ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ XUÂN TRƯỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Hùng
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu có trong đề tài này là do tôi thu thập được
trong quá trình điều tra, khảo sát. Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trên bất kì phương tiện thông tin nào. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
TÁC GIẢ
Vũ Xuân Trường
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, phòng đào tạo, khoa tâm lý giáo dục trường Đại học Sư
Phạm - Đại học Thái Nguyên.
Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các bạn đồng
nghiệp các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, các cơ quan
đoàn thể xã hội, phụ huynh học sinh trên địa bàn huyện đã nhiệt tình cộng tác,
giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong quá trình nghiên cứu thực tế để thực hiện đề tài luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết hơn đến Thầy giáo - TS.
Phạm Văn Hùng - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức,
phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù, tác giả đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những
lời chỉ dẫn của các thầy, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vũ Xuân Trường
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC
SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG THCS ............................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ...................... 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ...................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 11
1.2.1. Quản lý, giá trị sống, trải nghiệm ............................................................ 11
1.2.2. Hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm ......... 16
1.3. Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh dân tộc thiểu số thông
qua hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở .............................. 18
iii
1.3.1. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở dân tộc thiểu sổ ............................... 18
1.3.2. Giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở dân tộc thiểu số ...... 19
1.3.3. Giáo dục giá trị sống qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trung
học cơ sở dân tộc thiểu số ....................................................................... 22
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm ở trường trung học cơ sở ............................................................ 28
1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
trường trung học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm ....................... 28
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
trường trung học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm ....................... 29
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
trường trung học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm ....................... 30
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
trường trung học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm ....................... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở .......... 34
Kết luận chương 1.............................................................................................. 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................................... 39
2.1. Vài nét về giáo dục THCS huyện Phú lương tỉnh Thái Nguyên ................ 39
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm ở các trường THCS huyện Phú Lương ....................................... 44
2.2.1 Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV về các giá trị sống cần giáo dục
cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường THCS huyện Phú Lương.......... 45
2.2.2. Thực trạng các hoạt động giáo dục giá trị sống được tổ chức thông
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số tại các
trường THCS huyện Phú Lương ............................................................. 46
iv
2.2.3. Thực trạng các nội dung hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh
dân tộc thiểu số thông qua hoạt động trải nghiệm tại các trường
THCS huyện Phú Lương ......................................................................... 49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường THCS
ở huyện Phú Lương ................................................................................. 51
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số
tại các trường THCS ở huyện Phú Lương ............................................... 51
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường THCS
ở huyện Phú Lương ................................................................................... 53
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống thông
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số tại các
trường THCS ở huyện Phú Lương .......................................................... 54
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục giá trị sống
thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số tại các
trường THCS ở huyện Phú Lương .......................................................... 56
2.4. Đánh giá ...................................................................................................... 58
2.4.1. Điểm mạnh............................................................................................... 58
2.4.2. Điểm yếu .................................................................................................. 60
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 62
Kết luận chương 2.............................................................................................. 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................................... 67
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc
thiểu số tại các trường THCS ở huyện Phú Lương ................................. 67
v
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích ......................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ........................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .......................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ............................................................. 68
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động
trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 69
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 77
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 77
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 77
3.4.2. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 77
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 78
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 78
Kết luận chương 3.............................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 85
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Cụm từ viết tắt
BGH
Ban Giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
DTNT
Dân tộc nội trú
DTTS
Dân tộc thiểu số
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GTS
Giá trị sống
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐGD
Hoạt động giáo dục
HĐNGLL
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
HS
Học sinh
THCS
Trung học cơ sở
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Số lượng GV tại các trường THCS huyện Phú Lương ................. 39
Bảng 2.2.
Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học kỳ I năm học 20192020 của toàn bộ học sinh THCS huyện Phú Lương .................... 42
Bảng 2.3.
Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học kỳ I năm học 20192020 của học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện
Phú Lương ..................................................................................... 43
Bảng 2.4:
Tổng kết số mẫu trong quá trình khảo sát ..................................... 45
Bảng 2.5.
Kết quả khảo sát 12 GTS............................................................... 45
Bảng 2.6.
Kết quả đánh giá hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt
động giáo dục GTS của BGH nhà trường ..................................... 51
Bảng 2.7.
