để hoàn trả cho khách hàng. Vì vậy, có thể nói
VCSH là tấm nệm để hấp thụ những khoản thua lỗ phát sinh, làm giảm nguy cơ
phá sản của ngân hàng.

-

VCSH tối thiểu theo luật định để có giấy phép hoạt động: NHTM phải duy trì
VCSH bắt buộc theo quy chế để tạo lập tư cách pháp nhân (yêu cầu về vốn pháp
định) và duy trì hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, do việc duy trì lượng lớn

VCSH gây ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ sinh lời của cổ phiếu, nên các nhà quản lý có
xu hướng duy trì lượng VCSH tối thiểu theo quy chế phù hợp với quy mô tài sản
của ngân hàng.

-

VCSH là tiêu chí tạo niềm tin cho công chúng gửi tiền và đảm bảo với chủ nợ về
sức mạnh tài chính của ngân hàng: khi ngân hàng mất khả năng chi trả, vốn tự
có sẽ được hoàn trả cho khách hàng.


-

VCSH cung cấp năng lực tài chính và điều tiết sự tăng trưởng và phát triển của
ngân hàng: vốn tự có có thể dùng để cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán,
…để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng

-

VCSH quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng: vốn tự có là cơ sở để xác
định giới hạn huy động vốn của ngân hàng, đồng thời là yếu tố để các cơ quan
quản lý dựa vào để xác định các tỷ lệ an toàn trong NHTM.


II

XÁC ĐỊNH QUY MÔ VCSH
1 Các nhân tố ảnh hưởng đến VCSH:

-


VCSH với tổng tài sản: tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản thay thế cho tỷ lệ VCSH
trên tiền gửi, xác định mối quan hệ VCSH với các khoản nợ, phản ánh khả năng
bù đắp tổn thất của khả năng hoàn trả của ngân hàng. Mở rộng tổng tài sản thu

-

được lợi nhuận lớn hơn nhưng đồng thời cũng làm tăng yêu cầu về VCSH.
VCSH với tổng tài sản rủi ro: Rủi ro thường đến từ tài sản rủi ro. Khi tổn thất
xảy ra, làm giảm quy mô tổng tài sản, và trực tiếp làm giảm VCSH. Vậy nên một
số cơ quan quản lý ngân hàng tìm ra mối liên hệ giữa VCSH và tổng tài sản rủi

-

ro nhằm xác định quy mô VCSH.
VCSH trong quan hệ đối với các nhân tố khác: VCSH cũng bị ảnh hưởng bởi
một số nhân tố như: chất lượng quản lý, thanh khoản của tài sản, chất lượng và
đặc điểm quyền sở hữu, chất lượng nghiệp vụ, khả năng bù đắp các chi phí, …
2 Đo lường VCSH

Việc quản lý VCSH thực chất là xác định rõ quy mô, cấu trúc sao cho phù
hợp với yêu cầu kinh doanh, đúng với quy định của pháp luật, đồng thời tìm
kiếm biện pháp gia tăng VCSH một cách có hiệu quả so với quan điểm lợi ích
của CSH. Sau đây là một số cách xác định quy mô VCSH:
-

Theo quan điểm những giá trị nào không phải hoàn trả theo cam kết đều thuộc sở
hữu của chủ ngân hàng:
VCSH(1) = Tổng tài sản – các khoản nợ
Trong đó: VCSH(1) bao gồm cổ phần thường, cổ phần ưu đãi vĩnh viễn,

lợi nhuận bổ sung, quỹ thặng dư (chênh lệch thị giá và mệnh giá cổ phiếu), các

-

quỹ dự phòng, quỹ khác…
Mở rộng: Theo quan điểm mở rộng phát sinh từ thực tiễn có một khoản nợ lưỡng
tính: giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đã có thời hạn, …


Do đó có công thức:
VCSH(2) = VCSH(1) + Tỷ lệ % các khoản nợ lưỡng tính
Khi tài sản và nợ bị biến động theo giá thị trường, tính VCSH theo giá trị
sổ sách hoặc giá thị trường:
VCSH(3)
Tăng tài sản theo
Tổng nợ theo
theo
giá
thị =
+
giá trị thị trường
giá trị thị trường
trường
Hay VCSH(3) = VCSH(1) + quỹ hình thành do đánh giá lại tài sản và
nợ theo giá thị trường
Theo cách này VCSH thực sự là thước đo giá trị của ngân hàng, tuy nhiên
để tránh khoản mục không có căn cứ theo giá thị trường, nhà quản lý thường tính
theo giá trị sổ sách.



-

Theo quan điểm cổ đông: cổ phiếu thường và lợi nhuận tích lũy là đại lượng
phản ánh giá trị VCSH đáng chú ý, và thị giá cổ phiếu thường là thước đo VCSH
đối với cổ đông. Do đó:
VCSH(

-

Giá trị thị trường
4)
của cổ phiếu
Theo quan điểm của NHTW: NHTW quan tâm đến tính an toàn của ngân hàng =

Cổ phiếu thường

x

lợi ích của người gửi tiền. Trên phương diện cẩn trọng, NGTW tính toán VCSH

-

của NHTM nhằm đảm bảo an toàn:
VCSH nhằm đảm bảo an toàn = vốn cấp 1 + vốn cấp 2
3 Chỉ số ROE (Return of Equity)
Từ việc xác định được quy mô VCSH, ta có thể tính được ROE (hiệu suất
VCSH) với công thức:


ROE = lợi nhuận ròng sau thuế/ VCSH

Ý nghĩa của ROE:
Phản ánh khả năng sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp để sinh lời như



thế nào.
Là thước đo chính xác đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao



nhiêu đồng lời.
Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, nghĩa là ngân hàng đã cân đối hài hòa giữa vốn cổ đông và vốn đi
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh trong qua trình huy động vốn, mở rộng
quy mô.


CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ VCSH

III

1 Chi phí sử dụng VCSH

Như chúng ta đã biết, VCSH vừa có lợi ích, vừa có phí tổn. Một mặt, nó
đảm bảo an toàn cho các khoản đầu tư của cổ đông, giảm thiểu rủi ro phá sản của
NHTM. Mặt khác, nếu VCSH quá cao, tỷ lệ sinh lời VCSH càng thấp cho dù có
cùng một tỷ lệ sinh lời tài sản. Vì vậy, VCSH quá cao hay quá thấp đều gây ra
bất lợi cho ngân hàng, do đó, hoạt động quản lý VCSH thực chất là việc xác định
quy mô VCSH với vấn đề: mức an toàn tăng thêm phải là bao nhiêu từ việc tăng
VCSH để sẵn sàng đánh đổi với hệ số sinh lờiVCSH thấp từ việc tăng VCSH

( lợi ích tăng lên bao nhiêu so với phí tổn).
Ngân hàng thường tăng VCSH khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn, khả
năng tổn thất tín dụng cao để bảo vệ các cổ đông. Ngược lại, nếu nhà quản lý
NHTM tin tưởng rằng tín dụng có chất lượng tốt, không có tổn thất xảy ra, thì
học có xu hướng giảm VCSH để tăng hệ số nhân (EM), từ đó tăng tỷ lệ sinh lời
trên mỗi cổ phiếu.
2 Giải pháp tăng VCSH
a
-

Tăng vốn từ nguồn bên ngoài

Phát hành cổ phiếu thường: phương pháp này giúp ngân hàng không
phải hoàn trả vốn cho cổ đông và làm tăng khả năng vay nợ trong tương
lai của ngân hàng. Tuy nhiên việc phát hành cô phiếu thường có chi phí
cao và làm loãng quyền sở hữu ngân hàng, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ

-

phiếu và làm giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính mà ngân hàng có thể tập dụng.
Phát hành cổ phiếu ưu đãi: cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường, nhìn
chung, là những nguồn vốn mang chi phí cao nhất đối với ngân hàng. Cổ
tức cho cổ đông là gánh nặng trong thời gian ngân hàng bị thua lỗ, tuy


nhiên, so với các khoản nợ, cổ phiếu ưu đãi có tính linh hoạt cao hơn vì cổ
-

tức không cần phả trả ngay.
Phát hành giấy nợ thứ cấp: đây là phương pháp hiệu quả vì chi phí thấp,

không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng, đồng thời, trái phiếu
này được các nhà đầu tư ưa chuộng. Tuy nhiên,các khoản nợ này làm tăng

-

rủi ro đối với thu nhập và rủi ro phá sản của nhân hàng.
Bán tài sản và thuê lại: giải pháp này thường thường được áp dụng khi
lạm phát và tăng trưởng kinh tế đạt mức cao vì nó làm tăng giá trị thị
trường của tài khoản so với giá trị sổ sách được ghi nhận trong báo cáo tài

-

chính.
Chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu
b

Tăng vốn từ nguồn nội bộ

Nguồn vốn nội bộ ở đây là những khoản lợi nhuận không chia sau khi
ngân hàng đã tiến hành chia cổ tức, được giữ lại để tăng vốn.
Nguồn vốn này có ưu điểm là giúp ngân hàng không phụ thuộc vào thị
trường vốn, không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng, không phải hoàn trả và
giúp ngân hàng tánh được chi phí huy động. Tuy nhiên, chiến lược này chỉ áp
dụng được với ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn. Do làm giảm cổ
tức của cổ đông, hình thức này không thể áp dụng thường xuyên.
Phương pháp này phụ thuốc vào hai yếu tố. Đầu tiên là chính sách cổ tức
của cổ đông: hội đồng quản trị cần phải quyết định ngân hàng cần giữ lại bao
nhiêu để mở rộng hoạt động kinh doanh và bao nhiêu thu nhập sẽ được chia cho
cổ đông. Việc giữ lại một tỷ lệ thu nhập quá cao có thể làm VCSH tăng trưởng
nhanh nhưng làm giảm thu nhập của cổ đông, từ đó làm giảm giá cổ phiếu và

ngược lại. Thứ hai là tốc độ tăng vốn từ nguồn nội bộ của ngân hàng. Tốc độ


tăng trưởng vốn thể hiện qua khả năng tăng trưởng tài sản có và không làm giảm
quá mức tỷ số (vốn/ tài sản) của ngân hàng.


KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, việc sử dụng và
quản trị hiệu quả VCSH trong các NHTM có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
duy trì và phát triển hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đây cũng là mối
quan tâm tâm lớn của các cơ quan quản lý nhà nước, nhằm đảm bảo các NHTM
thực hiện đúng chức năng của mình, góp phần vào ổn định kinh tế - xã hội. Để
có được hiệu quả trong sử dụng VCSH, các ngân hàng cần đạt được hiệu quả từ
khâu đo lường, chuẩn đoán vốn cho đến bước phân bổ nguồn vốn. Quản trị hiệu
quả VCSH trong ngân hàng là nền tảng cho sự phát triển an toàn và bền vững
của hệ thống NHTM nói riêng và của toàn bộ nên kinh tế nói chung.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2

GS.TS. Nguyễn Văn Tiến: Giáo trình Tiền tệ - ngân hàng
Tạp chí ngân hàng, số 2 + 3,
/>
3

dDocName=SBV283029&filename=284797.pdf
/>

4
5

voi-ngan-hang-thuong-mai-j6i8tq.html
/> />


×