Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Phân tích hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại các công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.52 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


NGUYỄN THANH HOÀNG ANH

Chuyên ngành: Quản tr ị kinh doanh
Mã số:
60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NHDKH: PGS,TS. Nguyễn Quang Thu
TP.HCM, THÁNG 8 NĂM 2010


1

LỜI CAM ĐOAN


Để thực hiện luận văn “Phân tích hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại các công ty
chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, tôi đã tự mình
nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên
hướng dẫn khoa học, đồng nghiệp, bạn bè…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
trong luận văn này là trung thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2010
Người thực hiện luận văn
NGUYỄN THANH HOÀNG ANH



2

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình Cao học Quản trị kinh doanh và luận văn này, tôi xin
chân thành gởi lời cảm ơn tới :
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã hết lòng tận tụy, truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại Trường, đặc biệt là Phó
giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Quang Thu – Trưởng Bộ môn Quản trị dự án và tài chính,
Khoa Quản trị kinh doanh đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học
và nội dung đề tài.
Cảm ơn gia đình của tôi, đặc biệt Ba Mẹ đã luôn ở bên cạnh con, động viên
khi con gặp khó khăn nhất cũng như chia sẻ niềm vui những lúc con hạnh phúc.
Con cầu mong Ba chóng khỏe.
Ban quản trị và toàn thể các thành viên diễn đàn www.caohockinhte.info đã
động viên, khích lệ đồng hành cùng tôi trong suốt quãng thời gian học Cao Học
cũng như trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn.
Các anh/chị, các bạn đồng nghiệp, bạn bè hiện đang công tác tại các công ty
chứng khoán trên khắp TP.HCM đã giúp tôi gặp gỡ và trao đổi với các chuyên gia
trong lĩnh vực chứng khoán.
Chân thành cảm ơn các bạn học viên cao học Khoá 16, lớp đêm 4 phần đại
cương và lớp Quản trị kinh doanh đêm 1, đêm 2 đã cùng tôi chia sẻ kiến thức và
kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè, tham khảo
nhiều tài liệu, song không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong nhận được những
góp ý của Quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2010

Người thực hiện luận văn
Nguyễn Thanh Hoàng Anh


3

MỤC LỤC


Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.………………………………… …....5...
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỀ TÀI…………..………….………………… ……6…
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, TRONG ĐỀ TÀI..…………………… ……7…
LỜI MỞ ĐẦU.. ………………………………………………………………….. ……8…
1. Lý do chọn đề tài ……..………………………………………........................... ……8…
2. Mục tiêu của đề tài ……..………………………………………………………. ……9…
3. Phương pháp thực hiện…..……………………………………………………… ……9…
4. Đối tượng và phạm vi đề tài…………………………………………………….…….9…..
5. Kết cấu của đề tài…..…………………………………………………………………10…
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH CỦA CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM……………………………………………………………… …..11..
1. 1. Khái niệm và vai trò của công ty chứng khoán………………………………. ……11…
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán………………………………………….…… 11…
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán……………………………………………….11…
1. 2. Vốn kinh doanh…..…………………………………………………………… …..11.. 1.2.1.

Khái niệm và bản chất về vốn…………………………………………… …..13..

1.2.2. Phân loại vốn……………………………………………………………… …..14..

1.2.2.1. Căn cứ quy định về vốn thành lập doanh nghiệp gồm có vốn
điều lệ và vốn pháp định………………………………………………………… …..14...
1.2.2.2. Căn cứ vào đặc điểm vận động của vốn thì vốn của các công
ty gồm có vốn cố định và vốn lưu động:………………………………………… ……14…
1.2.2.3. Căn cứ theo quyền sở hữu, vốn của công ty được chia thành
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả:…………………………………………… …….14….
1.2.2.4. Căn cứ theo yêu cầu đầu tư và sử dụng thì được chia thành vốn
bên trong doanh nghiệp và vốn doanh nghiệp đầu tư ra bên ngoài……………… ……14…
1.3. Hiệu quả quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh của các công ty chứng
khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam..………………………….……..16….
1.3.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh………………………………………..……..16….
1.3.2. Hiệu quả quản lý vốn kinh doanh………………………………………………..17….
1.3.2.1. Hiệu quả quản lý vốn cố định………………………………………. ……18…..
1.3.2.2. Hiệu quả quản lý vốn lưu động…………………………………….. ……21….
1.3.2.3. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính………………………………… …...22….
1.3.2.4. Đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh………………………… …....23…..
1.3.3. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các công ty
chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam…………………… ……24….