Kết quả đánh giá hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động giáo dục GTS thông qua hoạt động trải nghiệm cho
HS dân tộc thiểu số tại các trường THCS ở huyện Phú Lương ....... 56
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục giá trị sống là một bộ phận quan trọng trong quá trình giáo dục
phát triển nhân cách con người. Nhân cách chính là tư cách và phẩm chất con
người. Nhân cách được thể hiện trong cách ứng xử, nói năng, là sự kết tinh của
văn hóa thông qua hệ giá trị, chuẩn mực thế giới quan và nhân sinh quan, trong
tình cảm, niềm tin v.v và được thể hiện trong hành vi, cách ứng xử của con
người trong cộng đồng xã hội.
Trong bối cảnh xu thế hội nhập, đất nước nào xây dựng và giúp cho thế
hệ trẻ có được hệ giá trị giá trị sống đúng đắn, phù hợp với thời đại mà vẫn giữ
được bản sắc của dân tộc mình thì đất nước đó phát triển.
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục đã rất coi trọng việc giáo dục đạo đức thông
qua việc dạy “làm người”. Cho đến nay, giáo dục giá trị sống vẫn đang là nội dung
được toàn xã hội, các nhà nghiên cứu giáo dục, nhà quản lý giáo dục, giáo viên,
phụ huynh và học sinh quan tâm. Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng thì vấn đề này càng trở nên có ý nghĩa cấp thiết.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã nêu “Giáo dục và đào tạo
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa con người Việt
Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”. Nghị
quyết cũng nhấn mạnh đến mục tiêu cụ thể của đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục phổ thông là “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. Điều này đặt ra cho giáo
1
dục nói chung và bậc THCS nói riêng việc đổi mới quan niệm về quá trình giáo
dục trong nhà trường. Học sinh đến trường không chỉ để học tri thức mà cần
học cách rèn luyện những phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, có sức khỏe,
có kỹ năng nghề nghiệp.
Trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức và sự bùng nổ của công nghệ thông
tin toàn cầu, để đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại
và cuộc sống, học sinh cần được củng cố các giá trị sống để hình thành nhân cách,
bảo vệ mình và phát triển hài hòa trở thành công dân có ích cho xã hội.
Giá trị sống là cơ sở để mỗi con người tu dưỡng, hành động, sống có ích
cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Đây là nét mới của triết lý giáo dục trong
thời kỳ đất nước phát triển với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.
Hiện nay, trong các nhà trường, giáo dục giá trị sống đang được lồng
ghép vào chương trình học phổ thông từ bậc tiểu học cho đến trung học phổ
thông, chủ đạo là môn Giáo dục công dân. Các nhà trường đang triển khai
nhiều hoạt động dạy giá trị sống cho học sinh mà chưa quan tâm đúng mức đến
việc gắn với việc dạy các giá trị sống.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đưa các giá trị sống này vào chỉ đạo cho
các nhà trường. Ngày 17/2/2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn số
654/BGDĐT-VP về việc tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS. Nội dung tập huấn gồm 3 phần:
Các kiến thức cơ bản về giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống
Phương pháp hình thức giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống
Thiết kế hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống
Ngày 31/5/2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch số 444/KHBGDĐT về việc tập huấn cán bộ cốt cán trường phổ thông về giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống cho học sinh.
2
Thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục về nhiệm vụ trọng tâm của
giáo dục năm học 2014-2015 và công văn số 463/BGD-GDTX ngày 28/1/2015
về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT ban hành quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và hoạt động ngoài giờ chính khóa. Trong “Chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể” (dự thảo) Bộ Giáo dục Đào tạo cũng xác định 3 phẩm chất giá
trị sống cần có là: sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm.
Ở các trường THCS, học sinh có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi, đang có
những phát triển nhanh chóng về thể chất, trí tuệ, tâm lý và nhân cách. Vì vậy,
họ là đối tượng cần được trang bị những giá trị sống. Đặc biệt, đối với học sinh
dân tộc thiểu số, do nhiều nguyên nhân, nên khả năng tiếp thu, tiếp cận nguồn
thông tin, tri thức về giá trị sống cũng bị hạn chế hơn so với đối tượng học sinh
THCS khác. Trên thực tế, nhiều học sinh thiếu giá trị sống hoặc chưa hoàn
thiện giá trị sống như giao tiếp, ứng xử, bảo vệ môi trường, giáo dục giới tính
v.v. Một số biểu hiện của việc thiếu giá trị sống đang ngày càng gia tăng như:
Bạo lực học đường, quan hệ tình dục, nạo phá thai, thiếu hiểu biết và kỹ năng
phòng tránh các tệ nạn xã hội; nói tục, chửi bậy, đánh nhau; thiếu ý thức bảo vệ
môi trường v.v.