4

Tóm tắt chương 1………………………………………………………………… ……..25….
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM…………………………………………….... 26….
2.1.Vài nét khái quát tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam …. 26…..
2.2.Tổng quan tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam……………………………………………………….31….
2.3. Phân tích thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn tại các công ty

chứng khoán niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2007 – 2009……………..… …….34…..
2.3.1. Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định tại các công ty chứng khoán
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam…………………………………..…….35….
2.3.2. Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động tại các công ty chứng khoán …….39….
2.3.3. Thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại các công ty chứng khoán…….. …….41….
2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các công ty chứng khoán………….…….44….
2.4. Thực trạng tình hình kiểm tra và đánh giá hiệu quả quản lý vốn của các
công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam………………….51….
Tóm tắt chương 2………………………………………………………………… …….52….
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH CỦA
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM........................................................................................................
54....
3.1. Giải pháp đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước và các cơ quan chức
năng......................................................................................................................... …….54….
3.1.1. Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động quản lý vốn tại các công ty
chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.............................. ........55.....
3.1.2. Các hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm tạm ra môi trường
đầu tư an toàn, hiệu quả cho các nhà đầu tư........................................................... ........57.....
3.1.3. Xây dựng, phát triển và hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động
M&A....................................................................................................................... .........61....
3.2. Giải pháp đối với công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam...................................................................................................... ........61.....
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản trị vốn cố định trong công ty chứng khoán
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.................................................... .........61....
3.2.2. Lựa chọn nguồn tài trợ trong công ty chứng khoán niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam............................................................................... .........62....
3.2.3. Nâng cao năng lực quản trị vốn trong công ty chứng khoán niêm yết
.........64....
trên thị trường chứng khoán Việt Nam...................................................................

.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty chứng khoán niêm yết
.........65....
trên thị trường chứng khoán Việt Nam...................................................................
.
.........68....
Tóm tắt chương 3...................................................................................................
.
.........69....
Kết luận...................................................................................................................
.


.........70....
MỤC LỤC THAM KHẢO.....................................................................................
.
PHỤ LỤC............................................................................................................... .........75....


5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (Asia – Pacific Economic Cooperation)

BV


: Book value - Giá trị sổ sách

CK

: Chứng khoán

CTCK

: Công ty chứng khoán

CTCKNY

: Công ty chứng khoán niêm yết

CP

: Cổ phiếu

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

D/A

: Tỷ số nợ trên tổng tài sản


D/E

: Tỷ số tổng nợ trên tổng vốn cổ phần

EPS

: Thu nhập trên một cổ phần (Earnings per share)

HNX

: Sở Giao dịch Chứng Khoán Hà Nội

HoSE

: Sở Giao dịch Chứng Khoán TP.HCM

M&A

: Mergers & Acquisitions – Mua bán và sáp nhập

NĐT

: Nhà đầu tư

ROA

: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản -

ROE


: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

ROI

: Tỷ số suất sinh lợi trên vốn đầu tư

ROS

: Tỷ suất lợi nhuận

SGDCK

: Sở Giao Dịch Chứng Khoán

TP

: Trái phiếu

TTGDCK

: Trung tâm giao dịch chứng khoán

TTCK

: Thị trường chứng khoán

TSCĐ

: Tài sản cố định


UBCKNN

: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước


6

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỀ TÀI


Trang
Bảng 2.1: Danh sách các công ty chứng khoán niêm yết trên TTCK Việt
Nam tính đến ngày 15.5.2010…………………………………………………..

31

Bảng 2.2: Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của các CTCKNY năm 2009...................

32

Bảng 2.3: Kế hoạch tăng vốn của các CTCKNY trên TTCK Việt Nam………… 34
Bảng 2.4: Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định (Đơn vị tính: năm)...... 36
Bảng 2.5: Thực trạng cơ cấu tài sản cố định (đơn vị tính: triệu đồng)................. 37
Bảng 2.6: Hiệu quả quản lý vốn cố định của các CTCKNY trên TTCK Việt
Nam từ năm 2007 đến năm 2009........................................................................... 39
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại các CTCKNY trên TTCK
Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2009...................................................................

39


Bảng 2.8: Tình hình về tài sản ngắn hạn tại các CTCKNY từ năm 2007 đến
năm 2009................................................................................................................ 40
Bảng 2.9: Thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại các CTCKNY từ năm
2007 đến năm 2009................................................................................................ 41
Bảng 2.10: Thống kê tỷ lệ sở hữu vốn của các CTCKNY trên TTCK Việt Nam
năm 2009..............................................................................................................
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn của các CTCKNY từ năm 2007 đến năm

45

2009.......................................................................................................................

46

Bảng 2.12: Hiệu quả hoạt động tự doanh của 3 công ty chứng khoán BVS,
HPC, KLS từ năm 2007 đến năm 2009................................................................

49


7

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ TRONG ĐỀ TÀI


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (D/A) của các CTCKNY từ năm 2007
đến năm 2009
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ tổng nợ trên vốn cổ phần (D/E) của các công ty chứng khoán từ

năm 2007 đến năm 2009
Biểu đồ 2.3: Thực trạng tình hình công nợ của các CTCKNY từ năm 2007 đến năm
2009
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh thu bình quân của các CTCKNY năm 2007
HÌNH VẼ
Hình 3.1: Giám sát trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 3.2: Mô hình giám sát hiệu quả quản lý vốn của các CTCKNY trên TTCK Việt
Nam