Ở các trường THCS hiện nay chưa có chương trình, tài liệu cụ thể quy
định dạy giá trị sống. Các nhà trường tự chọn tài liệu, hình thức giáo dục cho
học sinh. Bản thân cán bộ, giáo viên chưa được đào tạo chính thức về nội dung
và phương pháp giáo dục và quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS.
Việc giáo dục và quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường THCS là rất cần thiết, nhất
là trong bối cảnh hiện nay. Với những lý do đó, chúng tôi chọn vấn đề “Quản
lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt động giáo dục và
quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm ở các
trường THCS huyện Phú Lương; đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc
thiểu số nhằm nâng cao kỹ năng sống, góp phần giáo dục toàn diện cho HS.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học
sinh dân tộc thiểu số trường THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THCS.
- Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học
Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân
tộc thiểu số các trường THCS trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian qua đã được quan tâm thực hiện, tuy nhiên, vẫn còn những tồn
tại, yếu kém. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý tác động tới toàn bộ các
hoạt động của mọi thành viên trong các trường hướng tới việc giáo dục giá trị
sống cho học sinh đồng thời liên kết được ba chủ thể nhà trường - gia đình - xã
hội như các thành tố của một hệ thống thì hoạt động giáo dục giá trị sống thông
4
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS trên
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên sẽ đạt kết quả mong muốn. Quản
lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm
học sinh dân tộc thiểu số huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu chủ thể quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số các
trường THCS huyện Phú Lương là Hiệu trưởng trường THCS.
Về thời gian: Từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020.
Về địa bàn khảo sát: Đề tài được nghiên cứu ở các trường THCS huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp hồi cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
hệ thống lý luận về giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra (bảng hỏi): Phương pháp này được sử dụng với
mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức, sự đánh giá của các khách thể điều tra về
các hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh dân tộc thiểu số các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được sử dụng với mục
đích xin ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý, các giáo viên có nhiều
kinh nghiệm về việc xây dựng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số
các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đồng thời kiểm tra tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
5
Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp dựa trên tri giác có chủ định
nhằm xác định các đặc điểm tâm lý của học sinh qua hành vi, cử chỉ, hành
động, xúc cảm... của học sinh.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học như tính điểm trung bình, tính phần
trăm để xử lý các số liệu đã thu thập được từ các phương pháp khác.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh
Trong bối cảnh hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển theo xu thế hội
nhập và toàn cầu hóa, xã hội hiện đại đang tồn tại với hai mặt tốt và xấu, cái
xấu len lỏi khắp mọi nơi, lối sống phóng khoáng, buông thả, sự xuống cấp về
đạo đức của một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên, v.v thì việc tổ chức giáo
dục GTS đã trở thành một trong những vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách.
Giáo dục GTS là tiếp cận giáo dục quốc tế, giáo dục con người vì cộng đồng.
Chính vì vậy, chương trình giáo dục GTS được triển khai từ một dự án quốc tế
từ năm 1995 do trường Đại học Brahmakumarit thực hiện để kỷ niệm 150 năm
ngày thành lập Liên hợp quốc, nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho một thế giới tốt đẹp
hơn.. Dự án này tập trung vào 12 giá trị sống mang tính phổ quát toàn nhân
loại, khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân
cách giá trị của mỗi người. Nội dung này đã được triển khai và áp dụng rộng rãi
ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Bước sang thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo dục trên thế giới,
với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Ủy ban quốc tế và UNICEF, Tây Ban
Nha đã xuất bản cuốn sách “Những giá trị sống: Một chương trình giáo dục”.
Chương trình này đã đưa ra những hoạt động giá trị khác nhau dựa trên kinh
nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo viên và các huấn
luyện viên, đối với những trẻ em và những thanh niên muốn tìm hiểu và phát
triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản. Đó là: Hợp tác, tự do, hạnh phúc,
7
trung thực, khiêm tốn, tình yêu, hòa bình, tôn trọng, trách nhiệm, giản dị, khoan
dung và đoàn kết.