8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, duy trì nhịp
độ tăng trưởng bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh đòi hỏi nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Chính
vì thế, việc thành lập thị trường chứng khoán (TTCK) là một xu thế tất yếu khách
quan, là tiền đề thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức. TTCK là
kênh thu hút vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp (DN) nâng cao sức cạnh
tranh trong nền kinh tế hàng hóa đang phát triển nhanh như ở nước ta. Để TTCK
phát triển bền vững phải kể đến vai trò của các công ty chứng khoán (CTCK). Các
CTCK góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển của thị trường với vai trò đặc biệt
quan trọng vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trường, vừa là
cầu nối giữa nhà phát hành và các nhà đầu tư khác, cung cấp thông tin cho cơ quan
quản lý thị trường, cung cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động của thị
trường.
Sức mạnh và khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp (DN) được đánh giá
qua ba trụ cột chính là tiềm lực tài chính (khả năng có đủ nguồn vốn đảm bảo cho

hoạt động kinh doanh), năng lực quản trị điều hành (quản trị công ty, văn hóa doanh
nghiệp, đội ngũ nhân sự) và trình độ công nghệ[4]. Tuy nhiên, khi Việt Nam đã gia
nhập tổ chức WTO, vấn đề cạnh tranh không chỉ với thị trường trong nước mà cả thị
trường nước ngoài, các DN Việt Nam nói chung và CTCK nói riêng đều bộc lộ
những điểm yếu trong quản lý. Để có thể đứng vững trên thị trường thì không ít
CTCK gặp không ít khó khăn và một trong những khó khăn lớn nhất là thiếu vốn.
Và như chúng ta đã biết, vốn cho kinh doanh là một vấn đề nóng bỏng, là một bài
toán khó cho các CTCK hiện nay. Các CTCK cần đi đôi với tạo vốn phải có những
biện pháp quản lý vốn thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là một vấn
đề quan trọng không chỉ đối với hoạt động của chính CTCK mà còn liên quan mật
thiết đến nhà đầu tư cũng như khách hàng của CTCK. Chính vì thế, tác giả chọn đề


9

tài “Phân tích hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của các công ty chứng khoán niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài.
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Khái quát lý luận về hiệu quả quản lý vốn kinh doanh
-

Phân tích thực trạng về quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn của các CTCK đang
niêm yết trên TTCK Việt Nam (tại HoSE và HNX)

-

Đề xuất một số giải pháp cụ thể có thể giúp các CTCK đang niêm yết trên TTCK
Việt Nam nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh
3. Phương pháp thực hiện.


-

Nguồn dữ liệu: thu thập các thông tin và dữ liệu từ các trang web, báo chí, tạp chí
nghiên cứu, luận văn, luận án, báo cáo tài chính của công ty chứng khoán có cổ
phiếu niêm yết trên sàn HoSE và HNX.
- Phương pháp nghiên cứu:

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là: Phương
pháp hệ thống, phân tích thống kê, tổng hợp, phương pháp suy diễn, nhận định,
đánh giá, so sánh để đối chiếu và xử lý số liệu thu thập, phương pháp kết hợp lý
thuyết với thực tiễn để phân tích hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại các CTCK
niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Luận văn sử dụng những số liệu thông tin trên các tạp chí, trang web uy tín.
Đồng thời luận văn được thực hiện thông qua tham khảo các nhận định, ý kiến
của chuyên gia trong hoạt động quản lý vốn kinh doanh và định hướng phát triển
các CTCK trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về hiệu quả quản lý vốn kinh doanh
Phạm vi nghiên cứu: Các CTCKNY trên TTCK Việt Nam tại hai sàn HoSE và
HNX. Tính đến thời điểm ngày 15 tháng 05 năm 2010 có 15 CTCKNY. Đề tài này
tập trung vào phân tích 6 công ty có mã cổ phiếu HPC, BVS, SSI, KLS, HCM, AGR
được lấy theo thứ tự thời gian niêm yết trên TTCK và có vốn điều lệ chiếm tỷ


10

lệ cao so với tổng vốn điều lệ của các CTCKNY. Thời gian nghiên cứu thống kê của
đề tài từ năm 2007 đến hết năm 2009.
5. Kết cấu của đề tài. Lời


mở đầu
Chương 1: Tổng quan về quản lý vốn kinh doanh và hiệu quả quản lý vốn của các
công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 2: Phân tích hiệu quả quản lý vốn của của các công ty chứng khoán niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp quản lý vốn kinh doanh tại các công ty chứng khoán
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Kết luận


11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH CỦA CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và vai trò của công ty chứng khoán.
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán: là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh
chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư
chứng khoán [1].
Việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả của các CTCKNY trên TTCK Việt Nam
sẽ góp phần đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư, từ đó giúp thị trường hoạt động liên
tục, lành mạnh, công bằng và hiệu quả.
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán.
1.1.2.1. Đối với tổ chức phát hành.
Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức phát hành là huy động vốn
thông qua phát hành các chứng khoán. Vì vậy thông qua hoạt động đại lý bảo lãnh
phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho nhà phát

hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian.
Theo nguyên tắc này, nhà đầu tư và khách hàng không được phép trực tiếp trao đổi
chứng khoán với nhau mà phải tiến hành thông qua trung gian môi giới.
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư.
Thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và quản
lý danh mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí về thời gian và chi phí giao
dịch cho nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao. Các chứng khoán trên
thị trường thường xuyên biến động và có mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư
tốn kém chi phí thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin trước khi ra quyết định
đầu tư. Thông qua các CTCK với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và uy tín nghề
nghiệp sẽ giúp cho nhà đầu tư nắm bắt thông tin nhanh chóng để có thể ra quyết
định đầu tư hiệu quả .


12

1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán.
Góp phần điều tiết giá cả thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường
quyết định. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra
mức giá đầu tiên. Vì lẽ đó, giá cả mỗi loại chứng khoán đem giao dịch đều có sự
tham gia định giá của các CTCK. Hơn nữa, CTCK còn thể hiện rõ nét hơn khi tham
gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ các khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi
ích của chính mình, nhiều CTCK đã nắm giữ những tỷ lệ nhất định để thực hiện vai
trò bình ổn thị trường
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính. Các CTCK góp
phần tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp do thực hiện các
hoạt động bảo lãnh phát hành, các CTCK không những thực hiện chức năng huy
động nguồn vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện chức năng tạo
tính thanh khoản cho các tài sản tài chính vì các chứng khoán sau khi được phát
hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện

các giao dịch mua và bán, các CTCK giúp cho nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán
thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh khoản
của các chứng khoán.
1.2.2.4. Đối với cơ quan quản lý thị trường.
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý thị trường.
Việc cung cấp các thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên
tắc nghề nghiệp của CTCK vì các CTCK cần phải hoạt động minh bạch và công
khai. Các thông tin mà CTCK cung cấp có thể là các giao dịch mua, bán chứng
khoán trên thị truờng, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về các tổ chức
phát hành và thông tin về các nhà đầu tư….Nhờ những thông tin này, các cơ quan
quản lý thị trường có thể kiểm soát thị truờng và chống lại các hiện tượng lũng
đoạn, thao túng, bóp méo thị trường.
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trò hết sức
quan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành, các nhà đầu tư, đối với cơ quan


13

quản lý thị trường và đối với TTCK nói chung. Những vai trò này được thể hiện
thông qua các nghiệp vụ của các CTCK.
1.2. Vốn kinh doanh.
1.2.1. Khái niệm và bản chất về vốn.
Trong mọi nền kinh tế - xã hội, vốn luôn là một yếu tố rất quan trọng và có
tính chất quyết định cho hoạt động kinh doanh của toàn xã hội nói chung và của mỗi
DN nói riêng. Vì thế, vấn đề vốn ngày càng được nhiều người quan tâm nghiên cứu
và phân tích, xem đây là một trong những vấn đề cốt lõi, quan trọng nhất để các nhà
lãnh đạo quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Tuy nhiên về
nội dung, vốn là một thuật ngữ khó định nghĩa và trên thực tế có nhiều định nghĩa
khác nhau, cụ thể như sau:
Với khái niệm được hiểu một cách đơn giản, vốn là tiền gốc, tiền bỏ ra để

sản xuất kinh doanh và DN làm cho nó có lãi [8].
Karl Marx đã khái quát hóa phạm trù vốn thành phạm trù tư bản. Theo Ông,
tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Nghĩa là: chỉ ra mục đích của quá trình
hoạt động kinh doanh [5].
Trong từ điển Kinh tế học hiện đại giải thích: “Vốn: một từ dùng để chỉ một
yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hóa tư liệu vốn là hàng hoá được
sản xuất để sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Vì vậy, tư bản này
có thể phân biệt được với đất đai và sức lao động, những thứ không được coi là do
hệ thống kinh tế tạo ra. Do bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo lường tư bản
trở thành nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế" [2].
Từ đó, khái niệm về vốn có thể được khái quát như sau: Vốn là một bộ phận
của cải được dùng vào kinh doanh. Khi của cải làm nảy sinh ra của cải nhiều hơn
lúc đó được gọi là vốn.
Từ các khái niệm về vốn nêu trên đã phản ánh đầy đủ bản chất của vốn:
-

Vốn phải được biểu hiện bằng giá trị thực, nghĩa là phải đại diện cho một sức mua
nhất định trên thị trường.
- Vốn phải luôn luôn vận động, luôn luôn sinh lời trong quá trình vận động.


14

-

Vốn là một loại hàng hóa và cũng như các loại hàng hóa khác, nó đều có chủ đích
thực. Chủ sở hữu về vốn chỉ trao quyền sử dụng cho người khác trong một thời gian
nhất định. Khi đó, người sử dụng vốn phải trả cho chủ sở hữu vốn một khoản chi
phí gọi là chi phí sử dụng vốn.