Cũng trong thời gian này, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu,
điều này cũng ảnh hưởng ít nhiều đến các quốc gia trên thế giới. Vì thế, vấn đề
này cũng thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học nghiên cứu
việc giáo dục giá trị sống cho thế hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX đầu
thế kỷ XXI cho thấy chỉ thông qua con đường giáo dục, giá trị thì mới có thể
tạo nên cơ sở bền vững cho việc giải quyết khủng hoảng trong phát triển nhân
cách của học sinh.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục GTS cho thế hệ trẻ đã thu hút nhiều ngành
khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó khoa học giáo dục có vai trò, trọng
trách lớn cả về nghiên cứu lý luận và triển khai thực tiễn giáo dục GTS cho HS,
sinh viên phù hợp với giáo dục trong nước cũng như những xu thế chung của
thế giới.
Năm 1998, nhà nghiên cứu Hà Nhật Thăng xuất bản cuốn sách “Giáo
dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn”. Tác giả coi việc trang bị cho học sinh,
sinh viên nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn
luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức
nhân văn cốt lõi của dân tộc, phù hợp với xu thế biến đổi của thời đại. Những
kết quả nghiên cứu trên đã được vận dụng vào việc xây dựng chương trình sách
giáo khoa các bậc từ tiểu học đến trung học phổ thông và được triển khai từ
năm 2000 trên phạm vi cả nước.
Tác giả Lục Thị Nga trong cuốn tài liệu tập huấn “Hiệu trưởng trường
trung học cơ sở với vấn đề giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống và giao tiếp
ứng xử trong quản lý” (2016), đã giới thiệu ba nội dung chủ yếu là Hiệu
trưởng trường trung học cơ sở với vấn đề giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ
8
năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lý. Tác giả khẳng định rằng, trong
khuôn khổ trường học thân thiện, học sinh tích cực như hiện nay, việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh là một trong những tiêu chí đánh giá trường
học. Tuy nhiên, việc giáo dục kỹ năng sống cần được bắt đầu từ việc giáo dục
giá trị sống. Nói khác đi, học sinh, thanh niên cần được giáo dục giá trị sống
rồi sau đó là kỹ năng sống. Giao tiếp ứng xử trong quản lý là kỹ năng sống
quan trọng của chính nhà quản lý giáo dục. Mặt khác, đó cũng là một tiêu chí
trong bộ chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông. Cuốn tài liệu này được sử dụng
trong các khóa tập huấn nhân rộng tới gần 3000 cán bộ quản lý trường học
của 5 tỉnh và được người tham gia đánh giá tốt.
Tác giả Hà Thị Lan Hương với bài báo “Giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng giáo dục kỹ năng sống” (2017) đã chỉ ra một số giải pháp quản lý của
Hiệu trưởng như: Phân công 1 Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác ngoại khóa
thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống cho phù hợp với nội dung hoạt động
thực hiện chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp theo công văn chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo. Các chủ đề giáo dục kỹ năng
sống phù hợp với nội dung hoạt động.
Công trình của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Hoa,
Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông”. Cuốn sách này bàn luận đến giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống trong đó giá trị sống là nền tảng, kỹ năng sống là công cụ
và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề đưa
công tác giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tác giả Phạm Thị Nga với Luận án tiến sĩ “Quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở trong bối
9
cảnh đổi mới giáo dục” đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở
trong bối cảnh đổi mới giáo dục, dựa trên định hướng phát triển giáo dục của
Nghị quyết Trung ương 29-NQ/TW. Tác giả nghiên cứu và chỉ ra những biện
pháp, cách thức thực hiện, cách chỉ đạo, lãnh đạo, kiểm tra đánh giá, huy động
các lực lượng khác vào hoạt động này; cũng như những hoạt động tinh thần và
vật chất nhằm hỗ trợ hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh.
Qua các công trình nghiên cứu trên, có thể thấy một số những thành tựu
như sau:
Thứ nhất, các công trình đã làm rõ về khái niệm giá trị, giá trị sống, xác
định những giá trị sống cơ bản của con người Việt Nam và khẳng định vai trò
của các giá trị đó đối với sự phát triển văn hóa, con người, đất nước Việt Nam
trong giai đoạn cách mạng hiện nay; khẳng định sự cần thiết phải khai thác và
phát huy giá trị đó trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Các tác giả đã nhận diện tổng quát nội dung giá trị văn hóa tinh thần
truyền thống cơ bản của dân tộc Việt Nam như: lòng yêu nước, ý chí tự cường
dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, tinh thần nhân ái, khoan dung,
trọng tình nghĩa, tinh thần lao động cần cù sáng tạo, truyền thống hiếu học cũng
như lối ứng xử tinh tế đã được khái quát thành những giá trị sống của thế hệ trẻ
hiện nay.