-

Vốn nằm trong mối liên hệ với các nhân tố khác của quá trình kinh doanh. Nếu vốn
kinh doanh tách rời với các nhân tố lao động, đất đai thì nó không còn với tính cách
là đồng vốn nữa. Điều này buộc các DN phải xem xét đến quá trình quản lý và sử
dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả.
1.2.2. Phân loại vốn.
Để đáp ứng cho yêu cầu của quản lý, người ta tiến hành phân loại vốn kinh
doanh. Sau đây là một số cách phân loại cơ bản đáp ứng cho yêu cầu quản lý, nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cho các CTCKNY trên TTCK Việt
Nam.
1.1.2.1. Căn cứ quy định về vốn thành lập doanh nghiệp gồm có vốn điều lệ
và vốn pháp định.
- Vốn điều lệ là số vốn ghi trong điều lệ của công ty khi mới thành lập DN [15,225].

-

Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật đối với từng
ngành nghề [15,225]. Như vậy, vốn điều lệ chỉ có thể bằng hoặc cao hơn vốn pháp
định. Theo quy định Luật doanh nghiệp (2005), Luật chứng khoán – điều 62 và
Nghị định 14/2007/NĐ-CP – điều 18, vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh
của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt
Nam là:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.

1.1.2.2. Căn cứ vào đặc điểm vận động của vốn thì vốn của các công ty gồm
có vốn cố định và vốn lưu động.



15

-

Vốn cố định: Là số vốn thể hiện dưới hình thức tài sản cố định, có giá trị lớn, có
thời gian thu hồi dài theo quy định của Nhà nước [15,226]. Chẳng hạn như giá trị
máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…Để thuận tiện cho công tác quản
lý tài sản trong doanh nghiệp, theo quy định hiện hành tài sản cố định là những tư
liệu lao động phải có hai điều kiện định lượng sau:

 Giá trị lớn: Từ 10.000.000 đồng trở lên. Tiêu chuẩn này có thể thay đổi tùy theo

điều kiện của mỗi quốc gia và từng giai đoạn kinh tế khác nhau trong một quốc gia.
 Thời gian sử dụng: Trên 1 năm.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, muốn có TSCĐ thì DN phải bỏ tiền ra
để đầu tư đó chính là vốn cố định và khái niệm này được định nghĩa: “Vốn cố định
là giá trị ứng trước về TSCĐ hiện có của DN” [12,4].
Như vậy, khi quản lý vốn cố định có nghĩa là DN phải quản lý từ lúc bắt đầu
bỏ vốn ra đầu tư cho đến khi thu hồi đủ vốn.
Vốn cố định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển hoạt động kinh doanh
của DN. Vốn cố định giảm dần do trích khấu hao TSCĐ và tăng thêm giá trị khi đầu
tư mới. Vì vậy, quản lý vốn cố định phải bao gồm hai vấn đề: Đảm bảo an toàn và
sử dụng có hiệu quả TSCĐ đồng thời phải tính toán chính xác số tiền khấu hao phải
trích tạo điều kiện cho DN có thể tái đầu tư TSCĐ.
Vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hiện
có của DN. Tài sản lưu động của DN bao gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động trong
sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Trong phạm vi đề tài này chỉ tập trung

nghiên cứu tài sản lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: các loại vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán, chi phí trả trước, đầu tư ngắn hạn …
Khác với vốn cố định, vốn lưu động phải được thu hồi trong vòng một năm. Thời
gian của một vòng thu hồi được gọi là vòng quay vốn lưu động. Vòng quay càng lớn
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
1.1.2.3. Căn cứ theo quyền sở hữu, vốn của công ty được chia thành nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.


16

-

Nguồn vốn chủ sở hữu là khoản vốn thuộc quyền sở hữu của DN. Số vốn này do
chủ DN hoặc nhóm thành viên sáng lập DN góp từ tài sản cá nhân của mình và
được bổ sung thêm bằng lợi nhuận trong quá trình kinh doanh.

-

Nợ phải trả: là phần vốn DN huy động của các tổ chức, cá nhân…qua hệ thống ngân
hàng, thị trường vốn. Để được quyền sử dụng phần lớn số vốn này, DN phải chịu
một khoản chi phí nhất định theo sự thỏa thuận giữa DN với đối tượng có quyền sở
hữu về vốn.
Trong quá trình kinh doanh, tại một thời điểm nhất định, nợ phải trả có thể lớn
hơn nguồn vốn chủ sở hữu. Song, nếu tình trạng nợ phải trả lớn hơn nguồn vốn chủ
sở hữu kéo dài thì rất dễ mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
1.1.2.4. Căn cứ theo yêu cầu đầu tư và sử dụng thì được chia thành vốn bên
trong doanh nghiệp và vốn doanh nghiệp đầu tư ra bên ngoài.

-


Vốn bên trong DN: Là toàn bộ tài sản hiện hữu tại DN được DN trực tiếp quản lý sử
dụng và ra quyết định cho mục tiêu phát triển DN.

-

Vốn bên ngoài DN: Là số vốn DN không trực tiếp sử dụng bao gồm toàn bộ tài sản
như: Tiền, giá trị quyền sử dụng đất, …được DN đem đi góp vốn, liên doanh liên
kết, mua các loại cổ phiếu,…
1.3. Hiệu quả quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh của các công ty chứng
khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.3.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Có thể định nghĩa: Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa kết quả
với chi phí về nguồn lực. Nó phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài, vật lực với
DN để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất
[6].
Vậy, có thể kết luận rằng: bản chất của hiệu quả kinh doanh mang bản chất của
giá trị tăng thêm hay là lợi nhuận của DN.
Khi DN kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho việc bổ sung vốn chủ sở
hữu của DN. Đây là tiền đề cơ bản cho việc tăng cường tính ổn định và tự chủ tài
chính của DN. Bên cạnh đó, việc kinh doanh có hiệu quả cũng sẽ tạo ra vốn để DN


17

có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Ngược lại, việc kinh doanh kém hiệu
quả không những không làm tăng thêm vốn chủ sở hữu, việc thu hút vốn đầu tư từ
bên ngoài gặp khó khăn mà còn làm cho DN thiếu vốn để thanh toán nợ. Do đó, DN
sẽ không đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, phải trông chờ
nhiều vào nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài.

1.3.2. Hiệu quả quản lý vốn kinh doanh.
Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn là đại lượng so sánh giữa kết quả đạt được
với số vốn bỏ ra để đạt được kết quả đó, trong những điều kiện nhất định. Phản ánh
trình độ quản lý và sử dụng vốn DN trong việc tối đa hóa kết quả lợi ích hoặc tối
thiểu hóa số vốn và thời gian sử dụng nhưng vẫn phù hợp với mục tiêu kinh doanh
[6].
Xét về phạm vi: Hiệu quả sử dụng vốn chỉ phản ánh hiệu quả của một nhân tố tác
động đến hiệu quả kinh doanh
Xét về chỉ tiêu đánh giá: Chỉ tiêu tổng hợp của hiệu quả sử dụng vốn là đại lượng so
sánh giữa kết quả thu được với số vốn DN tạo ra nó.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đó chính là khả năng sinh lời. Khả
năng sinh lời là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của quản lý tài chính vì
mục tiêu của quản lý tài chính là tối đa hóa thu nhập cho chủ sở hữu của DN
(McMahon, 1995). Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho
việc bổ sung vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đây là tiền đề cơ bản cho việc tăng
cường tính ổn định và tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc kinh
doanh có hiệu quả cũng sẽ tạo ra vốn để doanh nghiệp có khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn. Ngược lại, việc kinh doanh kém hiệu quả không những không
làm tăng thêm vốn chủ sở hữu, việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài gặp khó khăn
mà còn làm cho DN thiếu vốn để thanh toán nợ. Do đó, DN sẽ không đảm bảo được
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, phải trông chờ nhiều vào nguồn vốn tài
trợ từ bên ngoài. Để đạt được hiệu quả kinh doanh phải kể đến công tác quản lý tài
chính. Quản lý tài chính bao gồm tất cả các lĩnh vực quản lý có liên quan đến tài
chính – không chỉ là các nguồn và cách sử dụng tài chính trong DN mà còn là các


18

vấn đề về tài chính xuất phát từ các quyết định về đầu tư, sản xuất, tiếp thị hoặc
nhân sự và hoạt động tổng thể của DN (Meredith, 1986). Quản lý tài chính bao gồm

việc huy động vốn để mua sắm tài sản và tài trợ các hoạt động của DN, việc phân bổ
các nguồn quỹ hạn hẹp này vào các mục đích sử dụng mang tính đánh đổi cho nhau
và việc sử dụng các nguồn quỹ này nhằm đạt được mục tiêu của DN (McMahon và
các cộng sự, 1993).
Các thực tiễn về quản lý tài chính thường bao gồm:
-

Thực tiễn hệ thống thông tin kế toán: đó là tính chất và mục đích của ghi chép tài
chính, bút toán và kế toán chi phí và việc sử dụng máy tính trong việc lưu trữ, ghi
chép tài chính và lưu trữ tài chính.

-

Thực tiễn phân tích và báo cáo tài chính: đó là tính chất, tần suất và mục đích của
chế độ báo cáo tài chính, kiểm toán, phân tích và hoạt động tài chính.

-

Thực tiễn quản lý vốn lưu động: các cân nhắc tài chính và phi tài chính khi sử dụng
tiền, các khoản phải thu..

-

Thực tiễn quản lý vốn cố định: các cân nhắc tài chính và phi tài chính khi mua tài
sản cố định, các kỹ thuật định lượng để đánh giá dự án đầu tư, xác định tỷ lệ tái đầu
tư và xử lý rủi ro.

-

Thực tiễn quản lý vốn: xây dựng cấu trúc vốn tối ưu, đòn bẩy tài chính, các cân

nhắc tài chính và phi tài chính khi quyết định phân bổ lợi nhuận.