Thứ hai, những nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích đặc điểm tâm lý lứa
tuổi THCS, đặc điểm phát triển nhân cách, khẳng định vai trò quan trọng của
giá trị sống trong chương trình giáo dục, đào tạo con người. Các nghiên cứu
thực nghiệm đã cho thấy tính hiệu quả của các chương trình đang triển khai từ
đó giúp cho các nhà giáo dục có thể lựa chọn những phương pháp giáo dục giá
trị sống thích hợp.
Thứ ba, các công trình đã thực hiện việc khảo sát thực trạng giá trị sống,
thực trạng giáo dục giá trị sống của học sinh các trường từ bậc tiểu học đến phổ
thông. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khía cạnh thực tiễn của việc khai
10
thác và giáo dục giá trị sống trong sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất
nước nói chung, và vấn đề xây dựng nhân cách, đạo đức, lối sống của học sinh
nói chung.
Có thể thấy, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập
đến vấn đề giáo dục giá trị sống, biện pháp để giáo dục giá trị sống cho học
sinh. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề giáo dục
giá trị sống cho học sinh dân tộc thiểu số, đối tượng học sinh phần nào thiệt
thòi hơn so với các học sinh còn lại. Những công trình đó là cơ sở để tiếp tục
nghiên cứu và triển khai đề tài giáo dục giá trị sống cho học sinh dân tộc thiểu
số nói chung và trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, giá trị sống, trải nghiệm
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là khái niệm được hình thành từ rất lâu với sự phát triển của tri
thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn, khái niệm này ngày càng được
phát triển và hoàn thiện hơn. Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra định nghĩa này
như sau: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [7;tr.9].
Tác giả Trần Khánh Đức cho rằng “Quản lý là hoạt động có ý thức của
con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất” [8].
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức được dựa
trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự
vận hành của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định. Hiểu
một cách ngắn gọn thì quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
11
Như vậy, quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và
làm cho nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất.
1.2.1.2. Giá trị sống
Giá trị là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học - công nghệ, vào đặc trưng văn hóa, lịch sử … của từng cộng
đồng trong từng giai đoạn lịch sử của cộng đồng đó.
Giá trị sống là được hiểu là hoạt động giáo dục giúp người học hình
thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong
việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội,
qua đó hoàn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa trên
nền tảng các giá trị sống.
Tựu chung lại, giá trị sống là những gì mà ta quý trọng, là những thứ
được cá nhân nhận thức rất quan trọng, rất cần thiết, có ý nghĩa, luôn mong đợi;
chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm, hành vi của một cá
nhân trong cuộc sống hàng ngày. Giá trị sống trở thành động lực để người ta nỗ
lực phấn đấu, phát triển; tạo ra động cơ cho hành động, hành vi; thúc đẩy ham
muốn hướng đến chân, thiện, mỹ; giải quyết tốt những mâu thuẫn của cá nhân
với cộng đồng, với tự nhiên v.v.
Tháng 8 năm 2006, 20 nhà giáo dục trên thế giới đã họp bàn và đưa ra 12
giá trị sống mà chúng ta cần hình thành cho trẻ là:
Hòa bình
Tôn trọng
Hợp tác
Trách nhiệm
Trung thực
Giản dị
Khiêm tốn
12
Khoan dung
Đoàn kết
Yêu thương
Tự do
Hạnh phúc
12 giá trị sống do UNESCO đề xướng cho trẻ em toàn cầu hầu như bao
quát toàn bộ những giá trị sống mà các nhà kinh điển cũng như các tác giả
đương đại, trong và ngoài nước đề cập. Hệ giá trị này không chỉ gìn giữ những
điều quý giá có trong quá khứ của dân tộc Việt Nam, mà còn phát huy chúng
trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, với sự tiến bộ nhảy vọt của
khoa học công nghệ, của toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.1.3. Giáo dục giá trị sống
Giáo dục GTS cho HS là quá trình giúp HS tiếp thu, lĩnh hội những giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị phổ quát của nhân loại,
biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi HS, giúp cho các em có
suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp
ứng mong đợi của gia đình, nhà trường và xã hội.
Nội dung của những GTS đối với HS cần hướng các em đến hoàn thiện
nhân cách của công dân, hướng đến một thanh niên thời đại mang những giá trị
tinh hoa bản sắc dân tộc như các truyền thống yêu nước, yêu thương con người,
lao động cần cù, tiết kiệm v.v và những giá trị phổ quát của nhân loại, hướng
đến một lối sống hài hòa giữa đời sống cá nhân trong mối quan hệ với người
thân, bạn bè và cộng đồng.