-

Thực tiễn lập kế hoạch tài chính: các mục tiêu và chỉ tiêu tài chính, lập dự toán và
kiểm soát tài chính và đầu mối chịu trách nhiệm tài chính.
Vì vậy, DN cần phải quản lý một cách khoa học, linh hoạt và thích hợp cho
từng loại vốn thì mới đem lại hiệu quả cao nhất. Trong đề tài này, tác giả hệ thống
hóa lại các phương pháp quản lý cho từng loại vốn, phù hợp với loại hình hoạt động
kinh doanh của CTCK niêm yết trên TTCK Việt Nam.
1.3.2.1. Hiệu quả quản lý vốn cố định.
Việc quản lý vốn cố định thực chất là quản lý TSCĐ. Có rất nhiều nghiên cứu
đo lường về hiệu quả quản lý vốn cố định như : Corner (1967), Scott và các cộng sự
(1972), Murphy (1978), Hankinson (1979), Grablowsky và Burns (1980), Pattillo


19

(1981), Arnold-McCulloch và Lewis (1986), Williams (1986), Holmes (1986,
1987), Brigham (1992), Proctor và Canada (1992), Runyon (1993)…
McMahon (1998) đã định nghĩa quản lý TSCĐ bao gồm việc xem xét toàn bộ
hoạt động quản lý tài chính và phi tài chính trước và sau khi ra quyết định mua
TSCĐ, những kỹ thuật định lượng để đánh giá dự án được sử dụng, xác định tỷ lệ
hoàn vốn nội bộ, hoạt động quản lý ngân sách vốn…
Các DN còn quản lý quỹ khấu hao để tái đầu tư TSCĐ, yêu cầu đặt ra là cần
phải lựa chọn mô hình khấu hao phù hợp và tính khấu hao phải chính xác.
Các phương pháp khấu hao được các DN sử dụng phổ biến hiện này là: phương
pháp khấu hao đường thẳng; khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; khấu hao
theo số lượng, khối lượng sản phẩm; phương pháp tổng số năm;…Trong điều kiện
giới hạn của đề tài nên chỉ tập trung đi nghiên cứu phương pháp khấu hao là phương

pháp theo đường thẳng được sử dụng hầu hết tại các CTCK.
 Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Đây là phương pháp truyền thống của các

DN Việt Nam, nó áp dụng cho mọi loại hình DN. Khấu hao được tính đều đặn theo
thời gian sử dụng.
K = NG * K’ với K’ =

N

1
sd

K: Số tiền khấu hao
NG: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
K’: Tỷ lệ khấu hao
Nsd: Số năm sử dụng
Ưu điểm của phương pháp này là dễ tính và góp phần làm cho chi phí kinh doanh
ổn định.
Nhược điểm: Khả năng thu hồi vốn chậm, không phản ánh đúng lượng hao mòn
thực tế của DN và không tính hết được sự hao mòn vô hình của TSCĐ bởi hiện
tượng hao mòn vô hình của TSCĐ.
 Kế hoạch khấu hao TSCĐ: Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung

quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN,


20

thơng qua kế hoạch khấu hao DN có thể thấy nhu cầu tăng, giảm vốn cố định trong
năm kế hoạch, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó.

Trình tự và nội dung việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của DN thường bao
gồm những vấn đề chủ yếu sau:
-

Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng ngun giá TSCĐ phải tính
khấu hao.

-

Xác định giá trị TSCĐ bình qn tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và ngun giá bình
qn TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
Việc tính số tiền khấu hao trong kế hoạch dựa vào cơng thức:
KH = NG x K
KH: Số khấu hao trong kỳ
NG : Ngun giá bình qn TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ
K : Tỷ lệ khấu hao bình qn của DN

Trong đề tài này, đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định thơng qua các chỉ tiêu
sau:
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định hay vòng quay TSCĐ đo lường mức vốn cần thiết

phải đầu tư vào TSCĐ để tạo ra được một đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ hay vòng quay TSCĐ Tài sản cố đònh ròng bình quân

(1.1)

Chỉ tiêu này có ý nghĩa: Cứ một đồng vốn cố định sử dụng trong hoạt động kinh
doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình


qn sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố đònh

Lợi nhuận sau thuế thu nhập trong kỳ
Tài sản cố đònh bình quân trong kỳ

1.3.2.2. Hiệu quả quản lý vốn lưu động.

(1.2)


21

Quản lý vốn lưu động được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau. Theo nghiên
cứu Deloof (2003) quản lý vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của
DN.
Các DN thường quản lý các khoản vốn này bằng cách xây dựng những mơ
hình quản lý thích hợp. Quản lý vốn lưu động bao gồm quản lý tiền, quản lý các
khoản phải thu và quản lý hàng tồn kho. Các nghiên cứu về hoạt động quản lý vốn
lưu động trước đây ở Mỹ và Canada như Luoma (1967), Grablowsky (1978),
Grablowsky và Rowell (1980), Cooley and Pullen (1979), D’Amboise and Gasse
(1980), Anvari và Gopal (1983), Thomas and Evanson (1987), Kathawala (1988),
Khoury, Smith và MacKay (1999). Ở Anh và Úc, có những nghiên cứu chính của
Murphy (1978), Arold-McCulloch và Lewis (1986), Williams (1987), Peel và
Wilson (1996). Đối với hoạt động quản trị tiền, Grablowsky (1978) và Rowell
(1980) đã tiến hành khảo sát 66 DN nhỏ trong lĩnh vực cơng nghiệp tại Norfolk,
Virginia. Kết quả 67% phản hồi là DN họ khơng dự báo tiền mặt.
Dựa trên nghiên cứu của Cooley and Pullen (1979), quản lý tiền mặt đó là quy
trình lập kế hoạch và kiểm sốt ln chuyển tiền; được xem xét ba thành phần cơ

bản: dự báo tiền, đầu tư khoản tiền nhàn rỗi, kiểm sốt tiền.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử
dụng vốn lưu động và xem xét các mơ hình quản lý vốn lưu động, cụ thể là tiền mặt
và các khoản phải thu thơng qua các chỉ số sau:
 Vòng quay tài sản lưu động: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của DN