1.2.1.4. Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động là phương thức tồn tại của một sự vật, hiện tượng. Con người
chỉ ngừng hoạt động khi không còn sự sống. Theo các nhà tâm lý học, hoạt
động bao gồm hai quá trình: quá trình đối tượng hóa và quá trình chủ thể hóa.
Quá trình đối tượng hóa là hoạt động của con người tác động vào sự vật,
hiện tượng để tạo ra sản phẩm và thay đổi thế giới. Quá trình chủ thể hóa là sự
13
lĩnh hội những tri thức, quy luật trong quá trình hoạt động tương tác với sự vật,
hiện tượng, từ đó chuyển hóa thành những kinh nghiệm cá nhân, hình thành
nên nhân cách cho mình.
Như vậy, thông qua hoạt động con người thiết lập, vận hành mối quan hệ
của mình với thế giới và với người khác, thì đồng thời con người sáng tạo ra
lịch sử, sáng tạo ra chính bản thân mình.
Trải nghiệm là bản chất hoạt động của con người, bởi chính quá trình
tương tác với sự vật, hiện tượng, với người khác và lĩnh hội, tư duy, rút ra kinh
nghiệm cho bản thân là hoạt động trải nghiệm. Trải nghiệm, dưới góc nhìn sư
phạm được hiểu theo một vài nghĩa sau:
Trải nghiệm trong đào tạo là hệ thống kiến thức và kỹ năng có được
trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ sở
giáo dục, thông qua giao tiếp với nhau, với người lớn hay qua những tài liệu
tham khảo không được giảng dạy trong nhà trường…
Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương
pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc
minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể.
Hoạt động giáo dục là hoạt động do con người tổ chức theo kế hoạch,
chương trình, điều hành và chịu trách nhiệm. Hoạt động trải nghiệm trong giáo
dục là việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có định hướng, có phương
pháp nhằm tạo ra môi trường để học sinh được trải nghiệm, qua đó tiếp thu,
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, thể hiện thái độ để hình thành năng lực
và phẩm chất.
Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt
động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện,
tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm cảm xúc tích cực, khai thác
những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các
14
môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết
những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với
lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri
thức mới, kỹ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích
ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt
động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12; ở cấp tiểu học được
gọi là hoạt động trải nghiệm, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông
được gọi là hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phát triển
các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan hệ với
bản thân, xã hội, môi trường tự nhiên và nghề nghiệp; được triển khai qua bốn
mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động
hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp.
Nội dung hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo
dục định hướng nghề nghiệp [31].
- Giai đoạn giáo dục cơ bản
Ở cấp tiểu học, nội dung hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt
động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển
quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội
và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực
hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi.
Ở cấp trung học cơ sở, nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập
trung hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt
động hướng nghiệp; đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp tục
triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh.
15
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, nội dung hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào
hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự
đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở
để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực
để thích ứng với nghề nghiệp tương lai.
Như vậy, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc được
thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động trải nghiệm là việc học sinh tự trải
nghiệm hoặc dưới sự dẫn dắt của người lớn (thầy cô giáo, cha mẹ v.v); học sinh
được trực tiếp tham gia hoạt động trải nghiệm trong nhà trường, trong cuộc
sống hàng ngày và xã hội. Qua đó, học sinh được phát triển tình cảm, đạo đức,
phẩm chất nhân cách, năng lực và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát
huy tiềm năng sáng tạo của học sinh. Thông qua hoạt động trải nghiệm giúp
học sinh phát triển não bộ bằng cách tăng cường các kết nối của các tế bào thần
kinh tạo nền tảng cho sự phát triển của chúng.
1.2.2. Hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm
Hoạt động là điều kiện để hình thành và phát triển tâm lý. Không có hoạt
động, con người không thể phát triển tâm lý của mình cũng như cải tạo hiện
thực xung quanh. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế
giới. Trong mối quan hệ giữa con người và thế giới, hai quá trình đối tượng hóa
và chủ thể hóa diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau.
Về cơ bản, hoạt động trải nghiệm của học sinh THCS có những đặc điểm
cơ bản sau:
Thứ nhất, học sinh được thể hiện tính tích cực, chủ động sáng tạo. Các
hoạt động trải nghiệm của trẻ gắn liền với cuộc sống thực hàng ngày sẽ giúp
cho học sinh cảm thấy thoải mái, gần gũi.
16