được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Về ý nghĩa, tỷ số
cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của DN tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay tài sản lưu động Bình quân giá trò tài sản lưu động

(1.3)

 Kỳ ln chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày của một vòng quay vốn lưu động.

Kỳ ln chuyển càng ngắn thì vốn lưu động quay vòng càng nhanh. Cơng thức tính
như sau:


22

Kỳ luân chuyển vốn lưu động

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay tài sản lưu động

(1.4)

 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động


bình qn sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu
nhập. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động

Lợi nhuận sau thuế thu nhập trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

(1.5)

1.3.2.3. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một cơng ty tài trợ cho hoạt động kinh
doanh của mình bằng vốn vay [14,125]. DN càng nợ nhiều thì càng có nguy cơ mất
khả năng hồn thành nghĩa vụ trả nợ. Đòn bẩy tài chính của cơng ty sẽ tăng lên khi
tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn tăng so với vốn cổ phần.
Các tỷ số sau đây sẽ đo lường đòn bẩy tài chính và đánh giá cấu trúc vốn của một
cơng ty:
 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Hệ số nợ): cho thấy tỷ lệ vốn vay dưới mọi hình thức

trong tổng số vốn được đưa vào sử dụng trong sản xuất kinh doanh của một DN
[14,44]. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít, hệ số nợ càng
cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao. Khi xem xét hệ số nợ trong cấu trúc
vốn của cơng ty cần phải xem xét gắn liền với quyết định đầu tư của cơng ty, do vậy
cần nghiên cứu hệ số nợ trên cơ sở dài hạn. Trên thực tế, rất ít cơng ty tài trợ hoạt
động kinh doanh của mình bằng vốn cổ phần. Nợ dài hạn ln là bộ phận quan
trọng trong cơ cấu vốn của cơng ty. Hệ số nợ càng cao thì hiệu quả mang lại cho
cơng ty càng cao trong trường hợp kinh doanh ổn định và có lãi. Hệ số nợ càng thấp
thì mức độ an tồn càng đảm bảo trong trường hợp kinh doanh khơng ổn định và
thua lỗ.
Tổng nợ

D/A

Tổng tài sản

 Tỷ số nợ trên vốn cổ phần (Đòn cân nợ):

(1.6)


23

Đòn cân nợ đo lường tỷ lệ tổng nợ so với tổng vốn cổ phần của cơng ty. Tỷ lệ này
đánh giá hiệu quả của vốn cổ phần trong thế chấp vay nợ [14].
Tổng nợ

D/E

Tổng vốn cổ phần (1.7)
1.3.2.4. Đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Một trong những khó khăn nhất của DN là định nghĩa và đo lường khả năng
sinh lời (Ross và các cộng sự, 1999). Nói chung, người ta thường dùng lợi nhuận kế
tốn được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, đo lường lợi
nhuận trên cơ sở kế tốn là khơng tính đến yếu tố rủi ro. Theo phạm trù kinh tế,
cơng ty chỉ có lãi nếu lợi nhuận của nó lớn hơn giá trị mà nhà đầu tư thu được từ
một dự án đầu tư độc lập khác trên thị trường vốn. Vì vậy, Ross và các cộng sự
(1999) đã đề xuất một số biện pháp để đo lường lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận
biên hay tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài
sản (ROA), tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE).
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay tỷ suất lợi nhuận biên (ROS): Chỉ số này thể


hiện lợi nhuận dưới dạng tỷ lệ phần trăm của tổng doanh thu hoạt động, cho thấy
khả năng kiểm sốt các chi phí có liên quan đến doanh thu của DN.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế thu nhập trong kỳ
Tổng doanh thu thuần

(1.8)

 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA): Đây là chỉ số thể hiện tương quan

giữa mức sinh lợi của cơng ty so với tài sản của nó. Phản ánh một đồng vốn kinh
doanh bình qn sử dụng trong kỳ (vốn cố định, vốn lưu động) có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tài sản của cơng ty hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu.
Cả hai nguồn này được hình thành để tài trợ cho hoạt động của cơng ty. Hiệu quả
của chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận. Các nhà đầu tư nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất
mà cơng ty phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một cơng ty khơng kiếm được nhiều
hơn số tiền mà nó bỏ ra để chi cho các hoạt động đầu tư, đó là một dấu hiệu khơng
tốt. Vì vậy, chỉ số này đo lường hiệu quả hoạt động quản lý, hiệu quả sử


×